Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những yêu cầu đặt ra trong đào tạo ở các trường cao đẳng hiện nay

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 15-19  
CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0 VÀ NHNG YÊU CẦU ĐẶT RA  
TRONG ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG HIN NAY  
Nguyễn Văn Liên - Hc viện Chính tr, BQuốc phòng  
Ngày nhận bài: 10/01/2019; ngày sa cha: 18/01/2019; ngày duyệt đặng: 24/01/2019.  
Abstract: The Industrial Revolution 4.0 is the one, that based on digital technology and integrates  
all smart technologies in the field of physics and biology, the center is the development of artificial  
intelligence (AI), Internet of things (IoT), big data, nanotechnology,... to optimize production  
processes and methods. Achievements of the Fourth Industrial Revolution have created crucial  
foundations for improving quality of education and training in general, and of training in the  
colleges in particular. At the same time, this set new requirements for training in educational  
institutions.  
Keywords: Fourth Industrial Revolution, training, colleges.  
nghtự động hóa hiện đại, trao đổi dliệu và chế to.  
Cuộc CMCN này được định nghĩa là một cm thut ngữ  
cho các công nghệ và khái niệm ca tchc trong chui  
giá trị đi cùng với các hệ thng vật lí trong không gian  
o, Internet kết ni vn vật (IoT) và Internet của các dịch  
v(IoS).  
1. Mở đầu  
Các trường cao đẳng (TCĐ) ở nước ta là những cơ sở  
đào tạo givị trí, vai trò rất quan trọng trong đào tạo  
“nguồn nhân lực (NNL) có kiến thức, kĩ năng và trách  
nhim nghnghiệp theo hướng ng dng, thực hành, bảo  
đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ thuật công nghca thị  
trường lao động trong nước và quốc tế” [1]. Đặc bit,  
trong bi cnh hiện nay, để nâng cao chất lượng đào tạo,  
đòi hỏi các nhà trường cn phi nhn thức đúng đắn về  
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) và những  
yêu cầu đặt ra trong đào to, từ đó làm cơ sở để có những  
hành động, bước đi phù hợp nhằm đào tạo được NNL  
đáp ứng tt với yêu cầu ca thc tiễn; phù hợp vi mc  
tiêu, yêu cầu đào tạo và đặc điểm, điều kin cthca  
từng nhà trường [2].  
Trong lch sloài người, cho đến hiện nay đã trải qua  
4 cuộc CMCN khác nhau. Nếu như cuộc CMCN đầu tiên  
trên thế giới được bắt đầu ở nước Anh vào cuối thế kỉ  
XVIII đầu thế kXIX với khâu đột phá là sử dụng năng  
lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xut. Cuc  
CMCN lần 2 được khởi xướng tcui thế kỉ XIX, kéo  
dài đến đầu thế kXX din ra nhờ ứng dụng điện năng  
để sn xuất hàng loạt. Bên cạnh đó, nhng nguồn năng  
lượng mi hết sức phong phú và vô tận như năng lượng  
nguyên tử, năng lượng mt trời, năng lượng gió, năng  
lượng thy triều… cũng được tìm ra để thay thế cho  
nguồn năng lượng cũ. Cuộc CMCN ln 3 diễn ra vào  
những năm 1970 với đặc trưng sử dụng điện tử và công  
nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất… thì bây giờ,  
cuộc CMCN 4.0 đang nảy ntcuc CMCN lần 3, nó  
kết hợp các công nghệ li với nhau, làm mờ ranh gii  
gia vật lí, kĩ thuật số và sinh học. Bản chất của cuộc  
cách mạng này là dựa trên nền tảng công nghệ số và sự  
tích hợp các công nghệ thông minh trên lĩnh vực vật lí,  
sinh học với trung tâm là sự phát triển của trí tuệ nhân tạo  
(AI), vạn vật kết nối (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), công  
nghệ nano… Cụ thể như: Trên lĩnh vực công nghệ sinh  
hc, cuc CMCN 4.0 tập trung vào nghiên cứu để to ra  
những bước nhy vọt trong Nông nghiệp, Thy sn, Y  
dược, chế biến thc phm, bo vệ môi trường, năng  
lượng tái tạo, hóa học và vật liệu. Trong lĩnh vực Vật lí,  
cuộc cách mạng này đã nghiên cứu, chế to ra nhng  
robot thế hmới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liu mi  
(graphene, skyrmions…) và công nghệ nano đã và đang  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và yêu cầu về  
nguồn nhân lực trước thách thức trong thời kì mới  
Có thể thy, trong lch s, thế giới đã trải qua ba cuộc  
CMCN với những bước phát triển nhảy vọt về khoa hc,  
công nghệ và làm thay đổi toàn diện vmi mặt đi sng  
con người cũng như sự phát triểncủa nhânloại. Hin nay,  
thế giới đang bước vào cuộc CMCN lần thứ Tư. Theo  
Gartner, CMCN 4.0 xuất phát từ khái niệm “Industrie  
4.0” trong một báo cáo của Chính phủ Đức năm 2013.  
