Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở các trường mầm non tư thục quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 2-6
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON TƯ THỤC QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Cẩm Đan - Trường Mầm non Việt Mỹ Úc, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 05/03/2019; ngày sửa chữa: 22/03/2019; ngày duyệt đăng: 09/04/2019.
Abstract: The survey was conducted on 30 managers and 300 teachers of 30/66 private preschools
in Binh Tan District, Ho Chi Minh City to learn about the current status of managing activities of
fostering teachers according to professional standards of preschool teachers in these schools.
Research results will be the basis for proposing management measures in accordance with local
characteristics in the coming time.
Keywords: Actual situation, fostering teachers, professional standards, preschool teacher, private
preschool.
1. Mở đầu
2. Nội dung nghiên cứu
Trước những yêu cầu đổi mới của sự phát triển giáo
dục nói chung và những yêu cầu của việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non nói riêng, BộGD-ĐT có
Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 quy
định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
(CNNGVMN) [1]. CNNGVMN là cơ sở để xây dựng,
đổi mới mục tiêu, nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm
non ở các đơn vị giáo dục - nơi giáo viên (GV) mầm non
đang làm việc, vừa là căn cứ để các cấp quản lí đánh giá
GV hàng năm theo quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm
non và xây dựng đội ngũ GV mầm non trong giai đoạn
mới; là cơ sở để đề xuất chế độ chính sách đối với GV
được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. Đồng thời,
CNNGVMN giúp GV tự đánh giá năng lực nghề nghiệp,
từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân.
2.1. Đối tượng và nội dung khảo sát
Khảo sát được tiến hành trên 30 cán bộ quản lí
(CBQL) và 300 GV của 30/66 trường mầm non tư thục
quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh; thời gian khảo sát:
tháng 02/2019.
Nội dung khảo sát: Mức độ thực hiện các nội dung
quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo
CNNGVMN ở các trường mầm non tư thục quận Bình
Tân, TP. Hồ Chí Minh.
2.2. Phương pháp và công cụ khảo sát
Phương pháp khảo sát: kết hợp sử dụng các bảng hỏi
với phỏng vấn thông qua trao đổi trực tiếp với đối tượng
khảo sát, phân tích và xử lí số liệu bằng thống kê toán
học.
Sử dụng thang điểm 5, mỗi câu hỏi được đánh giá với
5 mức độ khác nhau, ý nghĩa của các mức độ với quy ước
Trong những năm qua, các cấp quản lí quận Bình như sau: 1 điểm - Rất yếu; 2 điểm - Yếu; 3 điểm - Trung
Tân, TP. Hồ Chí Minh đã chú ý đến việc bồi dưỡng về
nội dung và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ GV của địa phương. Tuy
nhiên, việc đổi mới công tác bồi dưỡng GV cũng còn hạn
chế, chưa có biện pháp cụ thể; bên cạnh đó, nhận thức
của một số GV chưa cao, số GV lớn tuổi ngại đổi mới,
đội ngũ GV chưa hợp lí về cơ cấu. Vì vậy, chất lượng
chăm sóc và giáo dục của đội ngũ GV nhìn chung chưa
đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp và nhu cầu phát triển
ngày càng cao của xã hội. Chính vì vậy, bài viết trình bày
thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo
CNNGVMN ở các trường mầm non tư thục quận Bình
Tân, TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở
thực tiễn quan trọng để đề xuất các biện pháp quản lí phù
hợp và hiệu quả hoạt động này.
bình; 4 điểm - Khá; 5 điểm - Tốt.
