Kinh nghiệm phát triển đội ngũ của một số trường đại học và đề xuất thực hiện tại Học viện Dân tộc

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc  
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN  
KINHNGHIỆMPTTRIỂNĐINGŨCAMTSTRƯỜNG  
ĐẠI HỌC VÀ ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN TẠI HỌC VIỆN DÂN TỘC  
Đậu Thế Tụng(1)  
hát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, công chức, viên chức quản lý… trong các  
P
trường đại học và học viện (gọi chung là đội ngũ) là một trong những mục tiêu hàng đầu của  
các cơ sở giáo dục đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, quản lý và chất lượng phục vụ, đáp  
ứng yêu cầu người học, yêu cầu xã hội. Đối với một cơ sở giáo dục đại học mới thành lập như Học  
viện Dân tộc yêu cầu này cần được quan tâm gấp bội. Chính vì lý do đó, bài viết này tập trung nghiên  
cứu kinh nghiệm, mô hình của một số trường đại học đã và đang làm tốt việc này, từ đó đề xuất vận  
dụng vào việc phát triển đội ngũ tại Học viện Dân tộc trong thời gian tới.  
Từ khóa: Phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, công chức, viên chức quản lý; Trường  
đại học; Kinh nghiệm phát triển đội ngũ; Học viện Dân tộc.  
1. Quan điểm về đội ngũ và phát triển đội ngũ  
Từ dẫn giải trên, trong bài viết này, tác giả dùng  
thuật ngữ phát triển đội ngũ và tập trung nghiên cứu  
“Phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên,  
công chức, viên chức quản lý” trong các trường đại  
học.  
Hiện có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau  
về đội ngũ và phát triển đội ngũ nhưng đều có chung  
điểm thống nhất cho rằng: “Đội ngũ là một nhóm  
người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng  
để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng  
hay không cùng nghề nghiệp nhưng đều có chung  
một mục đích nhất định”.  
Phát triển có nghĩa là “biến đổi hoặc làm cho  
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao,  
đơn giản đến phức tạp”1.  
Phát triển đội ngũ là những tác động có định  
hướng của các cấp lãnh đạo, quản lí làm cho đội  
ngũ tăng lên về số lượng, về chất lượng, hợp lí về  
cơ cấu tổ chức, phát huy tối đa tiềm năng của mỗi  
người, đáp ứng yêu cầu phục vụ và hoàn thành chức  
năng, nhiệm vụ được giao.  
Giữa đội ngũ và nguồn nhân lực; giữa phát triển  
đội ngũ và phát triển nguồn nhân lực tuy có điểm  
khác nhau nhưng cũng có nhiều điểm chung.  
Nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản, toàn  
diện về giáo dục và đào tạo (năm 2013) đã xác  
định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục góp  
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một  
trong ba khâu đột phá để đảm bảo cho thắng lợi  
của chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam  
từ năm 2011-2020”3.Vì chất lượng giáo dục đại học  
suy cho cùng nó phụ thuộc lớn vào nguồn nhân lực  
ngành giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực của từng  
trường đại học. Quan điểm trên của Đảng đã được  
thể chế hóa trong Luật giáo dục đại học, trong Quy  
hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục  
giai đoạn 2011-20204 và một số văn bản khác. Chi  
ngân sách nhà nước dành cho giáo dục cũng đã tăng  
từ 15,3% tổng chi ngân sách từ năm 2001 lên 20%  
từ năm 2010 và duy trì ở mức này cho đến nay.  
Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: nguồn nhân  
lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực  
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm  
dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia  
vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá  
nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng  
thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy  
động vào quá trình lao động.  
Theo quan niệm của Liên Hợp quốc, phát triển  
nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử  
dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển  
kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống2.  
Tổng hợp chung từ các văn bản, từ quan điểm  
của các nhà nghiên cứu, tác giả cho rằng, để phát  
triển đội ngũ ở trường đại học, học viện (gọi chung  
là đại học) cần tập trung vào 7 nội dung cơ bản sau:  
1) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược  
phát triển đội ngũ.  
2) Xây dựng hệ thống các văn bản, quy định,  
quy trình và tổ chức thực hiện phát triển đội ngũ.  
3) Có chính sách rõ ràng về tuyển dụng, sử dụng  
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm  
2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo  
dục và Đào tạo.  
1. Hoàng Phê, (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng.  
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng  
4.  
2.  
Nguyễn Sinh Cúc, (2014), Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực,  
12 năm 2011, Phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục  
giai đoạn 2011-2020.  
Tạp chí Lý luận Chính trị, số 2-2014.  
Ngày nhận bài: 2/8/2018; Ngày phản biện: 13/8/2018; Ngày duyệt đăng: 20/8/2018  
(1) Học viện Dân tộc; e-mail: dauthetung@cema.gov.vn  
Số 23 - Tháng 9 năm 2018  
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc  
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN  
đội ngũ.  
Nẵng8… đều chú trọng và đã làm tốt việc này. Các  
quy định, quy trình này sẽ thống nhất ngay từ đầu  
cách thức tiến hành mỗi công việc: Tuyển dụng, đào  
tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách tiền lương, các  
đãi ngộ khác (nếu có) đối với từng đối tượng cũng  
như thời gian, không gian thực hiện... Các quy định  
được ban hành trên cơ sở thống nhất cách thức thực  
hiện, giúp ngăn chặn cách làm thiếu thống nhất hay  
4) Có chính sách tiền lương, phụ cấp và phụ cấp  
thu hút cởi mở.  
5) Có quy định đào tạo và bồi dưỡng hướng tới  
từ nhu cầu tổ chức và nhu cầu từ đội ngũ.  
6) Tìm và huy động được nhiều nguồn lực tài  
chính cho phát triển đội ngũ.  
7) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về phát lúc thế này, có lúc lại thế khác có thể xảy ra. Mặt  
triển đội ngũ tốt.  
khác, các quy định, quy trình cũng sẽ góp phần tạo  
sức thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân  
lực có chất lượng cao về cơ sở đại học công tác nếu  
như có sự ưu đãi và có tính ổn định lâu dài.  