Industrie 4.0 kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sn xut  
thông minh để to ra shi tụ kĩ thuật sgiữa công  
nghip, kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong.  
Đề cp vvấn đề này, tác giả Klaus Schwab - Chtch  
Diễn đàn Kinh tế Thế gii, trong Diễn đàn Kinh tế Thế  
gii (WEF) ln th46 vi chủ đề “Cuộc cách mạng  
Công nghiệp ln th4” được tchức ngày 20/01/2016  
tại thành phố Davos-Klosters ca Thụy Sĩ cho rằng cuc  
CMCN 4.0 là mt thut ngbao gm mt loạt các công  
15  
Email: vanliennguyenvn@gmail.com  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 15-19  
tạo điều kin cho sn xuất thông minh được thc hin chuyển dịch từ nhân công sang máy móc sẽ gia tăng sự  
rộng rãi [3], [4].  
chênh lệch giữa lợi nhuận trên vốn và lợi nhuận với sức  
lao động. Điều này sẽ tác động đến thu nhập của lao động  
giản đơn và gia tăng thất nghiệp. Tỉ trọng lao động chất  
lượng cao gia tăng, làm phát sinh một thị trường việc làm  
ngày càng tách biệt thành các phân đoạn: thị trường kĩ  
năng cao, thị trường kĩ năng thấp và sẽ dẫn đến gia tăng  
sự phân hóa, hoặc tạo ra nhu cầu việc làm hoàn toàn mới  
so với trước đây mà cần có sự chủ động chuẩn bị và chính  
sách điều tiết thích hợp.  
Cuộc CMCN 4.0 có tốc độ đột phá chưa từng có trong  
lịch sử, nó tạo ra những khả năng hoàn toàn mới, làm thay  
đổi hầu hết các ngành công nghiệp ở mọi quốc gia, tác  
độngsâusắc đếnmilĩnhvực đời sốngxã hội. Khi sosánh  
với các cuộc CMCN trước đây thì cuộc CMCN 4.0 đang  
tiến trin theo một hàm số mũ chứ không phải là tốc độ  
tuyến tính. Hơn nữa, nó đang làm biến đổi hu hết ngành  
Công nghiệp mi quc gia. Chiu rộng và chiều sâu của  
những thay đổi này báo trước schuyển đổi của toàn bộ 2.2. Những yêu cầu đặt ra của cuộc Cách mạng công  
hthng sn xut, quản lí và quản tr. Đặc trưng cơ bản nghiệp 4.0 đến đào tạo ở các trường cao đẳng  
của CMCN này là sự hp nht giữa các lĩnh vực công  
nghệ, kĩ thut s, sinh hc để gii quyết nhng vấn đề KT  
-XH, skết hp giữa các hệ thng ảo và thực, các hệ thng  
kết ni Internet.CMCN4.0làmthayđi mnhmẽ phương  
thc sn xuất và phương pháp quảntrị “các nhà máythông  
minh”, “công sở và thành phố thông minh” được kết ni  
Internet, liên kết với nhau thành một hthống thay vì các  
dây chuyền sn xuất và phương pháp quản trị hành chính  
Những vấn đề trên cho thấy, đối với các TCĐ ở nước  
ta hiện nay, cuộc CMCN 4.0 đã tác động đan xen, đa  
chiều và tạo ra nhiều thuận lợi mới trong đào tạo ở các  
nhà trường, nhất là trong ứng dụng những thành tựu mà  
cuộc cách mạng đem lại vào trong đào tạo. Tuy nhiên,  
bên cạnh đó nó cũng tác động và đặt các trường đứng  
trước những tháchthức mới trong đào tạo. Điều này được  
