Ứng dụng công nghệ xác thực vân tay đa vai trò trong quản lý giáo dục

Trn Thin Chí nh, Trn Huy Long  
NG DNG CÔ NG NGHXÁ C THC  
VÂN TAY ĐA VAI TRÒ TRONG QUẢN LÝ  
GIÁ O DC  
Trn Thin Chí nh*, Trn Huy Long*  
* Vin Khoa hc Kthuật Bưu điện  
Bởi vì dáng đi con người, gương mặt, hoc chký có  
thể thay đổi vi thi gian và có thể được làm gihoc mô  
phỏng theo, nhưng vân tay là đường vân trên da ở đầu các  
ngón tay và lòng bàn tay người có đặc trưng duy nhất  
hoàn ho theo tng cá th, ổn định không thay đổi theo  
thi gian, dễ lưu trữ. Vân tay ca mỗi người có nhng nét  
riêng biệt được ginguyên vn, cố định tkhi mi sinh ra  
đến khi chết. Tính riêng biệt này đã minh chứng rng nhn  
dng vân tay là chính xác và hiu quả hơn các phương  
pháp nhn dạng khác. Hơn na, vân tay có thể được chp  
ảnh, được shóa bng thiết bgiá thành thp và nén hiu  
qu, nên chcn một dung lượng nhỏ để lưu trữ một lượng  
ln dliu thông tin vân tay.  
Tóm tắt: Công nghxác thực vân tay đang được ng  
dng rng rài trong hu khắp các lĩnh vực của đời sng -  
kinh tế - xã hi. Hin nay các hthng sdng vân tay  
làm công cxác thc nhn dạng người dùng đã khá phổ  
biến. Các hthng này về cơ bản gm phn mm qun lý  
vân tay và thiết bphn cng thu nhn vân tay. Hthng  
có khả năng xác thực theo điều kiện đơn gin bng cách  
so sánh mt vân tay của người dùng với cơ sở dliu  
(CSDL) vân tay được lưu trữ trên thiết b, nếu vân tay  
của người dùng trùng khp vi vân tay có trong CSDL  
vân tay trên thiết bị, thì điều kin xác thực được cho là  
hp lệ. Như vậy, hthng này không cho phép thiết lp  
điều kin xác thc kết hợp, như kết hp nhiều người  
dùng vi nhiều vai trò đồng thi trong mt phiên xác  
thực. Cũng như không đủ bảo đảm điều kin an ninh, bo  
mật trong môi trường kết ni mng din rng và yêu cu  
đòi hỏi phi có sxác nhn ca nhiu vân tay cho phiên  
xác thực đó. Bài viết này đề xut ng dng công nghệ  
xác thc bo mật đa vai trò sử dng vân tay trong qun lý  
giáo dục, trên cơ sở kế tha kết qunghiên cu khoa hc  
“Phát triển, ng dng hthng xác thc bo mật đa vai  
trò sdụng vân tay trong lĩnh vực an ninh, ngân hàng”,  
mã s01/2018/CNC-HĐKHCN, thuộc Chương trình phát  
trin mt sngành công nghip công nghcao ca Bộ  
Công thương [1].  
Theo kết qunghiên cu ca Dán ng dng công  
nghệ cao “Phát triển, ng dng hthng xác thc bo mt  
đa vai trò sử dụng vân tay trong lĩnh vực an ninh, ngân  
hàng”, mã số 01/2018/CNC-HĐKHCN, thuộc Chương  
trình phát trin mt sngành công nghip công nghcao  
ca Bộ Công thương [1], hệ thống này đã đạt được các  
yêu cầu đa dạng như:  
i) Kim soát tuân thquy trình: Khi cn truy cp mt  
địa điểm phi có xác thực đồng thi nhiu vân tay ca  
những người có trách nhim trong quy trình thì xác thc  
mi hp l. Ví dụ, theo quy định ca quy trình qun lý  
tin mt, giy tcó giá, tài sn quý trong hthng Ngân  
hàng/Kho bạc Nhà nước, vấn đề đảm bo an toàn cho các  
loi tài sn có giá trị này được đặc bit quan tâm. Do vy,  
mi ln vào/ra kho ct gi, từng người phi ký xác nhn  
vào “Sổ theo dõi vào-ra". Trước khi vào và sau khi ra, các  
thành viên gichìa khóa phi có mặt đầy đủ để chng  
kiến vic mở/đóng cửa kho. Thành viên gichìa khóa  
phi tbo vbí mt mã s, chìa khóa ca kho khi  
mở/đóng cửa. Nhưng khi sử dng hthng truy cập đa vai  
trò bng vân tay, có thkim soát tuân thquy trình  
vào/ra kho bng xác thực vân tay đồng thi ca tng  
người có trách nhim liên quan (thkho, thqu, kế toán,  
người phtrách, ...).  