- Vấn đề tuyển dụng, sử dụng đội ngũ. Giáo  
sư Ngô Bảo Châu, Ngô Quang Hưng cho rằng:  
hai thành tố của cải thiện chất lượng giảng dạy và  
nghiên cứu là: Xây dựng đội ngũ có chất lượng cao  
và tận dụng nhân lực chất lượng đang có sao cho  
họ phát huy hết khả năng của mình, song song với  
đào thải từ từ nhân lực không phù hợp9. Đây cũng là  
điểm cần lưu ý trong công tác tuyển dụng, sử dụng,  
phát triển đội ngũ.  
Tuyển dụng, sử dụng, phát triển đội ngũ chất  
lượng cao có nhiều cách. Cách nhanh nhất là thu  
hút, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ  
nơi khác về cơ sở đào tạo. Cách khác là đào tạo  
từ nguồn đội ngũ đang có trở thành nguồn nhân  
lực chất lượng cao (cách này phải có thời gian và  
thường thời gian khá dài, cùng với đó phải có các  
chính sách hỗ trợ phát triển khác mới có được).  
Cách nữa là tận dụng nhân lực chất lượng cao đang  
có do hết tuổi quản lý, kéo dài thời gian nghỉ hưu  
theo quy định pháp luật10 làm giảng viên, nghiên  
cứu viên cao cấp.  
Ngoài ra phát triển đội ngũ còn một số yêu cầu:  
yêu cầu phát triển về số lượng, yêu cầu phát triển  
về chất lượng, yêu cầu về cơ cấu đội ngũ, yêu cầu  
về môi trường làm việc, yêu cầu thực hiện đúng các  
văn bản quy phạm pháp luật.  
2. Kinh nghiệm phát triển đội ngũ của một số  
trường đại học trong nước và trên thế giới  
- Các trường đại học lớn, ngay từ buổi ban đầu  
và trong quá trình phát triển thường xây dựng quy  
hoạch, kế hoạch, chiến lược về phát triển đội ngũ,  
như: Đại học Thái Nguyên, trường Đại học Kinh  
tế Huế, trường Đại học Ngoại ngữ, trường Đại học  
Công nghệ, trường Đại học Thủy lợi5, trường Đại  
học Công nghiệp Hà Nội, trường Đại học Khoa  
học Tự nhiên6, Học viện Nông nghiệp Việt Nam…  
Trong đó các trường đều chú trọng phát triển đội  
ngũ là tầng lớp tri thức (giảng viên, nghiên cứu  
viên, công chức, viên chức quản lý), những người  
có trình độ học vấn cao, uy tín lớn trong nhà trường  
và xã hội. Điều đó là vì những người có tri thức,  
trình độ học vấn cao thường là những người có điều  
kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận sớm nhất, nhiều  
nhất, nhanh nhất những thông tin xã hội; lời nói,  
hành vi của họ có thể ảnh hưởng lớn đến dư luận  
chung trong nhà trường và xã hội. Khi xây dựng  
Một cách làm cũng khá hay là Trung Quốc rất  
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược cũng là lúc nhà thành công trong việc thu hút các giáo sư nước  
trường thể hiện quyết tâm chung, quyết tâm chính ngoài, các nhà khoa học đầu đàn hoặc sắp sửa về  
trị, đặt ra các bước đi cần thiết, có tính toán, có căn hưu đến làm việc ngắn hạn, mỗi năm vài ba tháng,  
cứ, có luận cứ khoa học, có tính thực tiễn, có phân với mức thù lao ít hơn nhiều so với các trường đại  
đoạn thời gian để phát triển toàn diện đội ngũ giảng học phương Tây phải trả, qua đây họ đã tận dụng  
viên, nghiên cứu viên, công chức, viên chức quản được tri thức, uy tín của những nhà khoa học có  
lý trong nhà trường.  
tên tuổi4.  
Ở Singapore, chính sách hỗ trợ học bổng cho  
- Xây dựng các văn bản quy định, quy trình, tiêu  
chuẩn và tổ chức thực hiện phát triển đội ngũ, trong sinh viên tài năng với cam kết sau khi tốt nghiệp  
đó các văn bản về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phải làm việc ít nhất 6 năm. Minh chứng tính hiệu  
chính sách tiền lương và phụ cấp đối với đội ngũ quả của chính sách này là Singapore chỉ có 3,6 triệu  
giảng viên, nghiên cứu viên. Chú trọng đội ngũ dân nhưng có tới 1,8 triệu dân người nước ngoài  
giảng viên, nghiên cứu viên cao cấp, các chuyên sinh sống, làm việc tại đây, trong đó chủ yếu là  
gia, các nhà quản lý. Các trường đại học như: Đại những lực lượng lao động có trình độ cao11. Cách  
học Quốc gia Hà Nội7, trường Đại học Sư phạm  
Thành phố Hồ chí Minh, Đại học Vinh, Đại học Đà  
8. Đại học Đà Nẵng, Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài  
của cán bộ, viên chức (Ban hành kèm theo Quyết định số 2211/QĐ-ĐHĐN  
ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Đại học Đà Nẵng).  
9. Ngô Bảo Châu, Ngô Quang Hưng, (2014), Xây dựng đội ngũ giảng dạy và  
5. Đại học Thủy lợi, Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, http://www.tlu.edu.vn.  
6. Đại học Khoa học Tự nhiên, Chiến lược phát triển của trường,  
nghiên cứu khoa học ở các trường đại học Việt Nam, http://vncsp.hnue.edu.vn.  
10.  
Theo Điều 9. Kéo dài thời gian làm việc đối với giảng viên đủ tuổi nghỉ  
7. Đại học Quốc Gia Hà Nội, Quyết định số 4031/2008/QĐ-ĐHQGHN ngày  
02 tháng 7 năm 2008 về việc ban hành Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,  
điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý trong  
Đại học Quốc gia Hà Nội.  
hưu, Nghị định 141/2013/NĐ-CP, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành  
một số điều của Luật giáo dục đại học.  
11. Phạm Việt Dũng, (2014), Kinh nghiệm một số quốc gia trong phát triển, quản  
lý và sử dụng nguồn nhân lực, Tạp chí Cộng sản, http://www.molisa.gov.vn.  
Số 23 - Tháng 9 năm 2018  
139  
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc  
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN  
làm này rất ít trường đại học Việt Nam làm được.  