Sau khi phát phiếu cho đối tượng được hỏi ở 30
trường mầm non tư thục, chúng tôi thu lại phiếu, xử lí các
số liệu khảo sát nhờ sự hỗ trợ của phần mềm Excel. Điểm
trung bình của các nội dung khảo sát được chia các mức
độ: Từ 1,00-1,8 điểm: Kém; 1,81-2,6 điểm: Yếu; 2,61-
3,40 điểm: Trung bình; 3,41-4,20 điểm: Khá; 4,21-5,0
điểm: Tốt.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng quản lí mục tiêu hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non
Tổng hợp kết quả khảo sát như sau (xem bảng 1 trang
bên):
2
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 2-6
Bảng 1. Mức độ thực hiện việc quản lí mục tiêu hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN
TT
1
Nội dung
ĐTB
ĐLC
TH
1
Mức độ
Xây dựng mục tiêu bồi dưỡng GV theo CNNGVMN
3,66
1,09
Khá
Trung
bình
2
3
4
5
6
Đảm bảo các mục tiêu bồi dưỡng mang lại hiệu quả
2,61
3,42
3,62
3,50
2,62
3,24
1,54
1,30
1,11
1,30
1,33
6
4
2
3
5
Phân công các chuyên viên và CBQL khi xây dựng mục tiêu
bồi dưỡng GV theo CNNGVMN
Khá
Khá
Khá
Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác
quản lí mục tiêu bồi dưỡng
Kịp thời triển khai các văn bản của Sở, Phòng GD-ĐT liên
quan đến mục tiêu bồi dưỡng
Kiểm tra, điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng trong quá
trình bồi dưỡng GV theo CNNGVMN
Trung
bình
Trung
bình
ĐTB chung các nội dung
(Chú thích: ĐTB: Điểm trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn, TH: Thứ hạng)
Bảng 1 cho thấy, các nội dung về quản lí mục tiêu nhằm mục tiêu manglại hiệu quả cho quá trình bồi dưỡng
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV được đánh giá ở mức đội ngũ GV; tuy nhiên, CBQL và GV vẫn chưa chú trọng
trung bình với ĐTB chung là 3,24. Trong đó, được đánh đến nội dung này.
giá cao nhất là nội dung “Xây dựng mục tiêu bồi dưỡng
GV theo CNNGVMN” (3,66 điểm); tiếp đến là nội dung
“Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công
tác quản lí mục tiêu bồi dưỡng” (3,62 điểm). Như vậy,
việc xây dựng mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ GV theo
CNNGVMN, theo yêu cầu nhiệm vụ năm học của ngành
và xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong
công tác quản lí chương trình bồi dưỡng là rất cần thiết
trong việc quản lí mục tiêu hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
GV. Ngoài ra, trong việc quản lí mục tiêu hoạt động bồi
dưỡng cũng cần phải chú ý đến việc kịp thời triển khai
các văn bản của Sở, Phòng GD-ĐT liên quan đến mục
tiêu bồi dưỡng và phân công các chuyên viên và CBQL
khi xây dựng mục tiêu bồi dưỡng GV theo CNNGVMN.
Tuy nhiên, hai nội dung này chỉ được đánh giá ở mức
khá với điểm số không cao (3,51 và 3,42 đểm, xếp hạng
3 và 4).
Để tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này, chúng
tôi đã tiến hành phỏng vấn một số CBQL các trường
mầm non, đa số đều cho rằng: Nhà trường chủ yếu dựa
trên hướng dẫn của các thông tư về bồi dưỡng thường
xuyên mà Bộ GD-ĐT ban hành để triển khai hoạt động
bồi dưỡng, chứ chưa chú trọng cụ thể hóa để phù hợp với
điều kiện của từng trường, đặc biệt là những trường tư
thục. Do đó, việc mô tả các mục tiêu đầu ra chưa được
các hiệu trưởng quan tâm và điều chỉnh kịp thời cho lần
bồi dưỡng tiếp theo.
2.3.2. Thực trạng quản lí chương trình hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non
Kếtquảkhảosátthuđượcnhưsau(xembảng2trangbên).
