Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường Tiểu học Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 6-11
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁOVIÊNỞCÁCTRƯỜNGTIỂUHỌCQUẬN2, THÀNH PHỐHỒCHÍMINH
Nguyễn Thị Phượng - Trường Tiểu học An Phú, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 10/12/2018; ngày sửa chữa: 20/12/2018; ngày duyệt đăng: 07/01/2019.
Abstract: The article presents the survey results of 127 managers and teachers on the reality of
managing professional training for teachers at primary schools in District 2, Ho Chi Minh City.
The survey results are the practical basis for proposing measures to develop this staff. Survey
results are a practical basis to propose management measures to suit local characteristics.
Keywords: Current status, professional training, primary teacher.
- Nội dung khảo sát: Thực trạng quản lí việc lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường tiểu học
quận 2, TP. Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát: 127 người, trong đó có 10
CBQL và 117 GV của 06 trường tiểu học quận 2, TP. Hồ
Chí Minh: An Bình, Huỳnh Văn Ngỡi, Giồng Ông Tố,
Nguyễn Hiền, Thạnh Mỹ Lợi, Mỹ Thủy.
1. Mở đầu
Đội ngũgiáoviên(GV)là nhântốquantrọng hàngđầu
góp phần to lớn tạo nên chất lượng giáo dục cho mỗi quốc
gia. Nguồn lực con người có vai trò quan trọng nên Đảng
vàNhà nướcđã đặtgiáodụclà“quốc sáchhàngđầu”trong
mọi lĩnh vực. Điều này được thể hiện rõ trong giải pháp
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí (CBQL) giáo
dục của Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020”: “…Tiếptục đàotạo, đào tạolại, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020, 100%GV mầm
non và phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó
60% GV mầm non, 100% GV tiểu học, 88% GV trung học
cơ sở và 16,6% GV trung học phổ thông đạt trình độ đào
tạo trên chuẩn…” [1]. Để đạt được mục tiêu này, việc đầu
tư bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV là khâu then
chốt, trong đó có GV tiểu học. Tiểu học là cấp học phổ
thông mang tính đặc thù, bởi vì cấp học này rất quan trọng
trong việc hình thành kiến thức, năng lực cho trẻ. GV tiểu
học giữ vai trò rất quan trọng trong việc vừa dạy vừa giáo
dục trẻ phát triển một cách toàn diện; không chỉ đóng vai
trò truyền đạt tri thức mà phải có năng lực phát triển cảm
xúc, thái độ, hành vi của học sinh, giúp các em làm chủ và
biết vận dụng hợp lí những tri thức đó. Chính vì vậy, việc
quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiểu học là việc
làm cấp thiết trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp,
bài viết trình bày thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV ở các trường trường tiểu học quận
2, TP. Hồ Chí Minh.
- Phương pháp khảo sát:
+ Khảo sát bằng bảng hỏi: Chúng tôi thiết kế phiếu
khảo sát với nội dung thể hiện những nhiệm vụ cụ thể
của công tác lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra và
đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở các
trường tiểu học quận 2, TP. Hồ Chí Minh với thang đo
đánh giá được quy ước như sau: về Mức độ thực hiện: 1:
Không thực hiện; 2: Không thường xuyên; 3: Thường
xuyên; 4: Rất thường xuyên; về Mức độ hiệu quả: 1: Yếu;
2: Trung bình; 3: Khá; 4: Tốt.
+ Phỏng vấn sâu một số CBQL và GV nhằm làm rõ
hơn kết quả điều tra thu nhận từ bảng hỏi.
- Thời gian khảo sát: tháng 5-7/2018.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên tiểu học (bảng 1 trang bên)
Bảng 1 cho thấy, nhìn chung, CBQL đánh giá mức
độ và hiệu quả thực hiện các nội dung lập kế hoạch cao
hơn GV. Điều này cho thấy sự không thống nhất trong
đánh giá công tác lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV ở các trường tiểu học quận 2, TP.