Từ khóa: vân tay, xác thực vân tay, nhân dạng vân  
tay, cơ sở dữ liệu vân tay, xác thực vân tay đa vai trò,  
điều kiện xác thực, so sánh vân tay, phiên xác thực.  
I. MỞ ĐẦU  
Những năm gần đây, công nghệ sinh trc học đã giải  
quyết được các vấn đề lớn như chi phí, cách thức vn  
hành và khả năng truy cập, từ đó tạo ra khả năng chính  
xác cao trong các gii pháp xác thực. Phương pháp xác  
thc sinh trc hc (Biometric) là mt công nghsdng  
nhng thuc tính vt lý hoc các mẫu hành vi, các đặc  
điểm sinh học đặc trưng của con người để nhn diện như  
du vân tay, mu mng mt, ging nói, khuôn mt, dáng  
đi, ... Tương tự như bất kcông nghbo mt nào, sinh  
trc hc không có gii pháp hoàn hảo. Nhưng có một điều  
chc chn rng sinh trc học đang trở nên hin hu ngày  
nay. Trong các phương pháp nhận din bằng đặc điểm  
sinh trc hc, nhn dng bằng vân tay đã và đang được sử  
dng phbiến trong nhiều lĩnh vực của đời sng - kinh tế  
- xã hi.  
ii) Xác thc vân tay sdng thiết bị di động/cm tay:  
theo đó khi cần xác định/nhn dng một người nào đó  
đang không một địa điểm cố định (đang di chuyển), thì  
có thể xác định nhanh nhn dng của người đó thông qua  
thiết bcầm tay/di động để thu nhn, xác thc vân tay và  
thông qua kết ni mạng 3G/4G để xác thc vi hthng  
trung tâm.  
iii) Xác thc vân tay thay cho mã khóa s: Vi mi  
khóa scó thyêu cu nhiều người cùng mkhóa vi các  
mã khóa khác nhau nhm bảo đảm an ninh, bo mt.  
Nhưng đi kèm với mã khóa schính là phi nhmt  
khu, mà hin nay mt khẩu đã có nhiều phương pháp bị  
Tác giả liên hệ: Trần Thiện Chính,  
Email: trthchinh@gmail.com  
Đến tòa son: 9/2020, chnh sa: 10/2020, chp nhận đăng: 10/2020.  
SOÁ 03 (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
103  
NG DNG CÔNG NGHXÁC THỰC VÂN TAY ĐA VAI TRÒ TRONG QUN LÝ GIÁO DC  
tấn công và đánh cắp khá ddàng. Các mt khu dài, phc  
tạp đảm bảo độ an toàn cao, nhưng lại khiến người dùng  
khó nh. Do vy, khi ddng vân tay thay cho mã khóa  
s, mi thành viên tham gia mkhóa sdng vân tay ca  
mình để mkhóa thay cho mt khẩu (tương ứng vi mi  
chìa khóa để m) và kết hp vi sdng mi ln cho  
nhiều hơn một vân tay để xác thc truy nhập (tương ứng  
vi nhiu mã khóa skhác nhau).  
Trong lĩnh vực giáo dc, chng hạn để qun lý các thí  
sinh tham dthi, hiện đang sử dng hthng th/phiếu dự  
Hì nh 2. Thiết bị xác thực vân tay đa vai trò UCS-MFA-Fix  
thi có nh ca thí sinh kèm theo. Vic nhn dng thí sinh  
phthuc hoàn toàn vào giám thvà gần như chưa có hệ  
thng giám sát, kiểm soát đủ tin cy. Gần đây một số  
nghiên cứu đang đề xut sdụng “thẻ thông minh - Smart  
card” có gắn định danh của đối tượng kết hp vi camera  
nhn din khuôn mặt để quản lý đối tượng. Mc dù ng  
dụng này đang trong giai đoạn nghiên cu, thnghim,  
nhưng nếu như có thể triển khai được thì cũng sẽ khá  
phc tp trong khâu phát hành th, hthống đọc thvà  
lưu trữ, hthng nhn din khuôn mặt, ... cũng đòi hỏi  
phải đồng bộ. Điều này chc chn srt phc tp và tn  
kém chi phí. Ngoài ra, nếu sdng hthng nhn dng  
vân tay thông dng hin có trên thị trường để qun lý thí  
sinh dthi, thì sự đơn giản, kém bo mật cũng như độ tin  
cy không cao ca hthng skhó có thể cho phép đáp  
ứng được yêu cu qun lý. Bi các sn phm nhn dng  
vân tay hiện có đều da trên khả năng xác thực “đơn vân  
tay” theo điều kiện đơn giản, bng cách so sánh vân tay  
ca một người dùng/thí sinh vi CSDL vân tay trên máy  
chCSDL, nếu vân tay ca thí sinh trùng khp vi vân  
tay có trong CSDL vân tay trên thiết bị, thì điều kin xác  
thực được cho là hp lệ. Nhưng khi mà số lượng thí sinh  
tham drt ln, tp trung trong thi gian ngn thì hệ  
thng khó có thể đảm bảo đáp ứng yêu cu.  