(Đơn vị tính: VND)  
Các trường Việt Nam thường làm  
là ưu tiên tuyển chọn, cam kết cho  
đi đào tạo tiếp (sau đại học) đối  
với những sinh viên tốt nghiệp loại  
xuất sắc của trường mình đào tạo  
ra. Cũng chính ở Singapore, việc  
trở thành giáo viên là rất khó khăn,  
ngay nguồn đào tạo được chọn lọc  
từ một phần ba học sinh tốt nghiệp  
phổ thông đạt kết quả cao nhất.  
Mỗi năm, đất nước này tính toán số  
Chính  
sách thu  
hút  
Giáo sư  
Tiến sĩ  
Phó Giáo sư  
Tiến sĩ  
Tiến sĩ  
Thạc sĩ  
Hỗ trợ một  
lần  
700.000.000  
600.000.000  
500.000.000  
Không quá 7  
lần mức lương lần mức lương  
cơ sở  
300.000.000  
Không quá 3  
Không quá 10  
lần mức lương lần mức lương  
cơ sở  
Không quá 10  
Hỗ trợ  
hàng tháng  
cơ sở  
cơ sở  
Hộ trợ tiền  
tạo lập  
nhà ở  
4.500.000.000  
4.500.000.000  
3.500.000.000  
2.500.000.000  
Có thể thấy chính sách này đã được một số tỉnh,  
một số trường đại học đi trước thực hiện và cho  
mãi tới năm 2017 Chính phủ mới có Nghị định số  
140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 về  
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt  
nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ được ban hành  
thống nhất trên toàn quốc.  
- Về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ. Chúng ta  
biết rằng UNESCO đã đề ra chiến lược phát triển  
giáo dục, gồm 21 điểm, trong đó tiến hành giáo dục  
suốt đời, giáo dục bằng mọi cách, giáo dục cho mọi  
người, xây dựng một xã hội học tập14. UNESCO  
cũng xác nhận 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI là:  
học để biết, học để làm, học để cùng chung sống,  
học cách sống với mọi người, học để tự khẳng định  
mình.  
Từ quan điểm trên, nhìn ra nước bạn chúng ta  
thấy giáo viên Singapore phải có 100 giờ đào tạo  
chuyên môn mỗi năm. Họ được tiếp cận với nhiều cơ  
hội phát triển nghề nghiệp. Bộ Giáo dục và NIE (tên  
gọi tắt của Học viện Giáo dục Quốc gia Singapore)  
cung cấp học bổng cho các giáo viên muốn có bằng  
thạc sĩ hoặc tiến sĩ tại Singapore hoặc ở nước ngoài,  
học toàn thời gian hoặc bán thời gian15.  
Năm 2017, Chính phủ Việt Nam cũng đã ban  
hành Nghị định quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán  
bộ, công chức, viên chức; trong đó quy định 4 hình  
thức bồi dưỡng là: (1) Tập sự; (2) Bồi dưỡng theo  
tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh  
nghề nghiệp viên chức; (3) Bồi dưỡng trước khi bổ  
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; (4) Bồi dưỡng  
theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến  
thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm  
(thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/01 năm; một  
tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08  
tiết)16. Đây có thể nói là một điểm mới, có tính chất  
bắt buộc trong bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển  
đội ngũ hiện nay.  
lượng giáo viên cần thiết và đặt chỉ tiêu thích hợp  
cho chương trình đào tạo sư phạm. Trung bình, chỉ  
có một trên tám ứng viên được chấp nhận sau quá  
trình tuyển chọn gắt gao này.  
- Chính sách tiền lương và phụ cấp. Bên cạnh  
thu nhập thông thường theo thang bảng lương công  
chức, viên chức, cán bộ khoa học giảng dạy ở một  
số trường có thể được hưởng thu nhập đặc biệt với  
nguồn từ trong và ngoài ngân sách do các trường  
đại học chủ động quyết định, như: chi hệ số trách  
nhiệm quản lý và phục vụ; chi phụ cấp chức vụ theo  
quy định hiện hành của Nhà nước và thực tế do nhà  
trường quy định; chi hỗ trợ tiết giảng, công tác quản  
lý và phục vụ; chi tiền tàu xe nghỉ phép đối với công  
chức và viên chức; chi bồi dưỡng cho ban tổ chức,  
ban chỉ đạo hội nghị, hội thảo; chi hỗ trợ viết báo  
đăng trên các tạp chí khoa học…12. Chính sách này  
một số địa phương, một số trường đã làm. Cụ thể  
như tại thời điểm năm 2014 Ủy ban nhân dân tỉnh  
Bình Dương có Quyết định số 33/2014/QĐ-UBDT  
ngày 10 tháng 9 năm 2014 về việc quy định chính  
sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác  
tại Trường Đại học Thủ Dầu Một; Ủy ban nhân dân  
tỉnh Thái Nguyên có Quyết định số 03/2014/QĐ-  
UBDT ngày 25 tháng 01 năm 2014 quy định chính  
sách thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân  
chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên…  
Tuy nhiên, có thể nói Quảng Ninh là tỉnh có chính  
sách tiền lương và phụ cấp thu hút người có học  
hàm giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ về công tác tại  
trường Đại học Hạ Long với nhiều ưu điểm nổi trội.  
Đây có thể nói là chính sách cởi mở nhất tại thời  
điểm năm 2014 cho đến nay.  
Cụ thể chính sách này như sau13:  
12. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Quy chế chi tiêu nội bộ (Ban  
hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ - ĐHKT ngày 01 tháng 08 năm  
2017) quy định: Chi hỗ trợ viết bài đăng trên tạp chí quốc tế thuộc danh  
mục ISI, SSCI : 40.000.000 đ/bài báo; tạp chí quốc tế thuộc danh mục  
Scopus : 30.000.000 đ/ bài báo; tạp chí quốc tế nằm trong danh mục ABDC:  
Trước đó (năm 2015), Thủ tướng Chính phủ  
20.000.000 đ/bài báo; tạp chí quốc tế khác có chỉ số ISSN: Hỗ trợ phí đăng đã phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực  
bài, nhưng không quá 5.000.000đ/bài; kỷ yếu hội thảo ở nước ngoài có chỉ số  
ISBN: Hỗ trợ 50% lệ phí đăng bài nhưng không quá 2.500.000 đ/ bài; tạp chí  
KH&CN ở trong nước và nước ngoài bằng ngân  
trong nước: 1.000.000đ/ 1 điểm công trình.  