thể hiện trên những vấn đề cơ bản sau:  
trước đây. Nhờ khả năng kết ni bằng máy tính, các thiết  
2.2.1. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra rào  
bị di động tiếp cn với các cơ sở dliu ln tnhiu  
cản, làm cho các trường cao đẳng khó dự đoán được hết  
các kĩ năng mà thị trường lao động ở trong nước và quốc  
tế đang cần  
ngun, những tính năng xử lí thông tin được nhân lên nhờ  
những đột phá về công nghệ bằng trí tuệ nhân tạo, người  
máy, công nghệ in 3D, công nghệ nano, công nghệ điện  
Thực tiễn cho thấy, cuộc CMCN 4.0 là cuộc cách  
mạng liên quan đến công nghệ và kĩ thuật số. Do đó, vấn  
đề này được diễn ra rất nhanh và có xu hướng đổi mới  
liên tục trong khoảng thời gian ngắn. Điều này kéo theo  
kĩ năng NNL của thị trường lao động luôn luôn phải thay  
đổi để thích ứng với yêu cầu này. Nghĩa là, các TCĐ phải  
đemlại cho người học cả tư duy những kiến thức, kĩ năng  
mới, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức... Trong  
khi đó, quá trình đào tạo ở các TCĐ nước ta hiện nay vẫn  
chủ yếu theo cách thức đào tạo truyền thống và những  
cách thức này không thể đáp ứng được với yêu cầu của  
NNL trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Theo đó, các nhà  
trường phải đối mặt với những thay đổi mạnh mẽ cả về  
tư duy, cơ cấu kiến thức, kĩ năng và phương pháp. Đây  
được coi là thách thức lớn, nhất là trong bối cảnh nền  
giáo dục đại học nước ta đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế  
toán đám mây, công nghệ sinh học, công nghệ lượng t,  
công nghệ vt liu mới,… CMCN 4.0 smra kỉ nguyên  
mi ca sla chọn các phương án đầu tư kinh doanh, tối  
ưuhóa sdụngcác ngun lực, thúc đẩynăngsuất laođng  
và hiệu qu, tạo bước đột phá về tốc độ phát triển, phm vi  
mức độ tác động làm biến đổi cơ bản hthng sn xuất và  
quntrxã hộicchiurnglnchiusâu. Đồngthi,cuc  
CMCN 4.0 cũng đặt ra những yêu cầu mi vkiến thức kĩ  
năng và tâm thế của NNL trong xã hội. Nhng kiến thc  
và kĩ năng có thể chia thành 3 nhóm, cthể như sau:  
Một là, kiến thức và kĩ năng liên quan đến nhận thức,  
tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng thích nghi, kĩ  
năng sáng tạo.  
Hai là, các kĩ năng về thể chất: kĩ năng ngôn ngữ, kĩ  
năng số, kĩ năng kết nối.  
Ba là, các kĩ năng về xã hội: giao tiếp, ứng xử, tạo lập cả về yếu tố nền móng và xu hướng phát triển.  
quan hệ, làm việc theo nhóm. Việc áp dụng tổng hòa  
những kiến thức, kĩ năng và tâm thế để đổi mới sáng tạo  
Để khắc phục được những rào cản này, trước hết các  
TCĐ phải đổi mới về tư duy trong đào tạo dựa trên những  
quan trọng hơn nhiều so với những kiến thức, kĩ năng  
triết lí giáo dục của Đảng, đó là đào tạo phải gắn với thực  
chuyên biệt trước đây [5].  