Phn cng thiết bnhn dng vân tay (Hình 2): Vi  
thành phn ct lõi là phn mm nhúng ng dng (phn  
mm sn) nạp trong chip vi điều khin; bên cạnh đó còn  
có các thành phần khác như: bo mạch chxlý vi các  
chip vi điều khin và các vi mch IC phtrợ; đầu đọc vân  
tay cm biến quang; màn hình hin th; loa, bàn phím; các  
cổng điều khin vào ra; các cng giao din mng truyn  
thông; v.v... Ngoài ra, phn cng hthống cũng có thể bao  
gm hthng máy chủ trung tâm được cài đặt ng dng  
giao din web, truyn thông qua mng vi bo mch chủ  
xử lý để giám sát, cu hình txa bo mch chvà các thiết  
bphn cng khác. Vic truyn thông gia máy chtrung  
tâm và bo mch chxử lý thông qua các phương tiện  
truyn thông có dây/hu tuyến hoc không dây/vô tuyến,  
qua mng IP (ví d, mng Ethernet, LAN, WLAN,  
3G/4G, …), hoặc kết ni trc tiếp. Phn cng cho phép  
cu hình nhiều người dùng vi nhiu vai trò khác nhau.  
Truy cp hthống được xem như hợp lệ khi đồng thi  
nhiều người dùng với đầy đủ các vai trò cùng truy cp xác  
thc bng vân tay trong mt khong thời gian xác định,  
được cu hình bi nhà qun tr. Các truy cp hthng  
không hp lkhi những người dùng xác thực không đủ  
các vai trò, hoc quá thi hn xác thc. Khi truy cp hệ  
thng không hp l, phn cng sgi cnh báo thông qua  
kết ni mạng đến phn mm trung tâm qun lý (sdng  
giao thc truyn thông chun). Phn mm nhúng các ng  
dng tùy chỉnh động chuyên bit gm: xác thc bo mt  
đa vai trò; cảnh báo cc bvà trung tâm; ghi thông tin  
theo dõi cc b; htr10 vân tay cho mỗi ngưi dùng; hỗ  
trti thiểu 50 người dùng (vi thiết bị đơn lẻ ti ch);  
thêm, sửa, xóa, gán vai trò người dùng; đăng ký liên tục  
trong một phiên đăng ký; bảo mt bng mt khu; cu  
hình thông qua giao din Web; hy phiên xác thc; bo  
toàn dliu khi mt ngun; hin ththông tin; kim tra  
tình trng kết ni mng; xác thc hp lệ khi đồng thi  
nhiều người dùng, vi nhiều vai trò đồng thời được xác  
thc bng vân tay; bt hp lphiên xác thc sau mt  
khong thi gian.  
Do vy, nếu áp dng hthng xác thực đa vai trò sử  
dng vân tay trong quản lý đối tượng/thí sinh tham dkỳ  
thi, thì vic nhn dng có thsdng vân tay (thay cho  
th/phiếu dự thi), hơn nữa có thsdng nhiu vân tay  
ca thí sinh (có thxác thc lên tới 10 vân tay). Trường  
hp cn bảo đảm an ninh, an toàn hơn có thể kết hp vi  
xác nhn ca những người quản lý liên quan để nhn dng  
đúng chính xác thí sinh của trường, lớp, địa phương, khi  
này cn có xác nhận thêm như: của các giáo viên chủ  
nhim, giáo viên phtrách bmôn, giám hiệu, trường,  
người giám h(nếu có), ... Vic xác nhn này thông qua  
sdng xác thc vân tay ca những người có trách nhim  
liên quan, đó chính là yếu tố đa vai trò trong quản lý đối  
tượng/thí sinh.  
II. KHÁ I QUÁ T HTHNG XÁ C THC V N TAY  
ĐA VAI TRÒ  
Thiết kế kiến trúc hthng xác thực vân tay đa vai trò  
gm hai phần như Hình 1 [1]:  
Phn mm Trung tâm qun lý hthống điều khin  
truy cập đa vai trò bằng vân tay thc hin chức năng: quản  
lý nhóm người dùng (có khả năng mở rng lên hàng triu  
người dùng); Phân quyn sdụng cho người dùng; nhp  
và la chọn ưu tiên từng vai trò (thành phn) trong nhóm  
xác thc; giám sát, cnh báo tc thi vthành phn truy  
cp, thi gian thc hin xác thc truy cp; to các báo cáo  
dliu truy cp, cnh báo (theo thi gian và mã truy cp);  
lc dliu theo thi gian và chiết xuất File lưu trữ dưới  
dng “.pdf” có hiển thngày, gichiết xut File thệ  
thống; lưu trữ dliu trong thời gian 1 năm (12 tháng);  
cu hình thiết bxác thc vân tay txa qua kết ni mng  
Internet; khả năng quản lý ti thiu 300 thiết bxác thc  
bo mật vân tay đa vai trò.  