14. UNESCO, Chiến lược giáo dục mới, https://www.moet.gov.vn.  
15. Thùy Linh, (2017), Vì sao chất lượng giáo viên Singapore thuộc top đầu thế  
16. Chính phủ, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 về  
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.  
13.  
Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 3427/2014/QĐ-  
UBND, ngày 31 tháng 12 năm 2014 về việc Quy định chính sách thu hút  
nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường đại học Hạ Long giai  
đoạn 2015-2017.  
140  
Số 23 - Tháng 9 năm 2018  
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc  
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN  
sách nhà nước; trong đó đáng chú ý là Đề án đã xác nâng cao chất lượng đội ngũ, giáo trình... Tỷ lệ này  
định các nhóm đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng: (1) một số nhà khoa học cho là chưa hợp lý, cần nên  
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, cơ cấu lại.  
nghiệp vụ, kỹ năng thực hành nghiên cứu khoa học,  
phát triển công nghệ cho đội ngũ nhân lực NC&PT;  
(2) Đào tạo, bồi dưỡng theo ê-kíp để thúc đẩy việc  
hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu; (3)  
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,  
nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản  
lý KH&CN ở Bộ KH&CN17.  
Vấn đề đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ: viên chức  
quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên, đều được các  
trường đại học trong nước và trên thế giới quan tâm,  
vì đây là đội ngũ quan trọng và then chốt nhất của  
bất kỳ một trường đại học nào muốn hướng tới sự  
phát triển.  
Các trường đại học tiên tiến thường chú trọng  
đào tạo, bồi dưỡng các chuyên gia, các nhà nghiên  
cứu đầu ngành từ các trường đại học có uy tín trong  
nước và trên thế giới. Công tác đào tạo, bồi dưỡng  
cũng đa dạng: thực hiện tại chỗ, tự đào tạo, tự bồi  
dưỡng, gửi đi đào tạo, bồi dưỡng, đi thực tế; trong  
đó việc đào tạo, bồi dưỡng qua hợp tác - liên kết đạo  
tạo - nghiên cứu khoa học với các trường đại học  
tiên tiến trên thế giới là một trong những hình thức  
đào tạo hiệu quả và rẻ tiền nhất. Chúng ta có thể học  
tập được kinh nghiệm quản lý, giảng dạy, nghiên  
cứu khoa học nhanh nhất, nhiều nhất, hiệu quả nhất  
và ít tốn kém nhất.  
- Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính phát  
triển đội ngũ. Ở các nước Anh, Pháp, Đức, Hoa Kì,  
Nhật Bản, Hàn Quốc... họ thường có tỉ lệ chi ngân  
sách cho giáo dục - đào tạo rất lớn trong tổng giá trị  
sản phẩm quốc nội (GDP) luôn ở mức cao so với  
mức bình quân của thế giới (4%). Chẳng hạn, Hàn  
Quốc là 16,48%, Đức là 9,77% vào năm 2004; Hoa  
Kì là 13,72%, Nhật Bản là 9,17% vào năm 200518.  
Trong kế hoạch đầu tư xây dựng trường, bên cạnh  
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, họ đều chuẩn bị  
kinh phí để đầu tư xây dựng đội ngũ nghiên cứu và  
giảng dạy.  
Ngoài nguồn tài chính nói trên các trường đại  
học thường tăng cường đăng ký và tham gia các  
chương trình đào tạo chất lượng cao, tiên tiến, tài  
năng, đạt chuẩn quốc tế, từ nguồn các chương trình  
đào tạo theo Đề án 91120, 16521, 59922 và các chương  
trình đào tạo liên kết quốc tế. Chủ động chủ trì tham  
gia các đề tài khoa học cấp quốc gia, cấp bộ, chương  
trình, đề án, dự án lớn về khoa học công nghệ nhằm  
thu hút đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức quốc  
tế, đồng thời thúc đẩy việc tiếp cận nguồn vốn đầu  
tư của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế lớn để  
tăng cường kinh phí cho hoạt động khoa học và qua  
đó đầu tư phát triển đội ngũ giảng dạy, nghiên cứu.  
Đẩy mạnh vận động tài trợ từ các nhà tài trợ, trong  
đó có Hội cựu sinh viên của Trường.  
3. Vấn đề phát triển đội ngũ tại Học viện  
Dân tộc  
Theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ  
nhiệm Ủy ban Dân tộc giao, Học viện Dân tộc là  
đơn vị dự toán cấp II, có chức năng: Nghiên cứu về  
các dân tộc, chiến lược và chính sách dân tộc; Đào  
tạo trình độ đại học (bao gồm cả bồi dưỡng hệ dự  
bị đại học), sau đại học góp phần xây dựng đội ngũ  
cán bộ là người dân tộc thiểu số và đội ngũ cán bộ  
cho vùng dân tộc và miền núi; Bồi dưỡng kiến thức  
công tác dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức,  
viên chức trong hệ thống chính trị, người có uy tín  
vùng dân tộc và miền núi23.  
Về nghiên cứu chiến lược và chính sách  
dân tộc: tại Quyết định sô 407/QĐ-UBDT,  
ngày 11 tháng 07 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ  
nhiệm Ủy ban Dân tộc “Quy định chức năng, nhiệm  
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Dân  
tộc”, giao nhiệm vụ cho Học viện Dân tộc: Chủ  
trì, phối hợp xây dựng chiến lược, chính sách, quy  
hoạch, kế hoạch phát triển của ngành công tác dân  
tộc; Tổ chức các hoạt động nghiên cứu cơ bản,  
nghiên cứu chiến lược và chính sách dân tộc, công  
tác dân tộc; nghiên cứu, triển khai ứng dụng các tiến  
bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế  
- xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường  
vùng dân tộc và miền núi. Thực tế hiện nay Học  
viện Dân tộc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban  
Dân tộc tin tưởng, giao nhiều nhiệm vụ nghiên cứu  
Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục hàng năm của  
Việt Nam ở mức xấp xỉ 20%, tương đương với 5%  
GDP (tỷ lệ này một số nước năm 2017: Anh 3,5%,  
Đan Mạch 6,5%, Hàn Quốc 6,3%, Mỹ 6,2%, Pháp  
5,3%)19. Đây là mức rất cao so với nhiều nước trên  
thế giới, kể cả các nước có trình độ phát triển kinh  
tế cao hơn Việt Nam rất nhiều. Tuy nhiên có tới  
80% chi phí trên là chi cho con người (chủ yếu  
là tiền lương), còn lại chi cho hoạt động dạy học,  
17. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2395/2015/QĐ-TTg, ngày 25.12.2015  
phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ở trong nước và nước  
ngoài bằng ngân sách nhà nước.  