Hồ Chí Minh. Trong đó, nội dung được cả CBLQ và GV
đánh giá thấp nhất về mức độ thường xuyên là “GV xây
dựng kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn của từng cá
nhân” với 20% thường xuyên và rất thường xuyên
(CBQL), 23,1% thường xuyên và 26,5% rất thường
xuyên (GV); hiệu quả thực hiện tương ứng của nội dung
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
- Mục tiêu khảo sát: Nhằm đánh giá mức độ và hiệu
quả thực hiện các chức năng quản lí hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV ở các trường tiểu học quận 2, TP.
Hồ Chí Minh.
Email: phuongvyanphu@gmail.com
6
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 6-11
Bảng 1. Mức độ thực hiện và tính hiệu quả của việc xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiểu học
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng
Nhóm đánh giá
1
0
0
2
1
3
3
4
6
1
1
2
1
3
3
4
5
SL
CBQL
%
1. Triển khai kế hoạch
bồi dưỡng GV của Bộ,
Sở và Phòng GD-ĐT
10
30
30
34
60
43
10
10
30
32
50
39
SL
10
8,5
1
12
10,2
1
34
29,1
2
GV
%
25,6 29,1 36,8
27,4 33,3
SL
2
3
4
4
3
CBQL
%
10
20
20
23
30
36
40
38
10
24
20,5
0
20
40
33
30
35
2. Lấy ý kiến về nhu
cầu bồi dưỡng của GV
SL
25
GV
%
17,0 19,7 30,8 32,5
21,4
1
28,2 29,9
SL
0
0
0
0
3
7
4
5
3. Ban Giám hiệu
(BGH) xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng
chuyên môn
CBQL
%
30
39
70
50
0
10
40
37
50
46
SL
4
24
5
29
GV
%
3,4
1
20,5 33,4 42,7
4,3
1
24,8
2
31,6 39,3
SL
1
3
5
3
4
4. Triển khai kế hoạch
bồi dưỡng chuyên
môn cho GV trong
toàn trường
CBQL
%
10
16
10
21
30
40
50
40
10
18
15,4
4
20
30
37
40
38
SL
24
GV
%
13,7 17,9 34,2 34,2
20,5
2
31,6 32,5
SL
3
2
3
2
2
2
CBQL
%
5. Tổ trưởng chuyên
môn xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng của tổ
30
25
20
28
30
29
20
35
40
27
23,1
4
20
20
27
20
33
SL
30
GV
%
21,4 23,9 24,8 29,9
25,6
3
23,1 28,2
SL
3
3
2
2
2
1
6. GV xây dựng kế
hoạch tự bồi dưỡng
chuyên môn của từng
cá nhân
CBQL
%
30
27
30
32
20
27
20
31
40
34
29,1
30
20
24
10
29
SL
30
GV
%
23,1 27,3 23,1 26,5
25,6
20,5 24,8
này cũng được đánh giá thấp với 20% khá và 10% tốt
(CBQL), 20,5% khá và 24,8% tốt (GV).
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên tiểu học (bảng 2 trang bên)
Bảng 2 cho thấy: cả CBQL và GV đều đánh giá hiệu
quả thực hiện thấp hơn mức độ thực hiện, tức là các nội
dung được thực hiện thường xuyên nhưng hiệu quả
tương ứng thì không cao.
Các nội dung được đánh giá tương đối thấp tiếp theo lần
lượtlà“Tổtrưởngchuyênmônxâydựngkếhoạchbồidưỡng
của tổ” và “Lấy ý kiến về nhucầu bồi dưỡngcủa GV”.