tiễn, đáp ứng đúng nhu cầu của thực tiễn và NNL đang đòi  
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực to lớn hỏi. Trong đào tạo phải đi trước, đón đầu những ngành,  
trên, cuộc CMCN 4.0 cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc nghề và các kĩ năng của NNL mà thị trường lao động đang  
biệt sẽ làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động và thị cần, từ đó tiến tới thay đổi triệt để chương trình, nội dung  
trường lao động. Các hệ thống tự động hóa sẽ thay thế đàototrước đây bằng chươngtrình, nội dung đào tạo mới  
dần lao động thủ công trong toàn bộ nền kinh tế, sự đảm bảo tính linh hoạt, chú trọng vào những kĩ năng thực  
16  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 15-19  
hành nghề nghiệp, khả năng sáng tạo và biết ứng dụng 2.2.3. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã đặt ra nhu  
những thành tựucủa cuộc CMCN 4.0 vàotrong công việc. cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao  
ncạnhđó, các nhà trườngcnphải nắmbắt được những cho các trường cao đẳng  
tác động của cuộc CMCN 4.0 đến đời sống KT-XH... ở  
trong nước, quốc tế, trên cơ sở đó dự đoán chính xác xu  
hướng phát triển của thực tiễn, yêu cầu của các ngành,  
nghề trong tương lai, từ đó chủ động thay đổi, thậm chí  
Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 hiện nay, những  
công nghệ mới như trí thông minh nhân tạo, robot, mạng  
Internet, phương tiện độc lập, in 3D, công nghệ nano,  
công nghệ sinh học... đã khẳng định rõ nét mối quan hệ  
loại trừ các ngành, nghề đào tạo mang tính “lỗi thời, lạc  
giữa các công nghệ; vai trò và sự tác động của các công  
hậu”, không còn phù hợp với thực tiễn và tiến tới mở rộng  
nghệ đó tới đời sống xã hội. Trong khi đó, các TCĐ là  
các ngành, nghề đào tạomới, đảmbotươngthíchvới thời  
những cơ sở giáo dục trực tiếp đào tạo NNL thực hành,  
đại, đáp ứng nhu cầu của cơ cấu các ngành, nghề và nhu  
sử dụng các công nghệ đó. Điều này làm cho các TCĐ bị  
cầu của NNL đang và sẽ cần.  
tác động mạnh mẽ và toàn diện; danh mục các lĩnh vực  
2.2.2. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã đặt ra cho  
các trường cao đẳng phải đối mặt với những yêu cầu,  
thách thức về cải cách và cạnh tranh mới trong đào tạo  
ngành, nghề và mục tiêu đào tạo từng ngành nghề sẽ phải  
điều chỉnh, cập nhật liên tục vì các ranh giới giữa các lĩnh  
vực rất mỏng manh.  
Có thể thấy, cuộc CMCN 4.0 đã làm giảm đáng kể  
ranh giới và khoảng cách về tri thức, khả năng sáng tạo  
giữa giáo dục đại học với thực tiễn làm việc của con  
người. Trong khi đó, ở nước ta ngày càng xuất hiện nhiều  
doanh nghiệp có quy mô, có tiềm lực công nghệ, NNL  
và tài chính rất lớn. Những doanh nghiệp này đã nắm bắt  
được nhu cầu NNL mà mình đang cần; lợi thế ở tuyến  
đầu trong cuộc chạy đua biến tri thức thành sản phẩm  
phục vụ cuộc sống; họ được trải nghiệm quý giá những  
yếu tố cần thiết mà các TCĐ, thậm chí các trường đại học  
lớn, có uy tín trong nước không có... từ đó bằng những  
kinh nghiệm, điều kiện, khả năng của mình họ trực tiếp  
đào tạo và trực tiếp sử dụng NNL mà họ đào tạo ra hoặc  
cung cấp NNL cho các doanh nghiệp có nhu cầu NNL  
tương đồng. Bên cạnh đó, từ thực tiễn cho thấy, sự kết  
nối giữa các TCĐ với thị trường lao động, doanh nghiệp  
trong đào tạo còn nhiều hạn chế; cơ cấu các ngành đào  
tạo về cơ bản tự phát, chưa có định hướng rõ nét; tập  
trung theo xu hướng học để bảo đảm cuộc sống hiện tại  
mà chưa chú ý đúng mức đến tiềm năng, kì vọng cá nhân,  
xu hướng phát triển của thời đại và yêu cầu của đất  
nước... Những điều này đặt ra cho các TCĐ nước ta trong  
bối cảnh cuộc CMCN 4.0 phải đối mặt với sự cạnh tranh  
mới với các cơ sở giáo dục đại học khác.  