Phần mềm trung tâm quản lý hệ thống điều  
khiển truy cập đa vai trò bằng vân tay  
Giao diện kết nối  
mạng truyền thông  
Phần cứng quản lý hệ thống điều khiển  
truy cập đa vai trò bằng vân tay  
Hì nh 1. Kiến trúc hệ thống xác thực đa vai trò bằng vân tay  
SOÁ 03 (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
104  
Trn Thin Chí nh, Trn Huy Long  
III. ĐỀ XUT NG DNG CÔ NG NGHXÁ C  
THC ĐA VAI TRÒ SDNG V N TAY  
TRONG QUN LÝ GIÁ O DC  
3) Bước 3 “Kỹ thuật so khớp đặc trưng”: Kỹ thuật này  
là bước cuối cùng trong AFIS và được sử dụng để quyết  
định xem hai dấu vân tay có khớp hay không bằng cách  
so sánh các đặc trưng của nó.  
Đăng ký danh tính  
Thẩm định danh tính  
1. Mô hình hthng xác thc sinh trc hc tng  
quát  
Quyết định người dùng/ không  
quyết định người dùng  
Mt hthng xác thc sinh trc hc tổng quát được  
chia thành 5 phân hda trên các chức năng của nó như  
thhin trên Hình 3: 1) Tp hp dliu; 2) Truyn phát  
dliu; 3) Xlý dliu; 4) Quyết định; 5) Lưu trữ dữ  
liu [2].  
Đầu đọc vân tay  
Mẫu vân tay  
thẩm định  
3
1
1
Nâng cao ảnh vân t
So khớp/  
Không khớp  
2
2
Rút trích đặc trưn
Mẫu vân tay đã lưu  
Hệ thống CSDL vân tay  
mức cơ bản nht, công nghsinh trc là hthng  
nhn dng mu, ở đó hoặc là sdng thiết bthu thp  
hình ảnh (như máy quét hoặc máy nh trong trường hp  
công nghnhn dng vân tay hoc mng mt), hoc là  
thiết bthu nhn âm thanh/chuyển động (như micrô hoặc  
đĩa trong trường hp công nghnhn dng ging nói/chữ  
ký) để thu thp các mu hoặc đặc điểm sinh trc học. Đặc  
điểm ca các mẫu thu được xem như khác biệt nht gia  
những người dùng và ổn định nhất đối vi mỗi người  
dùng đã được trích xut, mã hóa thành mt tham chiếu  
hoc mu sinh trc hc biu din toán học đặc trưng sinh  
trc hc một người. Các mẫu này được lưu trữ trong  
CSDL, hoc trên ththông minh, hoc thxác thc khác  
và được sdụng để so sánh khi bảo đảm an toàn nhn  
dng. Hthng sinh trc học được tự động hóa bi phn  
cng và phn mềm, cho phép đưa ra quyết định nhanh  
chóng, theo thi gian thc.  
Tên mẫu  
Hì nh 4. Mô hình hệ thống nhận dạng vân tay tự động  
3. Đề xut xây dng kiến trúc AFIS trong qun lý  
giáo dc  
Kiến trúc AFIS trong quản lý giáo dục ở cấp độ Quốc  
gia được đề xuất trên hai khía cạnh: tương tác giữa các  
Trường đào tạo với Hệ thống tập trung Quốc gia (Bộ  
Giáo dục và Đào tạo) và tổ chức quản lý nội bộ của chính  
hệ thống AFIS. Các lựa chọn tiềm năng cho kiến trúc khả  
thi các chức năng AFIS dựa trên các yếu tố sau [4]:  
- Kiến trúc của AFIS gồm một hệ thống tập trung xử  
lý 20% truy vấn chung và truy vấn từ xa của các Trường  
đào tạo không có bản sao dữ liệu tại chỗ. 80% truy vấn  
của các Trường đào tạo còn lại không có quyền truy cập  
trực tiếp vào hệ thống tập trung, do các Trường đào tạo  
này vẫn có bản sao dữ liệu cục bộ. Do vậy, cần phải có  
AFIS tại hệ thống tập trung, để cung cấp chức năng truy  
vấn từ xa cho những Trường đào tạo không có bản sao dữ  
liệu cục bộ và cho các Trường có thể bị xảy ra sự cố kỹ  
thuật tạm thời với bản sao dữ liệu cục bộ.  