Qua trao đổi phỏng vấn một số CBQL và GV tiểu học,
đa số họ đều cho rằng: vẫn còn một số GV chưa thể hiện
rõ kế hoạch bồi dưỡng trong kế hoạch cá nhân của mình
mà chỉ chờ vào kế hoạch do lãnh đạo nhà trường xây dựng
để thực hiện theo. Điều này đã dẫn tới kế hoạch của tổ
cũng chưa tốt vì các thành viên không tham gia đóng góp
ý kiến xây dựng kế hoạch chung. Việc lấy ý kiến về nhu
cầu bồi dưỡng vẫn còn một vài trường thực hiện chưa tốt,
dẫn đến nội dung bồi dưỡng chưa hay, chưa lôi cuốn GV
vào việc học tập bồi dưỡng chuyên môn.
Nội dungđược đánhgiá ít thườngxuyênnhấtlà “BGH
tạo điều kiện cho GV tham gia học lớp sau đại học để nâng
cao trình độ chuyên môn” với 30% thường xuyên và 20%
rất thường xuyên (CBLQ đánh giá), 23,1% thường xuyên
và 17,9% rất thường xuyên (GV đánh giá); hiệu quả thực
hiện chỉ đạt 30% khá và 10% tốt (CBLQ đánh giá), 20,5%
khá và 18,8% tốt (GV đánh giá). Qua trao đổi, phỏng vấn
một số CBQL và GV thì chúng tôi được biết: kinh phí của
nhà trường hạn hẹp nên việc bố trí cấp kinh phí cho GV đi
7
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 6-11
Bảng 2. Mức độ thực hiện và tính hiệu quả của việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Tổ chức hoạt động
bồi dưỡng
Nhóm đánh giá
1
0
0
2
1
3
3
4
6
1
1
2
1
3
3
4
5
SL
CBQL
%
1. BGH sắp xếp, bố trí các
nguồn lực phục vụ hoạt động
bồi dưỡng
10
30
30
34
60
43
10
12
10
34
30
32
50
39
SL
10
8,5
0
GV
%
25,6 29,1 36,8 10,2 29,1 27,4 33,3
SL
1
4
5
0
0
3
3
4
CBQL
%
2. BGH cử GV tham gia bồi
dưỡng đạt chuẩn và nâng
chuẩn
0
10
22
40
35
50
37
30
27
30
35
40
34
SL
23
21
GV
%
19,7 18,8 29,9 31,6 17,9 23,1 29,9 29,1
SL
0
0
0
0
3
7
0
0
1
4
5
CBQL
%
3. BGH lựa chọn GV tham
gia tập huấn theo kế hoạch
của Bộ, Sở và Phòng GĐ-ĐT
30
39
70
50
10
29
40
37
50
46
SL
4
24
5
GV
%
3,5
1
20,5 33,3 42,7
4,3
2
24,8 31,6 39,3
4. BGH bố trí GV có chuyên
môn giỏi, giàu kinh nghiệm
làm lực lượng nòng cốt
trong hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV
SL
1
4
4
2
3
3
CBQL
%
10
32
10
33
40
26
40
26
20
33
20
35
30
24
30
25
SL
GV
%
27,4 28,2 22,2 22,2 28,2 29,9 20,5 21,4
SL
2
2
3
3
4
2
3
1
CBQL
%
5. BGH trang bị các phương
tiện, điều kiện cần thiết cho
GV khi tham gia bồi dưỡng
20
25
20
28
30
29
30
35
40
27
20
30
30
27
10
33
SL
GV
%
21,4 23,9 24,8 29,9 23,1 25,6 23,1 28,2
SL
0
0
1
3
6
1
1
3
5
CBQL
%
6. BGH tăng cường tham dự
các buổi sinh hoạt với các tổ
chuyên môn
10
27
30
31
60
31
10
27
10
34
30
29
50
27
SL
28
GV
%
23,9 23,1 26,5 26,5 23,1 29,0 24,8 23,1
SL
2
1
3
4
2
3
3
2
CBQL
%
7. BGH cung cấp tài liệu
chuyên môn cho GV tự
nghiên cứu, tự bồi dưỡng
20
34
10
35
30
26
40
22
20
35
30
36
30
24
20
22
SL
GV
%
29,1 29,9 22,2 18,8 29,9 30,8 20,5 18,8
SL
3
2
3
2
3
3
3
1
8. BGH tạo điều kiện cho
GV tham gia học lớp “sau
đại học” để nâng cao trình
độ chuyên môn
CBQL
%
30
32
20
37
30
27
20
21
30
35
30
36
30
24
10
22
SL
GV
%
27,4 31,6 23,1 17,9 29,9 30,8 20,5 18,8
học lên trình độ thạc sĩ rất khó khăn, nếu đi học GV phải chuyên môn” và “Cung cấp tài liệu chuyên môn cho GV
tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng” cũng được đánh giá là thực
hiện chưa thường xuyên và kết quả thực hiện chưa được
tốt. Kết quả phỏng vấn đã cho thấy, nguyên nhân chính
là nhà trường chỉ tạo điều kiện về mặt thời gian, cho phép
sắp xếp chuyên môn sao cho không ảnh hưởng đến việc
dạy học theo quy định để tham gia bồi dưỡng hoặc tự bồi
tự túc toàn bộ và phải nghỉ dạy nên bị cắt lương đứng
lớp. Điều này đã không tạo điều kiện tốt nhất cho GV
nâng cao trình độ chuyên môn.
Những nội dung như “BGH trang bị các phương tiện,
điều kiện cần thiết cho GV khi tham gia bồi dưỡng
8
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 6-11
dưỡng, còn tài liệu bồi dưỡng thì GV phải tự trang bị (nhà thực hiện cũng chưa tốt (20% khá và 10% tốt ở CBQL,
trường không cấp kinh phí).
2.2.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên tiểu học (bảng 3)
20,5% khá và 24,8% tốt ở GV). Khi trao đổi, phỏng vấn
CBQL và GV, đa số các ý kiến đều cho rằng: Ở trường
tiểu học, rất hiếm khi GV được tham gia các câu lạc bộ
Bảng 3. Mức độ thực hiện và tính hiệu quả của việc chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng Nhóm đánh giá
1
0
0
2
0
3
4
4
6
1
0
0
2
1
3
4
4
5
SL
CBQL
%
0
40
40
60
49
10
29
40
37
50
46
1. Phát huy vai trò của Tổ
chuyên môn, GV, CBQL
SL
%
5
4,2
0
23
5
4,3
0
GV
19,7 34,2 41,9
24,8 31,6 39,3
SL
%
2
3
5
3
3
4
2. Hướng dẫn tổ chuyên
môn xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng của tổ và từng cá
nhân GV
CBQL
GV
0
20
15
30
42
50
49
0
30
17
30
39
40
48
SL
%
11
9,4
0
13
12,8 35,9 41,9 11,2 14,5 33,3 41,0
SL
%
1
3
6
1
10
9
1
3
5
3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các chuyên đề tập huấn, bồi
dưỡng chuyên đề, thực tập
sư phạm cho GV tại trường
CBQL
GV
0
10
12
30
44
60
53
10
14
30
43
50
51
SL
%
8
6,8
3
10,3 37,6 45,3
7,6
4
12,0 36,8 43,6
SL
%
3
2
2
3
2
1
CBQL
GV
4. Tổ chức câu lạc bộ, hội
thảo để GV trao đổi, học tập
kinh nghiệm
30
28
30
31
20
29
20
29
40
34
30
30
20
24
10
29
SL
%
23,9 26,5 24,8 24,8 29,1 25,6 20,5 24,8
SL
%
0
0
0
0
3
7
0
0
0
0
4
6
5. Triển khai lại các chuyên
đề do Sở và Phòng GD-ĐT
tổ chức cho tập thể sư phạm
nhà trường học tập
CBQL
GV
30
39
70
50
40
37
60
46
SL
%
4
24
5
29
3,5
2
20,5 33,3 42,7
4,3
1
24,8 31,6 39,3
SL
%
2
3
3
3
3
3
CBQL
GV
6. Tuyên dương GV, tổ
chuyên môn thực hiện tốt hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn
20
21
20
22
30
34
30
40
10
25
30
24
30
32
30
36
SL
%
17,9 18,8 29,1 34,2 21,3 20,5 27,4 30,8
SL
%
3
2
2
3
3
2
3
2
CBQL
GV
7. BGH thường xuyên dự giờ,
góp ý cho GV sau các đợt bồi
dưỡng, rút kinh nghiệm
30
26
20
27
20
30
30
34
30
28
20
29
30
26
20
34
SL
%
22,2 23,1 25,6 29,1 23,9 24,8 22,2 29,1
hoặc hội thảo bởi vì để tổ chức một cuộc hội thảo phải mời
các chuyên gia có uy tín, việc này là quá sức với một
trường tiểu học với nguồn kinh phí không cho phép; hơn
nữa, việc này phải làm thường xuyên thì mới cập nhật kịp
với những thay đổi giáo dục như hiện nay.