Trong khi đó, trước bối cảnh cuộc CMCN 4.0 đã làm  
cho sliên kết giữa các lĩnh vực lí - sinh; cơ - điện tử - sinh  
ngày càng chặt chẽ. Điều này kéo theo hàng loạt nghề cũ  
sẽ mất đi, thayvàođólàcơhội chosphát triểncủa những  
ngành nghề đào tạo mới, đặc biệt là sự liên quan đến sự  
tương tác giữa con người và máy móc. Thị trường lao  
động trong nước cũng như quốc tế sẽ cósự phân hóa mạnh  
mẽ giữa nhóm lao động có trình độ thấp, trung bình và  
nhóm lao động có trình độ cao. Trong đó đòi hỏi nhóm lao  
động có trình độ cao ngày càng được trọng dụng, còn  
nhóm lao động có trình độ trung bình, thấp từng bước bị  
đe dọa và thải loại. Từ những vấn đề trên đã tạo ra cho các  
TCĐ có nhu cầu đào tạo NNL có chất lượng ngày càng  
cao hơn so với trước đây. Bên cạnh mục tiêu đào tạo con  
người về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, các trường  
phải hướng tới mục tiêu đào tạo con người được trang bị  
những kiến thức hiện đại phù hợp với thực tiễn, kĩ năng  
sáng tạo mới phục vụ cho nền kinh tế trước bối cảnh cuộc  
CMCN 4.0. Nghĩa là phải đào tạo con người có năng lực  
sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và  
kĩ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỉ luật lao động,  
tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả  
năng thích ứng với những biến động của thị trường lao  
động trong nước và quốc tế.  
Để đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển và đứng vững  
trước sự cạnh tranh này, đòi hỏi các trường phải thường  
xuyên cải cách, đổi mới toàn diện. Trong đó, cần tập  
trung đổi mới công tác quản lí đào tạo theo hướng tăng  
cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình  
quản lí, coi trọng quản lí chất lượng. Bên cạnh đó, các  
trường cần phải coi trọng phát triển NNL, nhất là phát  
triển đội ngũ giảng viên. Đảm bảo cho đội ngũ giảng viên  
luôn có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, được chuẩn  
hóa về trình độ đào tạo và có kiến thức, kĩ năng sử dụng  
2.2.4. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã đặt ra yêu  
cầu các trường cao đẳng thay đổi mọi yếu tố của quá  
trình đào tạo  
Sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đã đặt ra yêu cầu  
ngày càng cao về chất lượng NNL. Để đáp ứng được điều  
đó, các TCĐ từng bước phải thay đổi mọi yếu tố của quá  
trình đào tạo, nhất là trong đổi mới công tác tuyển sinh đào  
tạo, thực hiện đào tạo và đảm bảo “đầu ra” cho sinh viên.  