18. Nguyễn Đắc Hưng, (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, NXB.  
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Tr. 23.  
20. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 911/QĐ-TTg, ngày 17/6/2010 về việc  
phê duyệt “Đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học,  
cao đẳng giai đoạn 2010-2020” (gọi tắt là Đề án 911).  
21. Bộ Chính tri, Thông báo số 165-TB/TW, ngày 27- 6-2008  
̣ về Đề án “Đào  
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà  
nước” (gọi tắt là “Đề án 165”).  
22.  
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 599/QĐ-TTg  
ngày 17 tháng 04 năm 2013 về việc phê duyệt đề án “Đào tạo cán bộ ở nước  
ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2020” (gọi tắt là Đề án 559).  
24. Ủy ban Dân tộc, Quyết định số 407/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 7 năm 2017,  
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện  
Dân tộc.  
19. K Nguyễn, (2017), Bức tranh giáo dục các nước OECD năm 2017 có gì đặc  
Số 23 - Tháng 9 năm 2018  
141  
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc  
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN  
khoa học quan trọng hơn; các cơ quan, bộ, ngành,  
Nhóm đối tượng 4: Công chức, viên chức trực  
địa phương cũng tin tưởng giao cho Học viện và tiếp tham mưu, theo dõi về công tác dân tộc ở Bộ,  
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Công  
chức, viên chức trực tiếp tham mưu, theo dõi về  
công tác dân tộc ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện; cán  
bộ, công chức cấp xã; bí thư chi bộ, trưởng thôn ở  
địa bàn đông đồng bào dân tộc thiểu số.  
Đây có thể nói là một khối lượng công việc đồ  
sộ, đặc biệt đối với cơ sở đại học mới thành lập.  
Học viện Dân tộc có làm được hay không? làm và  
hoàn thành nhiệm vụ đến mức nào? phụ thuộc vào  
nhiều yếu tố, trong đó cơ bản nhất là số lượng, chất  
lượng đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên, nghiên  
cứu viên.  
viên chức học viện nhiều đề tài cấp quốc gia, cấp  
bộ, cấp tỉnh.  
Về đào tạo trình độ đại học, sau đại học, dự bị  
đại học: Theo đề án mở ngành đào tạo (năm 2018),  
dự kiến (năm 2019) Học viện Dân tộc mở 2 ngành  
đào tạo: (1) Ngành Quản lý công, (2) Ngành Công  
tác xã hội, và xin đào tạo hệ Dự bị đại học. Năm  
2020 trở đi tiếp tục mở các ngành: (3) Ngành Quản  
lý giáo dục, (4) Ngành Kinh tế, (5) Ngành Tiếng  
Việt và Văn hóa Việt Nam, (6) Tiếng dân tộc.  
Về bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc: theo  
đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ,  
công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025”, Học  
viện Dân tộc có nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức công  
tác dân tộc cho 4 nhóm đối tượng24:  
Nhóm đối tượng 1:Thứ trưởng;Tổng cục trưởng,  
Phó Tổng cục trưởng và tương đương trực tiếp theo  
dõi công tác dân tộc; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy,  
thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân  
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch,  
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy viên  
Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy ở địa bàn đông  
đồng bào dân tộc thiểu số.  
Nhóm đối tượng 2: Cục trưởng, Vụ trưởng, Phó  
Cục trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương trực  
tiếp theo dõi công tác dân tộc; Giám đốc, Phó Giám  
đốc sở và tương đương; Trưởng, Phó ban ngành  
trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Trưởng, Phó ban ngành  
trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp  
tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư Đảng bộ trực thuộc tỉnh ủy,  
thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân  
dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố  
trực thuộc trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy  
ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ban Thường vụ  
huyện ủy, thành ủy, thị ủy ở địa bàn đông đồng bào  
dân tộc thiểu số.  
Nhóm đối tượng 3: Trưởng phòng, Phó Trưởng  
phòng và tương đương các đơn vị thuộc bộ, cơ quan  
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp theo  
dõi công tác dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng  
phòng và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn  
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trưởng phòng,  
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc cơ quan  
chuyên môn cấp huyện; Trưởng, Phó ban ngành  
trực thuộc huyện ủy, thành ủy, thị ủy; Bí thư, Phó  
Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn; Chủ tịch, Phó  
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã; Chủ tịch, Phó  
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Hiệu trưởng, Phó  
Hiệu trưởng trường trung học phổ thông, trung học  
cơ sở, tiểu học nội trú, bán trú ở địa bàn đông đồng  
bào dân tộc thiểu số.  
- Yêu cầu phát triển đội ngũ theo đề án vị trí việc  
làm và theo nhiệm vụ được giao:  
Căn cứ hiện trạng đội ngũ Học viện Dân tộc, căn  
cứ nhiệm vụ chính trị được giao về nghiên cứu về  
các dân tộc, chiến lược và chính sách dân tộc; đào  
tạo trình độ đại học, sau đại học; bồi dưỡng kiến  
thức công tác dân tộc, chúng tôi cho rằng yêu cầu  
về phát triển đội ngũ theo đề án vị trí việc làm của  
Học viện Dân tộc cụ thể như sau:  
Yêu cầu phát triển đội ngũ cần chú trọng tất cả  
các khâu: Xây dựng chiến lược, chương trình, kế  
hoạch; xây dựng được hệ thống các văn bản, quy  
định, quy trình và tổ chức thực hiện phát triển đội  
ngũ; có chính sách rõ ràng về tuyển dụng, sử dụng  
đội ngũ; có chính sách tiền lương, phụ cấp và phụ  
cấp thu hút cởi mở; có quy định đào tạo và bồi  
dưỡng từ nhu cầu tổ chức và đội ngũ; về lâu dài phải  
tìm và huy động được nhiều nguồn lực tài chính cho  
phát triển đội ngũ.  