Bảng 3 cho thấy: nhìn chung, CBQL đánh giá mức độ
và hiệu quả thực hiện các nội dung là cao hơn GV đánh
giá (thường xuyên và tốt hơn). Nội dung được cả CBQL
và GV đánh giá ít thường xuyên nhất là “Tổ chức câu lạc
bộ, hộithảođể GVtraođổi,học tậpkinhnghiệm”với 20%
thường xuyên và 20% rất thường xuyên ở CBQL, 24,8%
thường xuyên và 24,8% rất thường xuyên ở GV; hiệu quả
Các nội dung khác cũng được đánh giá thấp về mức
độ thực hiện lần lượt là “BGH thường xuyên dự giờ, góp
9
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 6-11
Bảng 4. Mức độ thực hiện và tính hiệu quả của việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên tiểu học
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Kiểm tra, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng
Nhóm đánh giá
1
0
2
1
3
4
4
5
1
0
2
3
3
3
4
4
SL
1. Kiểm tra thường xuyên
việc xây dựng kế hoạch của
tổ chuyên môn, cá nhân và
việc thực hiện kế hoạch
CBQL
%
0
10
23
40
35
50
38
0
30
27
30
34
40
35
SL
21
21
GV
%
17,9 19,7 29,9 32,5 17,9 23,0 29,1 29,9
SL
2
2
3
3
4
2
3
1
CBQL
%
2. Xây dựng và triển khai
tiêu chí đánh giá kết quả
bồi dưỡng thường xuyên
20
26
20
27
30
30
30
34
40
27
20
31
30
27
10
32
SL
GV
%
22,2 23,1 25,6 29,1 23,1 26,5 23,1 27,4
SL
0
0
0
0
3
7
0
0
0
0
4
6
CBQL
%
30
40
70
49
40
38
60
45
3. Đôn đốc, nhắc nhở và
kiểm tra việc thực hiện
SL
5
23
6
28
GV
%
4,2
1
19,7 34,2 41,9
5,1
1
23,9 32,5 38,5
SL
1
3
5
2
3
4
4. Bổ sung cơ sở vật chất
cần thiết để phục vụ tốt cho
hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GV
CBQL
%
10
23
10
21
30
34
50
39
10
18
20
24
30
38
40
37
SL
GV
%
19,7 17,9 29,1 33,3 15,4 20,5 32,5 31,6
SL
2
1
3
4
2
3
3
2
CBQL
%
5. Kiểm tra, rà soát đội ngũ
về sốlượng , trình độ, cơ cấu
để có sự điều chỉnh phù hợp
20
33
10
36
30
25
40
23
20
34
30
37
30
24
20
22
SL
GV
%
28,1 30,8 21,4 19,7 29,1 31,6 20,5 18,8
SL
1
1
4
4
2
2
3
3
6. Khen thưởng GV tích cực
học tập, bồi dưỡng và đạt
thành tích trong phong trào
thi đua dạy tốt - học tốt
CBQL
%
10
34
10
31
40
27
40
25
20
33
20
37
30
24
30
23
SL
GV
%
29,0 26,5 23,1 21,4 28,2 31,6 20,5 19,7
SL
0
0
0
0
4
6
0
0
1
4
5
CBQL
%
7. Phê bình, nhắc nhở GV
chưa tích cực học tập, tự bồi
dưỡng
40
38
60
51
10
29
40
36
50
47
SL
6
22
5
GV
%
5,1
3
18,8 32,5 43,6
4,2
3
24,8 30,8 40,2
SL
2
3
2
3
3
1
CBQL
%
8. Đánh giá, rút kinh nghiệm
cho GV theo từng giai đoạn
và từng năm học
30
31
20
36
30
28
20
22
30
33
30
38
30
26
10
20
SL
GV
%
26,5 30,8 23,9 18,8 28,2 32,5 22,2 17,1
ý cho GV sau các đợt bồi dưỡng, rút kinh nghiệm” xuyên và 34,2% rất thường xuyên) và hiệu quả tương