Để giải quyết được vấn đề này, trong công tác tuyển  
thành thạo ngoại ngữ, tin học để ứng dụng vào trong sinh đào tạo đòi hỏi các trường cần phải chú trọng nâng  
nghiên cứu, giảng dạy và hợp tác quốc tế... cao chất lượng “đầu vào”; thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ  
17  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 15-19  
các quy trình trong tuyển sinh; tuyệt đối không vì chạy  
Cuộc CMCN 4.0 đã tác động mạnh mẽ và làm thay  
theo số lượng đơn thuần mà bỏ qua chất lượng. Trong đổi toàn diện hệ thống giáo dục. Điều này đặt ra yêu cầu  
thực hiện đào tạo, phải xác định việc đổi mới chương Nhà nước, các cơ quan quản lí giáo dục cần phải đổi mới,  
trình, nội dung, phương pháp đào tạo là vấn đề mang tính hoàn thiện cơ chế, chính sách giáo dục nói chung, đào tạo  
cốt lõi. Chương trình, nội dung đào tạo phải linh hoạt, ở các TCĐ nói riêng. Thực hiện vấn đề này một mặt giúp  
phù hợp với từng ngành, nghề, từng lĩnh vực, trình độ cho các trường có cơ sở hành lang pháp lí phù hợp để  
đào tạo và có sự tích hợp cao; phản ánh rõ nét những vấn phát huy khả năng chủ động, sáng tạo, nâng cao hiệu quả  
đề mà thực tiễn đang cần, đáp ứng chuẩn đầu ra của nghề hoạt động đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo NNL  
nghiệp được đào tạo và có sự liên thông giữa các nghề. mà cuộc CMCN 4.0 đặt ra; phù hợp với xu thế toàn cầu  
Các phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo truyền thống hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay. Mặt khác, nó  
trước đây cần được đổi mới triệt để bằng những phương góp phần nâng cao năng lực, uy tín của nền giáo dục  
pháp, hình thức đào tạo mới theo hướng ứng dụng triệt nước nhà.  
để thành tựu công nghệ thông tin, cụ thể như: Xây dựng  
Thực tiễn hiện nay cho thấy, nhiều cơ chế, chính sách  
thư viện điện tử để giảng viên, sinh viên có thể truy cập  
trong đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học nói chung, ở  
nghiên cứu tài liệu ở mọi lúc mọi nơi; mở rộng các hình  
các TCĐ nói riêng đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, cụ  
thức đào tạo trực tuyến không cần lớp học, không cần  
thể như: thiếu tính đồng bộ, chồng chéo, không còn phù  
giáo viên đứng lớp, người học sẽ được hướng dẫn học  
hợp với thực tiễn và đặc điểm của các nhà trường; chưa  
qua mạng; giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin vào  
huy động hết được các nguồn lực nhằm nâng cao chất  
trong thực hành giảng dạy để sinh viên dễ dàng tiếp thu  
lượng đào tạo... Thậm chí, trước xu hướng biến động  
kiếnthức, phát huy tính tíchcực trong học tập... Bên cạnh  
mau lẹ của thực tiễn đào tạo trong bối cảnh cuộc cách  
đó, các trường cần phải thực hiện tăng cường đầu tư các  
mạng, nhưng các cơ quan quản lí giáo dục chậm ban  
trang thiết bị, phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại; thực  
hành hoặc chưa ban hành các cơ chế, chính sách nhằm  
hiện xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến; xây dựng  
điều khiển, quản lí các hoạt động đào tạo... Điều này  
phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa, hệ  
khẳng định việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách  
trong đào tạo ở các TCĐ đang là yêu cầu cấp thiết hiện  
thống thiết bị ảo mô phỏng...  
Trong đảm bảo “đầu ra” cho sinh viên sau khi tốt nay [6], [7], [8].  
