Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích cực khi giảng dạy học phần Chính trị quân sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014  
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƢỚNG TÍCH CỰC  
KHI GIẢNG DẠY HỌC PHẦN CHÍNH TRỊ QUÂN SỰ  
ThS. Nguyễn Ngọc Quy1  
TÓM TẮT  
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện theo hướng tập trung  
vào người học, trong đó người thầy đóng vai trò tổ chức, điều khiển các hoạt động dạy  
học, người học tham gia một cách tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh tri  
thức cần tích lũy. Theo đó, tác giả tập trung nghiên cứu và ứng dụng một số hoạt động  
dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động dạy học học phần chính trị quân sự môn giáo dục  
quốc phòng - an ninh (GDQP-AN) để nâng cao chất lượng dạy học phần. Các hoạt  
động được áp dụng đó là: Diễn giảng tích cực, thảo luận nhóm, tóm tắt nội dung chính,  
tự học, thực hành.  
Từ khóa: Hoạt động dạy học, theo hướng tích cực, chính trị quân sự.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Phƣơng pháp dạy học (PPDH) hiện đại ngày nay đƣợc thực hiện theo hƣớng phát  
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Các PPDH tích cực hƣớng tới hoạt  
động học, tích cực hóa hoạt động nhận thức của ngƣời học, phải tổ chức cho sinh viên  
(SV) tích cực tham gia vào các hoạt động học, qua đó, họ tích cực, chủ động tìm tòi  
chân lý, chiếm lĩnh tri thức. Nhƣ vậy, các hoạt động dạy – học đóng vai trò quan trọng  
trong các PPDH tích cực. Tôi đã nghiên cứu và thực hiện áp dụng các PPDH tích cực  
khi giảng dạy học phần chính trị quân sự môn GDQP-AN thông qua một số hoạt động  
dạy – học có tác dụng tích cực hóa ngƣời học nhƣ: diễn giảng tích cực, thảo luận nhóm,  
tóm tắt nội dung chính, tự học của SV, thực hành. Việc áp dụng các hoạt động này vào  
hoạt động giảng dạy đã góp phần nâng cao chất lƣợng môn học GDQP-AN.  
2. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HỌC PHẦN CHÍNH TRỊ QUÂN SỰ  
2.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực  
2.1.1. Phương pháp dạy học  
Phƣơng pháp dạy học là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy học.  
Khi đã xác định đƣợc mục đích, nội dung chƣơng trình dạy học, thì phƣơng pháp dạy  
của GV và phƣơng pháp học của SV sẽ quyết định chất lƣợng quá trình dạy học.  
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phƣơng pháp dạy học. Có thể nêu một vài định  
nghĩa trong số chúng:  
- „„Phƣơng pháp dạy học là cách thức tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết  
các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học‟‟. [3, tr. 28]  
1ThS. Trung tâm Giáo dục Quốc phòng, Trường Đại học Hồng Đức.  
94  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014  
- „„Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động tƣơng hỗ giữa thầy và trò nhằm  
đạt đƣợc mục đích dạy học. Hoạt động này đƣợc thể hiện trong việc sử dụng các nguồn  
nhận thức, các thủ thuật lôgic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách thức  
điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo.‟‟ [3, tr. 29]  
- „„Phƣơng pháp dạy học đƣợc hiểu là tổ hợp cách thức phối hợp hoạt động chung của  
giáo viên và học sinh nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.‟‟[ 4 ,91]  
Nhƣ vậy, phƣơng pháp dạy học là tổng hợp cách thức hoạt động của giáo viên và  
học sinh, trong đó phƣơng pháp dạy chỉ đạo phƣơng pháp học, nhằm giúp học sinh  
chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo thực  
hành, sáng tạo.  
2.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay  
„„Phƣơng pháp dạy học hiện nay phải coi trọng việc phát huy tính tích cực, chủ  
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ  
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,  
tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.  
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt  
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin  
và truyền thông trong dạy học‟‟. [9, tr. 128]  
2.1.3. Phương pháp dạy học tích cực  
Phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm vào việc phát huy tính tích cực, chủ động,  
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học.  
Theo GS Trần Bá Hoành, phƣơng pháp dạy học tích cực có những dấu hiệu đặc  
trƣng cơ bản sau [7, 45]:  
- Dạy học thông qua tổ chức hoạt động của ngƣời học;  
- Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học;  
- Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;  
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.  