(CBQL: 20% thường xuyên và 30% rất thường xuyên; ứng cũng thấp hơn so với mức độ thực hiện. Để làm rõ
GV: 25,6% thường xuyên và 29,1% rất thường xuyên), hơn thực trạng này, chúng tôi đã phỏng vấn một số
“Tuyên dương GV, tổ chuyên môn thực hiện tốt hoạt CBQL và GV, kết quả cho thấy: BGH chủ yếu đánh giá
động bồi dưỡng chuyên môn” (CBQL: 30% thường qua bản thu hoạch hoặc báo cáo của GV mà ít khi tham
xuyên và 30% rất thường xuyên; GV: 29,1% thường gia dự giờ trực tiếp để góp ý; vấn đề bồi dưỡng chuyên
10
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 6-11
môn vẫn chưa đưa vào tiêu chí xét danh hiệu thi đua mà dưỡng của GV; BGH tạo điều kiện cho GV tham gia
mới chỉ dừng ở mức khuyến khích. Những vấn đề này học lớp sau đại học để nâng cao trình độ chuyên môn;
cần được các hiệu trưởng khắc phục trong thời gian tới. BGH trang bị các phương tiện, điều kiện cần thiết cho
GV khi tham gia bồi dưỡng chuyên môn; Cung cấp tài
liệu chuyên môn cho GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng;
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học (bảng 4)
Tổ chức câu lạc bộ, hội thảo để GV trao đổi, học tập
Bảng 4 cho thấy: nhìn chung, các nội dung được
kinh nghiệm; BGH thường xuyên dự giờ, góp ý cho GV
CBQL đánh giá cao hơn GV về mức độ và hiệu quả thực
sau các đợt bồi dưỡng, rút kinh nghiệm; Tuyên dương
hiện. Được đánh giá thấp nhất là nội dung “Đánh giá, rút
GV, tổ chuyên môn thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng
kinh nghiệm cho GV theo từng giai đoạn và từng năm
chuyên môn; Đánh giá, rút kinh nghiệm cho GV theo
học” với 30% thường xuyên và 20% rất thường xuyên
từng giai đoạn và từng năm học; Xây dựng và triển khai
do CBQL đánh giá, 23,9% thường xuyên và 18,8% rất
tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên;
thường xuyên do GV đánh giá; hiệu quả thực hiện tương
Kiểm tra, rà soát đội ngũ về số lượng, trình độ, cơ cấu
ứng: 30% khá và 10% tốt do GV đánh giá, 22,2% khá và
để có sự điều chỉnh phù hợp; Khen thưởng GV tích cực
17,1% tốt do GV đánh giá. Để làm rõ hơn kết quả này,
học tập, bồi dưỡng và đạt thành tích trong phong trào
chúng tôi đã phỏng vấn một số CBQL và GV, đa số họ
thi đua dạy tốt - học tốt. Kết quả này là cơ sở thực tiễn
đều cho rằng: Sau mỗi chuyên đề bồi dưỡng, GV viết bản
quan trọng để hiệu trưởng các trường tiểu học quận 2,
thu hoạch nộp cho tổ trưởng chuyên môn để chấm, sau
TP. Hồ Chí Minh để xuất các biện pháp quản lí phù hợp
đó BGH kiểm tra và cho điểm; còn việc nhận xét chi tiết
với đặc thù của địa phương.