- Tất cả các Trường đào tạo sử dụng hệ thống tập  
trung để tạo, cập nhật và xóa (CUD) cảnh báo. Việc đưa  
ra một cảnh báo sẽ yêu cầu, chẳng hạn như một vấn đề  
nhất quán, kiểm tra chất lượng tại hệ thống tập trung do  
AFIS vận hành. Bất kỳ xử lý một cảnh báo nào đều được  
gửi đến hệ thống tập trung, sau đó sẽ truyền phát tới các  
bản sao dữ liệu cục bộ hiện có.  
Tập hợp dữ liệu  
Lưu trữ dữ liệu  
m
n
Nguyên tắc chấp nhận  
Sinh  
trắc  
Các khuôn mẫu  
Điểm chất lượng  
Đại diện (ghi danh)  
Các hình ảnh  
g  
Cảm  
biến  
Lấy mẫu  
Lấy mẫu  
Nén  
Lấy mẫu  
Chấp nhận/  
từ chối  
Kênh truyền dẫn  
Mở rộng  
Truyền dẫn  
Hì nh 3. Mô hình hệ thống sinh trắc học tổng quát  
2. Mô hình Hthng nhn dng vân tay tự động  
(AFIS)  
- Việc tìm kiếm trong bản sao dữ liệu cục bộ tạo ra  
kết quả tương đương với kết quả tìm kiếm trong CSDL  
tập trung. AFIS hoạt động trên bản sao dữ liệu cục bộ sẽ  
phải cung cấp cùng một kết quả nhận dạng (độ chính xác,  
hành vi) như trên hệ thống CSDL tập trung.  
1) Đề xuất 1 “Chỉ duy nhất AFIS hoạt động trên Hệ  
thống thông tin nhận dạng vân tay tập trung Quốc gia  
(MAFIS)” như Hình 5.  
Mô hình Hệ thống nhận dạng vân tay tự động (AFIS)  
như Hình 4 thể hiện 3 bước chính của AFIS, bước (1)  
“Kỹ thuật nâng cao ảnh vân tay”, bước 2 “Kỹ thuật rút  
trích đặc trưng”, bước 3 “Kỹ thuật so khớp đặc trưng” [3].  
1) Bước 1 “Kỹ thuật nâng cao ảnh vân tay”: Chụp ảnh  
dấu vân tay bằng thiết bị cảm biến, có thể cho chất lượng  
hình ảnh khác nhau tùy thuộc vào loại thiết bị cảm biến  
hoặc nhiễu của môi trường. Do đó, mục tiêu cơ bản của  
kỹ thuật nâng cao ảnh là cải thiện chất lượng hình ảnh và  
loại bỏ nhiễu, sử dụng hai kỹ thuật: i) “Kỹ thuật lọc  
Gabor cổ điển” gồm 6 bước để cho chất lượng ảnh tốt  
hơn gồm chuẩn hóa, lọc biến đổi Fourier nhanh (FFT),  
phân đoạn, hướng rãnh vân tay, tần số vân tay, bộ lọc  
Gabor; ii) “Kỹ thuật lọc biến đổi Fourier nhanh”.  
Trường đào tạo A  
Trường đào tạo B  
Hệ thống trung tâm Quốc gia  
A
M
X
B
N O  
C
D E F G  
H
I
J K  
V
L
W
A
M
X
B C D E F G  
H
I J K  
V
L
W
P
Q R S T U  
N O Q R S T U  
P
Y Z 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0  
Y Z 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0  
CCFIS  
CCFIS  
BảS  
BảS  
A
M
X
B C D E F G  
H
I J K  
L
A
M
X
B C D E F G  
H
I J K  
L
N O Q R S T U  
P
V
W
N O  
P
Q R  
S
T U  
V
W
Y Z 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0  
Y Z 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0  
Trường đào tạo C  
2) Bước 2 “Kỹ thuật rút trích đặc trưng”: Một ảnh vân  
tay được nâng cao, các đặc trưng vân tay có thể được rút  
trích và biểu diễn theo các điểm ảnh và đường vân. Kỹ  
thuật này có 3 bước chính là nhị phân hóa, làm mỏng, rút  
trích các điểm đặc trưng.  