Nhƣ vậy, PPDH tích cực tạo điều kiện cho ngƣời học chủ động, tích cực, tự lực  
chiếm lĩnh nội dung học và đƣợc hoạt động nhiều hơn trong quá trình nhận thức. Ngƣời  
dạy trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động của ngƣời học.  
2.2. Tổ chức các hoạt động dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của ngƣời học  
khi dạy học học phần chính trị quân sự.  
2.2.1. Diễn giảng tích cực  
Diễn giảng là hình thức dạy học mà GV trình bày trực tiếp một tài liệu học tập,  
một vấn đề khoa học,... theo một hệ thống, một trình tự nhất định cho SV; trong diễn  
95  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014  
giảng, kết hợp với trao đổi (hỏi đáp theo lôgic bài học), kết hợp với việc sử dụng thiết bị  
dạy học.  
2.2.1.1. Diễn giảng theo kiểu hỏi đáp theo lôgic bài học (kiểu phát vấn)  
Chúng ta biết rằng, tƣ duy chỉ xuất hiện khi con ngƣời đối mặt với „„vấn đề‟‟. Vì  
vậy giáo viên (GV) phải biết tách nội dung trình bày thành các vấn đề ngƣời học cần  
chiếm lĩnh và tạo thành các câu hỏi tƣơng ứng với các vấn đề cần lĩnh hội. Các câu hỏi  
này không nhất thiết buộc ngƣời học phải trả lời trong mọi tình huống mà đôi khi chỉ là  
nêu tình huống để đánh động tƣ duy của SV và chính GV sẽ trả lời sau một nhịp suy nghĩ  
nhanh của SV, đó là những câu hỏi mà câu trả lời là những vấn đề „„mới‟‟ đối với SV. Tất  
nhiên cũng có nhiều câu hỏi đặt ra để SV cùng giải quyết, đó là các câu hỏi có tính chất  
đào sâu hoặc mở rộng vấn đề mà GV vừa trình bày hoặc chốt lại vấn đề vừa trao đổi.  
GV có thể sử dụng các dạng câu hỏi nhằm mục đích khác nhau: Gây hứng thú, thu  
hút sự chú ý, kích thích tìm tòi, gợi cách suy nghĩ, kiểm tra, đánh giá.  
2.2.1.2. Diễn giảng kết hợp với việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học  
Các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ: Phƣơng tiện là công cụ để tăng tính hiệu quả  
của PPDH, góp phần làm rõ những điều GV muốn trình bày và giúp ngƣời học dễ nhớ,  
dễ hiểu. Ngƣời ta đã chứng minh đƣợc rằng: Nếu chỉ đọc, khả năng ghi nhớ chỉ đạt 10%  
thì khi đƣợc nghe trình bày vấn đề đó khả năng ghi nhớ tăng lên đến 20%, nếu đƣợc  
nghe nhìn thì khả năng ghi nhớ lên đến 50%, nếu đƣợc tự trình bày thì đã lên đến 70%,  
còn nếu đƣợc hành động với nó, thao tác với nó, tự tạo ra nó (thông qua phƣơng tiện  
dạy học) thì kiến thức đã là của mình và khả năng ghi nhớ hơn 90%.  
Để phát huy vai trò của phƣơng tiện, thiết bị dạy học, GV phải có „„Nghệ thuật sử  
dụng chúng‟‟. Ví dụ nhƣ, cũng là cái bảng viết, nhiều GV với kinh nghiệm và nghệ  
thuật phân vùng, toàn bộ logic bài giảng đƣợc thể hiện và lƣu giữ trên đó, đồng thời  
cũng có những chỗ xuất hiện và biến mất hợp lý. Bên cạnh đó còn có bảng linh động  
nhƣ bảng giấy lật, bảng ghim, ...  
Có những phƣơng tiện, thiết bị nhƣ đầu DVD kết hợp với TV hay máy tính kết  
hợp với máy chiếu và các phần mềm dạy học cũng có thể đƣợc sử dụng trong diễn  
giảng để SV có thể đƣợc huy động đồng thời nhiều giác quan hơn.  