nghiệp, các trường phải đổi mới tư duy theo hướng tạo  
Đkhắcphụcnhữngràocản,vướngmắc này,trongthời  
điều kiện tối đa cho sinh viên có việc làm sau khi tốt  
gian tới các cơ chế, chính sáchtrong đào tạo ở các TCĐ cần  
nghiệp. Đây được coi là vấn đề khó khăn, phức tạp trong  
phải được đổi mới, hoàn thiện theo hướng tiếp tục bổ sung  
bối cảnh cơ chế, chính sách của Nhà nước còn thiếu đồng  
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ  
bộ, chưa thực sự phát triển; điều kiện và năng lực của các  
chế, chính sách quy định về tự chủ đại học, quyền và trách  
TCĐ còn chưa đáp ứng được yêu cầu... Tuy nhiên, để  
nhiệm của các TCĐ khi thực hiện tự chủ, chính sách đầu tư  
thực hiện có hiệu quả vấn đề này, các trường cần phải  
phát triển các nhà trường. Sớm hoàn thiện và ban hành văn  
xây dựng mối quan hệ, liên kết chặt chẽ và có cơ chế  
bản quy định cơ chế tự chủ của các TCĐ, trong đó nghiên  
chính sách rõ ràng trong hợp tác tuyển dụng NNL với các  
cứu đề xuất đồng bộ các giải pháp tự chủ về đào tạo, nghiên  
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh phù hợp với  
cứu khoa học, tự chủ về tổ chức, bộ máy nhân sự, tự chủ về  
các ngành, nghề mà mình đào tạo trên từng địa bàn, từ  
tài chính để thúc đẩy phát triển các nhà trường. Thực hiện  
đó tạo điều kiện thuật lợi nhất cho sinh viên sau khi tốt  
nghiên cứu xây dựng và ban hành kịp thời hệ thống định  
nghiệp làm việc ở các cơ sở này. Mặt khác, trong bối  
mức kinh tế kĩ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối  
cảnh tính tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học hiện nay  
với các TCĐ làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế tính giá  
ngày càng được tăng cường và mở rộng đòi hỏi các  
dịch vụ đào tạo. Từ đó, xây dựng và ban hành cơ chế đặt  
trường phải nhạy bén, linh hoạt, biết tận dụng mọi nguồn  
hàng của Nhà nước đối với các cơ sở đào tạo theo năng lực,  
lực chất lượng cao mà mình hiện có như hệ thống cơ sở  
chất lượngđàotocủa đơnvị màkhôngcóspnbiệt loại  
vật chất, NNL chất lượng cao để tiến hành nghiên cứu  
hình trường. Bên cạnh đó, cần tập trung đổi mới cơ chế,  
chính sách trong đầu tư ngân sách nhà nước đối với các  
TCĐ theo hướng giảm dần chi ngân sách cho bộ máy và  
khoa học, sản xuất, chế tạo các sản phẩm phù hợp với  
năng lực để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trên cơ sở  
đó định hướng và tạo điều kiện cho sinh viên sau khi tốt  
hoạt động thường xuyên của các trường, tiến tới các trường  
nghiệp trực tiếp được làm việc ngay ở nhà trường.  
tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên. Xây dựng cơ  
2.2.5. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã đặt ra yêu chế cho phép cơ sở đào tạo được tự chủ quyết định mức thu  
cầu cần phải đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách học phítươngxứngvichấtlượngdịchvđàotocungcấp  
trong đào tạo ở các trường cao đẳng  
và xã hội thừa nhận. Ngoài ra, cho phép các đơn vị tự chủ  
18  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 15-19  
được huy động các nguồn lực từ xã hội thông qua vay tín  
dụng trong nước và nước ngoài, để bổ sung nguồn vốn cho  
phát triển GD-ĐT, xây dựng cơ sở vật chất...  
MT SBIỆN PHÁP QUẢN LÍ...  
(Tiếp theo trang 14)  
3. Kết luận  
3. Kết lun  
Thc tế cho thy, không có biện pháp nào là “vạn  
Từ những vấn đề trên, có thể khẳng định, cuộc  
CMCN 4.0 ra đời là xu hướng tất yếu của thời đại. Nó  
đặt ra cho các cơ sở giáo dục đại học ở nước ta nói chung, năng” mà thông thường, để gii quyết mt nhim v, mt  
các TCĐ nói riêng phải vận động không ngừng. Theo vấn đề cth, phi vn dng, phi hp nhiu biện pháp.  
đó, các nhà trường muốn nâng cao được chất lượng đào Trong các biện pháp nêu trên, biện pháp 1 có ý nghĩa  
tạo nhằm đáp ứng thiết thực với nhu cầu của NNL mà thị định hướng, đóng vai trò nền tng cho vic thc hiện các  
trường lao động đang cần trong bối cảnh này thì cần phải biện pháp khác vì chỉ có nhận thức đúng thì mới có hành  
tranh thủ mọi tiềm năng vốn có của mình; biết khai thác động đúng; biện pháp 2 có tính hạt nhân, đóng vai trò  
tối ưu những giá trị mà cuộc cách mạng đem lại, nhất là then cht, quyết định đến chất lượng HĐDH; các biện  
những thành tựu về lĩnh vực công nghệ thông tin, số hóa pháp 3, 4, 5 có vai trò quan trọng, tạo điều kin, htrợ  
vào trong đào tạo; từng bước đưa những kiến thức, yêu HĐDH, để các nhà quản lí phát huy sức mnh tng hp  
cầu mà xu hướng của cuộc cách mạng đang hiện hữu để trong quản lí HĐDH theo định hướng PTNL HS trong  
đưa vào trong chương trình, nội dung đào tạo... thì mới bi cnh hin nay.  