A
M
X
B
N O  
C
D E F G  
H
I
J K  
V
L
P
Q R S T U  
W
Y Z 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0  
Hì nh 5. Mô hình AFIS hoạt động trên hệ thống tập trung  
Quốc gia (MAFIS)  
SOÁ 03 (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
105  
NG DNG CÔNG NGHXÁC THỰC VÂN TAY ĐA VAI TRÒ TRONG QUN LÝ GIÁO DC  
Trong đề xuất này dự kiến chỉ duy nhất chức năng  
MAFIS được cung cấp bởi Hệ thống thông tin vân tay tập  
trung (CFIS). Với Trường đào tạo B có bản sao dữ liệu  
của hệ thống thông tin vân tay tập trung (CCFIS), sẽ thực  
hiện truy vấn vào Hệ thống MAFIS bất cứ khi nào cần  
nhận dạng vân tay thông qua Hệ thống thông tin vân tay  
cục bộ (LFIS). Tuy nhiên, khi sử dụng chuyên gia để xác  
nhận kết quả thủ công, thì ảnh vân tay được lưu trữ trong  
CCFIS cũng có thể được sử dụng để giảm bớt lưu lượng  
truy cập tới hệ thống MAFIS. Với Trường đào tạo A chỉ  
có bản sao dữ liệu chữ và số, hoặc Trường đào tạo C  
thậm chí không có bản sao dữ liệu, sẽ hoàn toàn dựa vào  
hệ thống MAFIS thông qua hệ thống truy nhập LFIS.  
CCFIS chỉ chứa ảnh vân tay, còn hệ thống trung tâm  
MAFIS sẽ lưu trữ toàn bộ mẫu vân tay (vân tay đã mã  
hóa) của tất cả các Trường đào tạo.  
phẳng thông qua tham vấn chuyên gia để định danh thí  
sinh. Trường hợp xác thực vân tay di động, hệ thống sẽ  
kiểm tra chất lượng dấu vân tay tự động với dạng vân tay  
phẳng dưới sự kiểm soát/tham vấn của chuyên gia để  
định danh thí sinh.  
Xác thực vân tay di động  
Xác thực vân tay cố định  
Đầu đọc vân tay  
Đầu đọc vân tay  
Đầu đọc vân tay  
Định danh vân tay  
Tham vấn vân tay  
Tham vấn vân tay  
10 vân tay phẳng  
Vân tay  
tiềm ẩn  
10 vân tay  
phẳng + cuộn  
Vân tay  
tiềm ẩn  
10 vân tay  
phẳng  
Kiểm tra chất  
lượng tự động  
Kiểm tra chất  
lượng tự động  
Kiểm tra chất lượng tự động + thủ công  
Hệ thống thông tin  
vân tay cục bộ (LFIS)  
LFIS  
Hệ thống thông tin vân  
tay cục bộ - LFIS (hình  
ảnh)  
LAFIS  
MAFIS  
CSDL Hệ thống thông tin  
nhận dạng vân tay tự động  
cục bộ (mẫu vân tay)  
CSDL Hệ thống thông tin  
nhận dạng vân tay tự động  
tập trung (mẫu vân tay)  
Điểm chất lượng cục bộ  
Điểm chất lượng Quốc gia  
2) Đề xuất 2 “AFIS hoạt động trên hệ thống thông tin  
nhận dạng vân tay tập trung Quốc gia (MAFIS) và bản  
sao CSDL hệ thống thông tin nhận dạng vân tay tự động  
tập trung (CMAFIS)”: Như Hình 6, trong đề xuất này dự  
kiến cũng chỉ duy nhất chức năng MAFIS được cung cấp  
bởi Hệ thống CFIS. Với Trường đào tạo B đã có bản sao  
CSDL đầy đủ của Hệ thống MAFIS, khi cần nhận dạng  
vân tay sẽ truy vấn vào CMAFIS thông qua Hệ thống  
LFIS, mà không cần phải truy nhập vào hệ thống MAFIS.  
Tương tự như trên, với Trường đào tạo A chỉ có bản sao  
dữ liệu chữ và số, hoặc với Trường đào tạo C không có  
bản sao dữ liệu, sẽ hoàn toàn dựa vào hệ thống MAFIS  
thông qua hệ thống LFIS.  
Hì nh 7. Kiến trúc Hệ thống đăng ký vân tay ứng dụng trong  
quản lý giáo dục  
4) Đề xuất 4 “Kết hợp hệ thống xác thực vân tay với  
hệ thống nhận diện khuôn mặt ứng dụng trong quản lý  
giáo dục”: Theo đó, ngoài việc sử dụng hệ thống xác thực  
vân tay dạng theo các đề xuất ở trên, sẽ kết hợp/tích hợp  
với hệ thống camera nhận diện khuôn mặt để tăng cường  
thêm độ chính xác, an toàn của hoạt động xác thực và bảo  
mật đối với thí sinh.  