2.2.2. Thảo luận theo nhóm  
Phƣơng pháp thảo luận theo nhóm là một phƣơng pháp hữu hiệu để trao đổi những  
kinh nghiệm, hiểu biết về các vấn đề học tập, để trao đổi các thông tin mà SV đã có để  
kiến thức dạy học biến thành sở hữu của SV. Việc trao đổi những kiến thức trong quá  
trình thảo luận sẽ đánh thức tiềm năng của SV trong lĩnh hội tri thức, ngoài ra tạo điều  
kiện cho SV trao đổi kinh nghiệm với nhau, học tập lẫn nhau, bổ sung kiến thức cho  
nhau tạo nên kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp trong công việc.  
96  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014  
Nội dung thảo luận nhóm là những kiến thức, kỹ năng SV cần đƣợc tích lũy và  
hình thành, ví nhƣ: cái mới của nội dung so với nhận thức thông thƣờng; khả năng vận  
dụng của nội dung vào các tình huống cụ thể; để hình thành các kỹ năng, thái độ cho  
việc áp dụng kiến thức trong thực tiễn.  
Hình thức thảo luận có thể dùng cho lớp đông ngƣời học; tuy nhiên có hạn chế là  
số ngƣời đƣợc phát biểu ý kiến của mình không nhiều. Thông thƣờng, các nhóm có thể  
6-8 ngƣời và cho các nhóm thảo luận từ 50-60% thời lƣợng thảo luận, thời gian còn lại  
yêu cầu đại diện các nhóm trình bày quan điểm, ý kiến chung của nhóm mình.  
Để thảo luận có hiệu quả cần:  
- SV đƣợc cung cấp trƣớc những dữ liệu cần thiết cho thảo luận và nếu có thể thì  
cho phép SV tìm hiểu vấn đề thảo luận từ các học liệu từ trƣớc.  
- Cung cấp đầy đủ phƣơng tiện cần thiết cho thảo luận và trình bày các ý kiến của  
nhóm nhƣ giấy khổ to, bảng ghim, ...  
- GV phải quan tâm đúng mức đối với các bƣớc hƣớng dẫn, giám sát các hoạt  
động của các nhóm. Phải có sự chuẩn bị kỹ để làm tốt vai trò trọng tài, cố vấn trong quá  
trình thảo luận và có khả năng chốt vấn đề.  
- SV phải có tâm thế tích cực, chủ động trong học tập.  
- Đối với GV khi nêu ra câu hỏi cho SV thảo luận cần hƣớng vào một số mục  
đích nhƣ: Giúp cho ngƣời thảo luận nhận rõ vấn đề hoặc sự kiện; góp ý các nguyên  
nhân của vấn đề và các giải pháp cụ thể.  
2.2.3. Tóm tắt nội dung chính  
- Tóm tắt nội dung chính là hoạt động nhằm lƣợc bỏ, thay thế và giữ lại thông tin  
chính của văn bản.  
- Những yêu cầu để có thể tóm tắt một cách hiệu quả:  
+ SV phải lƣợc bỏ bớt những thông tin, thay thế một số thông tin và giữ lại những  
thông tin chính.  
+ Để có thể lƣợc bỏ, thay thế và giữ lại thông tin, SV phải phân tích thông tin ở  
một cấu trúc sâu.  
+ Phải nhận ra bố cục rõ ràng của văn bản, việc này giúp ích cho việc tóm tắt.  
- Các bước thực hành tóm tắt:  
+ Bỏ đi những thông tin phụ hoặc không cần thiết đối với việc hiểu văn bản.  
+ Bỏ đi những thông tin lặp, đôi khi chỉ là một biện pháp nghệ thuật.  
+ Thay thế những thuật ngữ tổng quát cho một danh sách.  
+ Chọn ra câu chủ đề hoặc nếu không có thì viết ra câu chủ đề đó.  
97  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014  
2.2.4. Tự học của sinh viên  
- Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ  
thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân SV tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp hoặc  
không theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã đƣợc quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ  
với quá trình dạy học, nhƣng có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân. Tự  
học giúp SV tự nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp tƣơng lai. Ở đây, SV đã thể  
hiện ở trình độ cao vai trò chủ thể nhận thức của mình. Tự học không những giúp SV  
không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả học tập khi học trong nhà trƣờng mà trong  
tƣơng lai ngƣời cán bộ khoa học kỹ thuật phải có năng lực, hứng thú, thói quen, có  
phƣơng pháp tự học thƣờng xuyên để không ngừng hoàn thiện hơn với tri thức của mình.  