và rút kinh nghiệm cho mỗi GV thì chưa được thực hiện
mà chủ yếu nhận xét chung cho cả tổ chuyên môn.
Tài liệu tham khảo
Những hạn chế ở nội dung trên là logic với kết quả
đánh giá của nội dung “Xây dựng và triển khai tiêu chí
đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên”, khi nội dung
này được đánh giá thấp thứ hai với 30% thường xuyên
và 30% rất thường xuyên do CBQL đánh giá, 25,6%
thường xuyên và 29,1% rất thường xuyên do GV đánh
giá; hiệu quả thực hiện tương ứng cũng rất thấp. Thực
trạng này là dễ hiểu khi việc xây dựng tiêu chí đánh giá
luôn là vấn đề khó đối với CBQL các trường nói chung.
[1] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về “Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020”.
[2] UBND Thành phố Hồ Chí Minh (2014). Quyết
định số 3077/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 về Phê
duyệt Đề án “Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí ngành Giáo dục
TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020”.
Các nội dung khác cũng được đánh giá thấp là
“Kiểm tra, rà soát đội ngũ về số lượng, trình độ, cơ cấu
để có sự điều chỉnh phù hợp” và “Khen thưởng GV
tích cực học tập, bồi dưỡng và đạt thành tích trong
phong trào thi đua dạy tốt - học”. Để tìm hiểu nguyên
nhân của thực trạng này, chúng tôi đã phỏng vấn một
số GV, các ý kiến đều thống nhất cho rằng: Việc phân
loại về trình độ GV để có kế hoạch bồi dưỡng những
người còn yếu là vấn đề tế nhị (khó thực hiện), nhà
trường chưa có chế độ khen thưởng thỏa đáng cho
những GV tích cực học tập, bồi dưỡng.
[3] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 32/2011/TT-
BGDĐT ngày 08/8/2011 về Ban hành Chương trình
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học.
[4] Lê Thanh Diệu Ái (2016). Về quản lí hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tiểu học ở quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt
tháng 11, tr 16-18.
[5] Nguyễn Quang Nhữ (2014). Một số vấn đề quan
trọng về bồi dưỡng giáo viên tiểu học. Tạp chí Giáo
dục, số 344, tr 33-35.
3. Kết luận
[6] Nguyễn Tiến Phúc (2013). Thực trạng quản lí hoạt
động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo
chuẩn nghề nghiệp ở một số tỉnh vùng Tây Bắc. Tạp
chí Giáo dục, số 319, tr 14-16.
Kết quả khảo sát 04 nội dung quản lí hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường tiểu học quận
2, TP. Hồ Chí Minh đã cho thấy, CBQL đánh giá mức
độ và hiệu quả thực hiện các nội dung cao hơn GV, hiệu
quả thực hiện thấp hơn so với mức độ thực hiện. Những [7] Nguyễn Thị Mạnh Tiến (2017). Thực trạng hoạt
nội dung thực hiện chưa thường xuyên và hiệu quả chưa
tốt gồm: GV xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên
môn của từng cá nhân; Tổ trưởng chuyên môn xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng của tổ; Lấy ý kiến về nhu cầu bồi
động bồi dưỡng giáo viên và quản lí hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân
Phú, Thành phố Hồ Chí Minh theo Chuẩn nghề
nghiệp. Tạp chí Giáo dục, số 414, tr 5-8; 4.
11
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường Tiểu học Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_hoat_dong_boi_duong_chuyen_mon_cho_giao_v.pdf