Yêu cầu phát triển đội ngũ trong giai đoạn hiện  
nay cần ưu tiên phát triển đội ngũ công chức, viên  
chức quản lý; nghiên cứu viên; giảng viên, đáp  
ứng yêu cầu cấp phép đào tạo, đáp ứng yêu cầu mở  
ngành đào tạo (theo quy định pháp luật) và đáp ứng  
yêu cầu bồi dưỡng kiến thức cho 4 nhóm đối tượng  
theo Quyết định số 771/QĐ-TTg nêu trên.  
Theo Đề án vị trí việc làm của Học viện năm  
2019 cần 209 biên chế. Thực tế chỉ tính riêng nhu  
cầu về đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy đại  
học và dự bị đại học như sau:  
Nếu chỉ mở 2 ngành đào tạo đại học năm 2019,  
mỗi ngành giảng dạy 46-51 môn (khoảng 130 tín  
chỉ/ ngành); tuyển sinh 100 sinh viên/ ngành, chia  
thành 3 lớp, yêu cầu đội ngũ giảng viên cần 92-102  
người. Tức cần 64-70 giảng viên cơ hữu (70%), số  
còn lại mời thỉnh giảng25.  
Tiếp theo là đào tạo dự bị đại học, giảng dạy 13  
môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Lịch sử, Địa lý,  
26. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điểm D, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 22/2017/  
TT-BGDĐT, ngày 06 tháng 9 năm 2017 ban hành “Quy định điều kiện, trình  
tự, thủ tục mở ngành đào tao ꢀà đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết đinh mở  
ngành đào tao trình độ đại học”.  
25. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26 tháng 06 năm  
2018 phê duyệt đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức,  
viên chức giai đoạn 2018 - 2025”.  
142  
Số 23 - Tháng 9 năm 2018  
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc  
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN  
Tin, Anh văn, Giáo dục thể chất, Tâm lý học, Triết giảm tổ chức, bộ máy, dư chỉ tiêu chuyển về cho  
học, Chính trị (tuyển sinh 100 sinh viên, chia thành Học viện Dân tộc để tuyển dụng bổ sung đủ đội ngũ  
3 lớp), mỗi môn ít nhất cần 2 giáo viên, yêu cầu đội giảng viên đáp ứng điều kiện về đội ngũ theo yêu  
ngũ giảng viên cần 26 người. Tức cần 18 giáo viên cầu Đề án mở ngành đào.  
cơ hữu (70%), số còn lại mời thỉnh giảng.  
Ưu tiên đầu tiên tuyển dụng bằng hình thức xét  
Như vậy tổng số số giảng viên cơ hữu chỉ tính tuyển, tiếp nhận những người đã có trình độ tiến sĩ,  
riêng cho nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo sư, phó giáo sư đúng ngành nghề từ các cơ sở  
giảng dạy đại học và dự bị đại học đã cần 82-86 đại học, cơ sở đào tạo khác về Học viện dân tộc.  
người. Số liệu này chưa tính đến nhu cầu giảng viên Đề nghị lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc có một số cơ chế,  
bồi dưỡng cho 4 nhóm đối tượng và nghiên cứu chính sách về tuyển dụng dành riêng cho Học viện  
chiến lược chính sách dân tộc.  
Dân tộc, cho ngành công tác dân tộc, như: xét tuyển  
đặc cách đối với người có trình độ tiến sĩ trở lên;  
Kéo dài thời gian công tác cho những người có trình  
độ Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ.  
4. Một số giải pháp và kiến nghị để phát triển  
đội ngũ Học viện Dân tộc đáp ứng yêu cầu nhiệm  
vụ mới trong thời gian tới  
Về sử dụng: Căn cứ vào trình độ đào tạo, năng  
lực thực tế và đề án vị trí việc làm, khi Học viện  
tuyển dụng, tiếp nhận sẽ bố trí làm việc theo đúng  
vị trí, nhu cầu, khả năng, năng lực nhằm phát huy  
tối đa năng lực của mỗi cá nhân. Về cơ bản người  
được đào tạo nghề nghiệp nào sẽ bố trí làm việc  
theo nghề nghiệp đó. Hạn chế đến mức tối đa việc  
bố trí rồi sau đó cho đi đào tạo lại nhằm đáp ứng  
nhu cầu công việc mới.  
Về thu hút: Học viện nên có chính sách tiền  
lương, tiền thưởng tốt; tạo điều kiện môi trường  
làm việc, cơ hội thăng tiến, đào tạo, phát triển nghề  
nghiệp tốt nhất cho công chức và viên chức, đặc  
biệt những người có trình độ cao.  
Từ quan điểm về đội ngũ và phát triển đội ngũ;  
từ kinh nghiệm phát triển đội ngũ của một số trường  
đại học trong nước và trên thế giới; từ hiện trạng đội  
ngũ Học viện Dân tộc hiện nay; từ nhiệm vụ được  
giao và yêu cầu phát triển đội ngũ tại Học viện Dân  
tộc; chúng tôi đề xuất một số giải pháp và kiến nghị  
để phát triển đội ngũ Học viện Dân tộc đáp ứng yêu  
cầu nhiệm vụ mới trong thời gian tới như sau:  
1) Học viện xây dựng và đề nghị Bộ trưởng ký  
ban hành Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên  
Học viện Dân tộc giai đoạn 2019-2025 theo một  
cơ chế đặc thù cho đơn vị sự nghiệp mới thành lập,  
không cắt giảm biên chế mà phải tăng biên chế theo  
chức năng và nhiều nhiệm vụ mới được giao.  
Về tạo nguồn: Học viện nên có chiến lược tạo  
nguồn tại chỗ bằng cách giao nhiệm vụ cho các  
chuyên gia, các giáo sư và phó giáo sư đào tạo lớp  
cán bộ trẻ qua hình thức kèm cặp trong giảng dạy,  
trong nghiên cứu khoa học, trong quản lý. Còn  
nguồn ngoài Học viện chúng ta có thể thực hiện  
được từ nguồn trao đổi cán bộ nghiên cứu, giảng  
dạy với các cơ sở liên kết và hợp tác đạo tạo, nghiên  
cứu khoa học. Nguồn từ các sinh viên tốt nghiệp  
loại giỏi, xuất sắc cũng là nguồn chúng ta phải tính  
đến về lâu dài.  