đảm bảo cho các nhà trường tồn tại và ngày càng phát  
triển, đáp ứng tốt với nhu cầu của thực tiễn đặt ra.  
Tài liệu tham kho  
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghquyết số  
Tài liệu tham kho  
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản,  
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công  
nghip hóa, hiện đại hóa trong điều kin kinh tế thị  
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhp  
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghquyết số  
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản,  
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công  
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kin kinh tế thị  
quc tế.  
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhp  
[2] BGD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ  
quc tế.  
thông - Chương trình tổng th(Ban hành kèm theo  
[2] Đảng Cng sn Vit Nam (2016). Văn kiện Đi hi  
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018  
đại biểu toàn quốc ln thXII. NXB Chính trị Quc  
ca Bộ trưng BGD-ĐT).  
gia - Stht.  
[3] Ban Chấp hành Đảng bTP. Hồ Chí Minh (2015).  
[3] Nguyn Hng Minh (2017). Cuộc cách mạng công  
Nghquyết đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ  
nghiệp 4.0 và những vấn đề đặt ra đối vi hthng  
Chí Minh lần thX nhiệm kì 2015 -2020.  
giáo dục nghnghip. Tạp chí Lao động và Xã hội,  
[4] Trần Trung Dũng (2016). Quản lí hoạt động dy hc  
số tháng 2/2017.  
ở trường trung hc phổ thông theo định hướng phát  
[4] Nguyn Viết Tho (2017). Cách mạng công nghiệp  
triển năng lực hc sinh. Luận án tiến sĩ Khoa học  
ln thứ tư. Tạp chí Lí luận chính trị, s5/2017.  
Giáo dục, Trường Đại hc Vinh.  
[5] Phan Chí Thành (2018). Cách mạng công nghiệp  
[5] Đỗ ThThanh Thu(chủ biên) - Nguyễn Thành  
Vinh - Hà Thế Truyn - Nguyn ThTuyết Hnh  
(2017). Quản lí hoạt động dy học trong trường phổ  
thông. NXB Giáo dục Vit Nam.  
4.0 - Xu thế phát triển của giáo dc trc tuyến. Tp  
chí Giáo dc, s421, tr 43-46; 19.  
[6] Thủ tướng Chính phủ (2012). Chiến lược phát triển  
giáo dục 2011-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định  
số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012).  
[7] Phm Ngc Trang (2018). Cách mạng công nghip  
4.0 - Thc tiễn và thách thức đặt ra đối với các  
trường đại học và đội ngũ giảng viên trẻ. Tạp chí  
Giáo dục, số đặc biệt, kì 2 tháng 5, tr 90-93.  
[8] Nguyn Thị Thanh Tùng - Ngô Văn Tuần (2018).  
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại hc Vit  
Nam đáp ứng yêu cầu ca cuộc cách mạng công  
nghip 4.0. Tạp chí Giáo dục, s426, tr 1-4.  
[6] Hoàng Anh Tuấn (2017). Quản lí hoạt động dy hc  
của các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh,  
thành phố Cần Thơ. Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số  
76 (137) - tháng 7/2017, tr 113-115.  
[7] Phm ThMai Loan (2016). Mt sgiải pháp nâng  
cao chất lượng dy học môn Ngữ văn trung học cơ  
stại thành phố Hải Phòng theo tiếp cận phát triển  
năng lực người hc. Tạp chí Giáo dục, số đặc bit  
tháng 5, tr 168-172; 167.  
19  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 2660
Bạn đang xem tài liệu "Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những yêu cầu đặt ra trong đào tạo ở các trường cao đẳng hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcuoc_cach_mang_cong_nghiep_4_0_va_nhung_yeu_cau_dat_ra_trong.pdf