IV. KT LUN  
Trường đào tạo A  
Trường đào tạo B  
Hệ thống xác thực vân tay đa vai trò đã được nghiên  
cứu và hoàn thiện trên cơ sở kết quả của Dự án ứng dụng  
công nghệ cao “Phát triển, ứng dụng hệ thống xác thực  
bảo mật đa vai trò sử dụng vân tay trong lĩnh vực an ninh,  
ngân hàng”, mã số 01/2018/CNC-HĐKHCN, thuộc  
Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công  
nghệ cao của Bộ Công thương [1]. Từ kết quả nghiên cứu  
đã đạt được, nhóm thực hiện đề tài đề xuất mô hình và  
kiến trúc ứng dụng công nghệ xác thực, bảo mật đa vai  
trò sử dụng vân tay trong quản lý giáo dục. Cụ thể là  
trong quản lý thí sinh dự thi, nhằm thay thế việc chứng  
nhận và xác thực thí sinh bằng hệ thống thẻ/phiếu dự thi  
có ảnh của thí sinh kèm theo thông qua giám thị, vừa  
phức tạp, tốn kém vừa chưa đủ độ tin cậy. Khi sử dụng hệ  
thống xác thực đa vai trò sử dụng vân tay, sẽ cho phép thí  
sinh dự thi chỉ cần đăng ký dấu vân tay (thay cho đăng ký  
lấy phiếu/thẻ dự thi), khi tham dự thi, thí sinh sẽ sử dụng  
vân tay của mình để xác thực định danh vào phòng thi  
(thay cho xuất trình thẻ/phiếu dự thi để giám thị kiểm tra  
cho vào phòng thi). Đồng thời, có thể kết hợp với việc  
xác nhận/chứng thực của nhà trường thông qua xác thực  
đa vai trò sử dụng vân tay của giáo viên chủ nhiệm, hoặc  
Ban giám hiệu, hoặc người giám hộ, ... (tránh được gian  
lận trong đăng ký dự thi). Điều này vừa đơn giản, ít tốn  
kém chi phí tổ chức dự thi, vừa có khả năng bảo mật, lưu  
trữ dữ liệu “dưới dạng số” và nhất là tránh phiền phức  
cho thí sinh trong việc bi quên hoặc làm mất thẻ/phiếu dự  
thi. Hơn nữa, nếu hệ thống xác thực quản lý thí sinh được  
liên kết với hệ thống CSDL quản lý dân cư (đã lưu trữ  
sẵn định danh của thí sinh trên 14 tuổi), thì sẽ rất thuận  
tiện và đơn giản hóa thủ tục đăng ký dự thi.  
Hệ thống trung tâm Quốc gia  
A
M
X
B
N O  
Y Z  
C
D E F G  
H
T U  
6
I
J K  
V
L
W
0
A
M
X
B
N O  
Y Z  
C
D E F G  
H
T U  
I
J K  
V
L
W
P
1
Q R  
S
5
P
1
Q R  
S
2
3
4
7
8
9
2 3 4 5 6 7 8 9 0  
CCFIS  
CCFIS  
BảS  
BảFIS  
A
M
X
B
N O  
Y Z  
C
D E F G  
H
T U  
6
I
J K  
L
A
M
X
B
C
D E F G  
H
T U  
I
J K  
V
L
W
P
1
Q R  
2
S
5
V
W
N O  
Y Z  
P
1
Q R  
S
3
4
7
8
9
0
2 3 4 5 6 7 8 9 0  
Bản sao CSDL Hệ thống  
tập trung Quôc sgia -  
CMAFIS (mẫu vân tay)  
Trường đào tạo C  
A
M
X
B
N O  
Y Z  
C
D E F G  
H
T U  
I
J K  
V
L
P
1
Q R  
S
W
2 3 4 5 6 7 8 9 0  
Hì nh 6. Mô hình AFIS hoạt động trên hệ thống tập trung  
Quốc gia (MAFIS) và bản sao CSDL hệ thống tập  
trung (CMAFIS)  
3) Đề xuất 3 “Kiến trúc Hệ thống xác thực vân tay ứng  
dụng trong quản lý giáo dục”: Hình 7 mô tả kiến trúc hệ  
thống xác thực vân tay ứng dụng trong quản lý giáo dục.  
Hệ thống được thực hiện dưới hai hình thức, xác thực vân  
tay cố định (tại điểm tập trung Quốc gia, trường, địa  
phương, ...) và xác thực vân tay di động (tại điểm thi có  
chức năng xác thực). Trường hợp xác thực vân tay cố  
định, nếu trong CSDL hệ thống thông tin nhận dạng vân  
tay tự động cục bộ (của Trường đào tạo) đã có chứa bản  
sao dấu vân tay đầy đủ của thí sinh, thì hệ thống sẽ kiểm  
tra chất lượng dấu vân tay tự động với các dạng vân tay  
tiềm ẩn (là những hình ảnh vân tay vô tình để lại do ngón  
tay để lại trên bề mặt vật thể) và dạng vân tay phẳng (là  
những hình ảnh vân tay để lại do ngón tay ấn xuống bề  
mặt phẳng), vân tay cuộn để tự động định danh thí sinh.  