2) Song cùng với Kế hoạch phát triển đội ngũ  
giảng viên Học viện Dân tộc giai đoạn 2019-2025,  
Học viện Dân tộc phải xây dựng và hoàn chỉnh các  
văn bản, quy định, quy trình và tổ chức thực hiện  
phát triển đội ngũ, như: Quy định, quy trình tiếp  
nhận viên chức; Quy định, quy trình ký Hợp đồng  
thỉnh giảng, nghiên cứu; Quy định, quy trình kéo  
dài thời gian nghỉ hưu theo quy định pháp luật; Quy  
định, quy trình quy hoạch bổ nhiệm viên chức lãnh  
đạo, quản lý; Quy định, quy trình đào tạo lại, bồi  
dưỡng viên chức (tập sự; theo tiêu chuẩn ngạch,  
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; trước khi bổ  
4) Về chính sách đãi ngộ, chính sách tiền lương  
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; theo yêu cầu và phụ cấp. Học viện cần xây dựng và thực hiện các  
của vị trí việc làm; theo kiến thức, kỹ năng chuyên chính sách, chế độ trong tuyển dụng; môi trường  
ngành bắt buộc)…Mục đích là để chuẩn hóa, thống công tác và các điều kiện bảo đảm chất lượng, hiệu  
nhất, khách quan, minh bạch tất cả, thực hiện đầy quả làm việc của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu  
đủ các quy định, quy trình, nội dung, các bước công viên và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là đối với  
việc này; đảm bảo trong mọi điều kiện, hoàn cảnh các chức danh giáo sư, phó giáo sư, chuyên gia,  
đều thực hiện đúng và thể hiện tính chuyên nghiệp giảng viên, giảng viên cao cấp, có học vị tiến sĩ...;  
trong công việc.  
(ngoài chế độ tiền lương và thang, bảng lương của  
giảng viên theo tiêu chuẩn nhà nước)… Bên cạnh  
đó giảng viên phải được bảo đảm quyền học tập,  
nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh  
tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà  
ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo  
hiểm y tế theo quy định của pháp luật và các chế độ  
đãi ngộ khác. Đồng thời Học viện xây dựng và hoàn  
thiện các quy định về khen thưởng, xử lý vi phạm,  
3) Tuyển dụng, sử dụng, thu hút, tạo nguồn. Về  
tuyển dụng: Trước mắt ưu tiên tập trung cho tuyển  
dụng đội ngũ giảng viên các ngành: Tiếng Anh,  
Luật, Quản lý công, Ngôn ngữ tiếng dân tộc thiểu  
số, Giáo dục thể chất… là những ngành Học viện  
đang có nhu cầu theo Đề án mở ngành đào tạo. Đề  
nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm dành các chỉ tiêu từ các  
vụ, đơn vị của Ủy ban Dân tộc qua quá trình tinh  
Số 23 - Tháng 9 năm 2018  
143  
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc  
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN  
khiếu tố và giải quyết khiếu tố liên quan đến đội các Phòng dân tộc, ở các Ban Dân tộc để có kinh  
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục cần phải đảm nghiệm, thực tế, thực tiễn của công tác dân tộc. Từ  
đó có thể tham mưu đề xuất các giải pháp, chính  
sách phù hợp với thực tiễn đời sống của đồng bào  
dân tộc thiểu số.  
- Phối hợp với các cơ sở liên kết cử giảng viên,  
nghiên cứu viên, viên chức quản lý đi học tập, bồi  
dưỡng tại các cơ sở liên kết bằng hình thức hỗ trợ,  
tài trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho nhau, kể cả  
các chương trình đào tạo sau đại học.  
- Học viện nên tổ chức cho công chức, viên chức  
quản lý đi học tập mô hình quản lý của các trường  
đại học tiêu biểu ở Việt Nam; Thường xuyên hoặc  
thường niên nêu các tấm gương điển hình về hành  
vi đúng, chuẩn mực, tiêu biểu trong cơ quan; Tăng  
cường sử dụng các phần mền quản lý, cải cách thể  
chế, cải cách thủ tục hành chính trong Học viện  
tạo ra sự nề nếp, giải quyết khoa học, chuẩn mực,  
nhanh chóng.  
6) Huy động phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả  
nguồn lực tài chính cho phát triển đội ngũ. Đề nghị  
cấp trên và chính Học viện, cân đối lại nguồn kinh  
phí cho đào tạo, bồi dưỡng hằng năm. Ngoài ra Học  
viện nên sớm có chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại  
học như các trường đại học, học viện khác.  
bảo sự công bằng, minh bạch.  
5) Về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ. Học viện  
căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn  
chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức  
vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công  
tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức,  
phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu  
xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan,  
đơn vị.  
Ví dụ: Quy định về tiêu chuẩn giảng viên chính:  
Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên môn,  
chuyên ngành giảng dạy; Có chứng chỉ bồi dưỡng  
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên; Có chứng chỉ  
bồi dưỡng giảng viên chính (hạng II); Có trình độ  
trung cấp lý luận chính trị trở lên. Đối với giảng  
viên chính giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi  
dưỡng lý luận chính trị phải có trình độ cao cấp lý  
luận chính trị; Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo  
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày  
24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo  
ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho  
Việt Nam; Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử  
dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại  
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3  
năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy  
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin26.  
Mặt khác do nguồn kinh phí nhà nước chủ yếu  
cấp cho đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng công chức,  
viên chức, không cấp cho người lao động, vì vậy  
Ngoài ra, việc đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối Học viện nên tạo nguồn đào tạo, bồi dưỡng từ các  
tượng cụ thể cần triển khai thêm các hình thức:  
nguồn thu của Học viện để tạo điều kiện cho các đối  
tượng này cũng được đi học tập, bồi dưỡng nâng  
cao năng lực công tác của mình.  