- Các dạng tự học trong hoạt động dạy học: Nghe giảng, ghi chép khi nghe giảng,  
đọc giáo trình và tài liệu tham khảo, làm đề cƣơng cho thảo luận nhóm, chuẩn bị các bài  
báo cáo xemina, thực hiện các bài tập thực hành bộ môn, báo cáo kết quả thực tập, làm  
đề cƣơng ôn tập, ...  
- Đặc điểm của tự học  
+ Đối với sinh viên: Tự nghiên cứu; tự thể hiện; tự kiểm tra và điều chỉnh kiến  
thức, kỹ năng.  
+ Đối với GV: Hƣớng dẫn, tổ chức, trọng tài, cố vấn, kiểm tra, kết luận.  
Tự học ở đại học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản có nội dung rất phong  
phú, chính vì thế ngƣời GV cần phải dạy cách tự học cho SV, dạy cho họ phƣơng pháp  
tiết cận thông tin, xử lý thông tin, tƣ duy để họ học tập có hiệu quả trong thời gian học ở  
trƣờng và giúp họ có cách tự học suốt đời.  
2.2.5. Thực hành  
- Thực hành là hoạt động đƣa SV áp dụng lý thuyết đã học để rèn luyện một kỹ  
năng cần thiết.  
- Yêu cầu về thực hành: Để thông thạo một kỹ năng đòi hỏi phải thực hành có  
trọng điểm với một thời lƣợng nhất định cũng nhƣ công tác tổ chức, điều khiển khoa  
học khi thực hành. Các nghiên cứu cho thấy, SV phải thực hành đến lần thứ 24 trở lên  
mới đạt đƣợc 80% mức độ thành thục kỹ năng ấy, nghĩa là chỉ sau rất nhiều lần thực  
hành, SV mới có thể thực hiện một kỹ năng nhanh và chính xác.  
3. KẾT QUẢ ÁP DỤNG PPDH TÍCH CỰC VỚI HỌC PHẦN CHÍNH TRỊ  
QUÂN SỰ  
3.1. Đặc điểm môn học GDQP-AN  
3.1.1. Mục tiêu môn GDQP-AN  
Mục tiêu môn GDQP-AN dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng, nhằm:  
98  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014  
- Giáo dục trí thức trẻ kiến thức cơ bản về đƣờng lối quốc phòng, an ninh của  
Đảng và công tác quản lý nhà nƣớc về quốc phòng, an ninh; về truyền thống đấu tranh  
chống ngoại xâm của dân tộc, về nghệ thuật quân sự Việt Nam; về chiến lƣợc "diễn biến  
hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam.  
- Trang bị kỹ năng quân sự, an ninh cần thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng, củng cố  
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội  
chủ nghĩa.  
3.1.2. Chương trình môn học GDQP-AN  
Chƣơng trình đƣợc xây dựng trên cơ sở phát triển trình độ các cấp học dƣới, đảm  
bảo liên thông, logic; mỗi học phần là những khối kiến thức tƣơng đối độc lập, tiện cho  
sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Cấu trúc chƣơng trình gồm 3 học phần:  
Học phần I: Đƣờng lối quân sự của Đảng, 3 đơn vị học trình (ĐVHT), 45 tiết. Nội  
dung học phần đề cập lý luận cơ bản của Đảng về đƣờng lối quân sự, bao gồm: những  
vấn đề cơ bản học thuyết Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội  
và bảo vệ Tổ quốc; các quan điểm của Đảng về chiến tranh nhân dân, xây dựng lực  
lƣợng vũ trang, nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; các quan điểm của Đảng về  
kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cƣờng củng cố quốc phòng, an ninh. Học  
phần giành thời lƣợng nhất định giới thiệu một số nội dung cơ bản về lịch sử nghệ thuật  
quân sự Việt Nam qua các thời kỳ.  
Học phần II: Công tác quốc phòng, an ninh, 3 ĐVHT, 45 tiết. Nội dung của học  
phần này là những nội dung cơ bản của nhiệm vụ công tác quốc phòng - an ninh của  
Đảng, Nhà nƣớc trong tình hình mới, bao gồm: xây dựng lực lƣợng dân quân, tự vệ, lực  
lƣợng dự bị động viên, tăng cƣờng tiềm lực cơ sở vật chất, kỹ thuật quốc phòng, phòng  
chống chiến tranh công nghệ cao, đánh bại chiến lƣợc "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật  
đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam. Học phần đề cập một số vấn  
đề về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo  
chống phá cách mạng Việt Nam; xây dựng, bảo vệ chủ quyền biên giới, chủ quyền biển  
đảo, an ninh quốc gia, đấu tranh phòng chống tội phạm và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.  