Nếu trong CSDL hệ thống của Trường đào tạo không  
chứa bản sao dấu vân tay đầy đủ, hoặc có nhưng không  
đầy đủ, hoặc phải truy vấn từ CSDL hệ thống thông tin  
nhận dạng vân tay tự động Quốc gia (của Bộ Giáo dục và  
Đào tạo), thì hệ thống sẽ kiểm tra chất lượng dấu vân tay  
thủ công với các dạng vân tay tiềm ẩn và dạng vân tay  
SOÁ 03 (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
106  
Trn Thin Chí nh, Trn Huy Long  
TÀI LIU THAM KHO  
Tran Thien Chinh was born in  
[1] Trần Thiện Chính và các cộng sự, Báo cáo tổng hợp và  
Báo cáo các chuyên đề NCKH thuộc Dự án ứng dụng công  
nghệ cao “Phát triển, ứng dụng hệ thống xác thực bảo mật  
đa vai trò sử dụng vân tay trong lĩnh vực an ninh, ngân  
hàng”, mã số 01/2018/CNC-HĐKHCN, Viện Khoa học Kỹ  
thuật Bưu điện, 03/2020.  
[2] James Wayman, Anil Jain, Davide Matoni and Dario Maio  
(Eds), Biometric Systems: Technology, Design and  
Performance Evaluation, ISBN 1-85233-596-3 Springer-  
Verlag London Berlin Heidelberg, @ Springer-Verlag  
London Limited 2005.  
[3] Ezdihar N. Bifari, Lamiaa A. Elrefaei, Automated  
Fingerprint Identification System Based on Weighted  
Feature Points Matching Algorithm, 978-1-4799-3080-  
7114/$31.00 ©2014 IEEE.  
[4] Laurent Beslay, Javier Galbally, Fingerprint identification  
technology for its implementation in the Schengen  
Information System II (SIS-II), JRC Science for Policy  
Report, JRC 33516-2014.  
1967. He got Bachelor degree in  
University  
of  
Transport  
and  
Communications (UTC) in 1991 and  
hold visiting lecturers at the at the  
University. He then got  
specialist "Networks  
a
PhD.  
and  
Communications" from Posts and  
Telecommunications Institute of  
Technology in 2005. Currently he is  
deputy director of the Research  
Institute  
Telecommunications. Main research  
directions: Research and  
of  
Posts  
and  
development of Internet of Things  
(IoT) applications in the fields of  
telecommunications,  
transportation, smart agriculture,  
intelligent environment  
smart  
MULTI-ROLE FINGERPRINT  
AUTHENTICATION TECHNOLOGY APPLYING  
TO EDUCATION MANAGEMENT  
management, smart health, etc.  
Research and development of  
security and security applications in  
information  
communication  
technology (ICT), in which focus on  
wireless sensor network (WSN).  
Research and develop processing,  
control and automation systems for  
the application of economic and  
communal fields festival. In which  
focus on smart city, smart  
transportation.  
Abstract: Fingerprint authentication technology is  
being widely applied in almost all fields of life -  
economy - society. Currently, systems using fingerprints  
as tools to authenticate users' identification are quite  
popular. These systems are basically two parts as  
fingerprint management software and hardware device to  
recognize/authentication fingerprint with the ability to  
authenticate under simple conditions by comparing a  
pattern of user's fingerprint with the fingerprint database  
(database) stored on the device, if the user's fingerprint  
matches the one in the fingerprint database on the device,  
then authentication condition is considered valid. As  
such, this system does not allow to set up association  
authentication conditions such as combining multiple  
users with many concurrent roles in one authentication  
session. Also inadequate to ensure security and  
confidentiality in a wide area network connection  
environment and requires multiple fingerprint  
authentication for that authentication session. This article  
proposes the application of multi-role fingerprint security  
authentication technology in educational management, on  
the basis of inheriting scientific research results  
“Development and application of multi-role security  
authentication system using fingerprints in the security  
and banking sector”, code No. 01/2018/CNC-HĐKHCN,  
under the Program on developing a number of high-tech  
industries of the Ministry of Industry and Trade.  
Tran Huy Long received the B.E  
degree  
in  
Telecommunications  
Engineering from Electric Power  
University, in 2013 and the Master  
degree  
from  
Posts  
and  
Telecommunications Institute of  
Technology in 2015. Currently, he is  
a
postgraduate of University of  
Communications and Transport,  
Hanoi. He is researcher in  
a
Research Institute of Posts and  
Telecommunications. His current  
research interest is information  
security, Routing security,wireless  
communications, WSN.  
Keywords: fingerprint, fingerprint authentication,  
fingerprint identification, fingerprint database, multi-role  
fingerprint authentication, authentication conditions,  
fingerprint comparison, session authentication.  
SOÁ 03 (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
107  
pdf 5 trang yennguyen 08/04/2022 4620
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ xác thực vân tay đa vai trò trong quản lý giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_xac_thuc_van_tay_da_vai_tro_trong_quan_ly.pdf