- Cử các giảng viên đi học tập bồi dưỡng lớp  
nghiệp vụ giảng dạy đại học; Cử các giảng viên trẻ  
dự giờ giảng của những giảng viên có phương pháp  
giảng dạy tốt, có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp;  
Tổ chức hội giảng, thao giảng, trao đổi chuyên môn  
nghiệp vụ; Tổ chức các cuộc thi, hội thi thiết kế bài  
giảng; Tổ chức các đợt đi nghiên cứu thực tế tại  
địa phương nhằm tăng cường kiến thức thực tế cho  
các giảng viên về công tác dân tộc trong hệ thống  
ngành dọc.  
- Cử cán bộ trẻ tham gia thực hiện các đề tài, đề  
án, dự án, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ hướng  
dẫn thực hiện; Tổ chức nhiều cuộc hội thảo, tọa  
đàm, trao đổi nghiên cứu khoa học cấp Học viện,  
cấp quốc gia với sự tham gia phối hợp của nhiều tổ  
chức, cơ quan khác để có điều kiện tiếp cận được  
phương pháp nghiên cứu, cách thức thực hiện đề  
tài, đề án, dự án đa chiều, đa ngành đáp ứng yêu  
cầu nghiên cứu có tính tổng hợp của ngành công  
tác dân tộc; Tăng cường năng lực thực tiễn, điền dã,  
kiến thức về công tác dân tộc. Cử đội ngũ nghiên  
cứu viên đi thực tế trong thời hạn 3 đến 6 tháng tại  
Chúng tôi hy vọng rằng, nếu thực hiện được  
những giải pháp và kiến nghị nêu trên, đội ngũ công  
chức, viên chức quản lý, giảng viên, nghiên cứu  
viên của Học viện sẽ phát triển và là nòng cốt cơ  
bản, quan trọng, then chốt thúc đẩy hoàn thành mọi  
nhiệm vụ được giao và trong thời gian không xa,  
Học viện sẽ là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học  
có uy tín trong hệ thống các trường Đại học, Học  
viện tại Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Lê Trọng Ân, Trương Văn Tuấn, (2014),  
Kinh nghiệm của một số quốc gia về xây dựng, phát  
triển đội ngũ trí thức, Tạp chí Khoa học, Trường  
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 60;  
[2] Lê Thị Bình, (2014), Phát triển đội ngũ cán  
bộ quản lí Phòng Giáo dục - Đào tạo, yêu cầu cấp  
thiết trong bối cảnh hiện nay, Tạp chí Giáo dục, số  
337 (Kỳ I - tháng 4);  
[3] Ngô Thế Dân, (2017), Quản lí, phát triển đội  
ngũ giảng viên Trường đại học sư phạm kĩ thuật  
Hưng Yên trong xu thế hội nhập quốc tế, Tạp chí  
Giáo dục, số 259 (Kỳ I - tháng 4);  
31. Bộ Nội vụ, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng  
01 năm 2018, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP  
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công  
chức, viên chức.  
[4] Phạm Việt Dũng, (2012), Kinh nghiệm của  
144  
Số 23 - Tháng 9 năm 2018  
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc  
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN  
một số quốc gia trong phát triển, quản lý và sử dụng Tạp chí Giáo dục, số 266 (Kỳ II - tháng 7);  
nguồn nhân lực, http://www.tapchicongsan.org.vn;  
[11] Vũ Đức Lễ, (2017), Chính sách phát triển  
[5] Ngô Văn Hà, (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở  
về người thầy và việc xây dựng đội ngũ giảng viên Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Hành chính  
đại học hiện nay, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; quốc gia;  
[6] Nguyễn Thị Thu Hương, (2012), Xây dựng  
[12]Trường Lưu, (2018), Xây dựng và phát triển  
đội ngũ giảng viên trong trường đại học - Thực đội ngũ trí thức Việt Nam ngang tầm với yêu cầu,  
trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới, http://  
Luật học 28;  
[7] Trương Thị Hiền, (2009), Tuyển tập Tạp chí  
Phát triển nhân lực, NXB. Tổng hợp, TPHCM;  
[13] Nghiêm Đình Vỳ, Từ cải cách giáo dục của  
một số nước hiện nay rút bài học kinh nghiệm cho  
[14] Dương Thị Thanh Xuân, (2017), Nâng cao  
năng lực của đội ngũ giảng viên đại học đáp ứng  
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,  
[15] Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, (2008),  
Kinh nghiệm của một số nước về phát triển Giáo  
dục và đào tạo, Khoa học và công nghệ gắn với xây  
dựng đội ngũ trí thức, NXB. Chính trị Quốc gia,  
Hà Nội.  
[8] Nguyễn Đắc Hưng, (2013), Nhân tài với  
tương lai đất nước, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà  
Nội;  
[9] Trần Thị Bảo Khanh, (2018), Quản lý Nhà  
nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên đại  
học khu vực đồng bằng sông Hồng ở Việt Nam,  
Luận án Tiến sĩ Quản lý công;  
[10] Nguyễn Đăng Lăng, (2011), Các hướng  
tiếp cận phát triển nguồn nhân lực chủ yếu để phát  
triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng kĩ thuật,  
EXPERIENCES OF TEACHING TEAM DEVELOPMENT OF SOME UNIVERSITIES  
AND PROPOSALS IN VIETNAM ACADEMY FOR ETHNIC MINORITES  
Dau The Tung  
Abstract: Developing the contingent of lecturers, researchers, civil servants and managers ... in  
universities and academies (collectively called as contingent) is one of the top targets of high educational  
institutions to improve the quality of training, management and service quality, meet the requirements  
of learners, social requirements. For a new institution of higher education such as Vietnam Academy for  
Ethnic minorities, this requirement needs to be taken into account. For this reason, this article focuses on  
studying the experiences and models of some universities that have been doing well in this field, since then  
proposing to develop the team at Vietnam Academy for Ethnic minorities next time.  
Keyword: Developing the contingent of lecturers, researchers, civil servants and administrators;  
University; Experience of team development; Vietnam Academy for Ethnic Minorities.  
Số 23 - Tháng 9 năm 2018  
145  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 4360
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm phát triển đội ngũ của một số trường đại học và đề xuất thực hiện tại Học viện Dân tộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkinh_nghiem_phat_trien_doi_ngu_cua_mot_so_truong_dai_hoc_va.pdf