Học phần III: Quân sự chung và chiến thuật, kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK  
(CKC), 5 ĐVHT, 75 tiết. Nội dung học phần trang bị cho sinh viên kiến thức chung về  
quân sự phổ thông, những kỹ năng quân sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng,  
củng cố lực lƣợng vũ trang nhân dân, sẵn sàng tham gia lực lƣợng dân quân tự vệ, dự bị  
động viên và thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc; hiểu biết và sử dụng đƣợc một  
số loại phƣơng tiện, vũ khí thông thƣờng; có kiến thức về chiến thuật bộ binh; biết cách  
phòng, tránh vũ khí hủy diệt lớn và thành thạo kỹ thuật băng bó, chuyển thƣơng.  
99  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014  
3.2. Khả năng áp dụng PPDH tích cực với môn học GDQP-AN  
Khả năng áp dụng các hoạt động nhằm tích cực hóa hoạt động học đã nên ở trên  
phù hợp với Học phần I, II môn học GDQP-AN. Các học phần này chủ yếu là lý thuyết,  
nên cần phải tổ chức các hoạt động mới có thể tạo khí thế trong giờ học và huy động  
đƣợc tính chủ động, sáng tạo của ngƣời học trong việc lính hội tri thức, nâng cao hiệu  
quả, chật lƣợng dạy học.  
Việc áp dụng các hoạt động này sẽ khắc phục đƣợc phần nào một số hạn chế khi  
SV học môn GDQP-AN, nhƣ:  
- Coi thƣờng môn học, không tích cực, tự giác theo dõi bài học, làm việc riêng.  
- Điểm khá, giỏi thi học phần chính trị là thấp.  
- Diễn đạt các nội dung đƣợc yêu cầu yếu, đặc biệt khi yêu cầu SV trả lời các câu  
hỏi có tính tóm tắt nội dung.  
3.3. Hiệu quả áp dụng PPDH tích cực khi dạy học phần chính trị quân sự.  
Các PPDH tích cực đƣợc áp dụng đối với môn học GDQP-AN với các học phần  
khác nhau là khác nhau và tùy thuộc vào từng học phần để sử dụng phối hợp các  
phƣơng pháp.  
Đối với học phần chính trị quân sự, thƣờng phối hợp các hoạt động: Diễn giảng  
tích cực, thảo luận nhóm, tóm tắt nội dung chính, tự học.  
Việc áp dụng các phƣơng pháp này đã mang lại một số kết quả sau:  
- SV tích cực, tự giác tham gia các hoạt động học dƣới sự hƣớng dẫn của GV;  
- SV có đƣợc kỹ năng làm việc theo nhóm khi tham gia thảo luận nhóm, mạnh  
dạn hơn trong việc tranh luận, trình bày ý kiến của mình;  
- SV đƣợc rèn luyện, hƣớng dẫn cách học và tự học;  
- Tăng cƣờng việc học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;  
- Kết hợp tốt việc đánh giá của thầy với tự đánh giá SV.  
- Kết quả thi học phần Đƣờng lối quân sự của Đảng cao hơn, cụ thể ở bảng sau:  
Số SV  
240  
130  
PPDH  
Tích cực  
Thông thƣờng  
Loại Giỏi Khá TB Không đạt Giỏi Khá TB Không đạt  
Kết quả  
thi học Số SV 37  
120 83  
0
0
16  
40  
70  
4
phần  
%
15,4 50 34,6  
12,3 30,7 56,7  
0.3  
(Số liệu tại Giáo vụ Trung tâm GDQP)  
4. KẾT LUẬN  
Những hoạt động dạy học đƣợc trình bày ở trên: Diễn giảng tích cực, thảo luận  
nhóm, tóm tắt nội dung chính, tự học, thực hành là những hoạt động tiếp cận PPDH  
100  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 1540
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích cực khi giảng dạy học phần Chính trị quân sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfto_chuc_hoat_dong_day_hoc_theo_huong_tich_cuc_khi_giang_day.pdf