Bảng 2 cho thấy, các nội dung quản lí chương trình
hoạt động bồi dưỡng được đánh giá ở mức trung bình với
ĐTB chung là 3,17. Trong đó, chỉ duy nhất một nội dung
được đánh giá ở mức khá là “Phân công hợp lí CBQL và
GV khi xây dựng chương trình bồi dưỡng” (3,60 điểm),
còn là đều ở mức trung bình.
Được đánh giá thấp nhất là hai nội dung “Kiểm tra,
điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng trong quá trình
bồi dưỡng GV theo CNNGVMN” và “Đảm bảo các mục
tiêu bồi dưỡng mang lại hiệu quả” với ĐTB lần lượt là
2,62 và 2,61 (đều ở mức trung bình, thậm chí gần sát với
mức yếu). Kiểm tra, đánh giá là một trong 4 chức năng
cơ bản của quá trình quản lí, nhưng nội dung này vẫn
chưa nhận được sự đồng ý cao của đối tượng khảo sát;
do đó, cần nâng cao thêm nhận thức về nội dung kiểm
tra, đánh giá vì đây là một trong những nội dung rất cần
thiết đối với việc quản lí mục tiêu hoạt động bồi dưỡng
động ngũ GV theo Chuẩn nghề nghiệp. Tất cả những
công việc mà nhà quản lí và đội ngũ GV thực hiện phải
Được đánh giá thấp nhất là nội dung “Kiểm tra, đánh
giá kịp thời chương trình bồi dưỡng trong quá trình bồi
dưỡng” (2,61 điểm, gần sát với điểm của mức yếu); tiếp
theo là nội dung “Xây dựng nội dung chương trình bồi
dưỡng GV theo CNNGVMN và theo yêu cầu nhiệm vụ
năm học của ngành” (2,79 điểm). Đây là hai nội dung rất
quan trọng, quyết định đến chất lượng của hoạt động bồi
dưỡng bởi vì nếu không có nội dung chương trình tốt thì
không thể có khóa học tốt được và nếu không điều chỉnh
3
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 2-6
Bảng 2. Mức độ thực hiện quản lí chương trình hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN
TT
1
Nội dung
ĐTB
ĐLC
TH
Mức độ
Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng GV theo
CNNGVMN và theo yêu cầu nhiệm vụ năm học của ngành
Trung
bình
2,79
1,10
5
Đảm bảo các nội dung của chương trình bồi dưỡng mang lại
hiệu quả
Trung
bình
2
3
4
5
6
3,23
3,60
3,40
3,40
2,61
3,17
1,26
1,08
1,22
1,24
1,04
4
1
2
2
6
Phân công hợp lí CBQL và GV khi xây dựng chương trình
bồi dưỡng
Khá
Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác
quản lí chương trình bồi dưỡng
Trung
bình
Kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo của Sở, Phòng GD-
ĐT liên quan đến chương trình bồi dưỡng
Trung
bình
Kiểm tra, đánh giá kịp thời chương trình bồi dưỡng trong quá
trình bồi dưỡng
Trung
bình
Trung
bình
ĐTB chung các nội dung
chương trình sau mỗi khóa bồi dưỡng thì chương trình tốt). Bên cạnh đó, các nội dung được cho là thể hiện việc
không thể phát triển được. Khi phỏng vấn một số GV,
chúng tôi được biết: nhìn chung nội dung chương trình bồi
dưỡng không có gì thay đổi qua các đợt bồi dưỡng mà chủ
yếu là bám sát những nội dung trong thông tư của Bộ.
2.3.3. Thực trạng quản lí phương pháp tổ chức hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non
quản lí phương pháp tổ chức theo hướng tích cực, học đi
đôi với hành thì lại được đánh giá thấp hơn, đó là “Giao
nhiệm vụ thuyết trình và chuẩn bị các phương tiện cũng
như con người cho GV luyện tập thực hành” (3,74 điểm,
mức khá, xếp TH 4); kết quả này cũng logic với việc
“Tạo điều kiện về phương tiện, thiết bị, thời gian, kinh
phí để báo cáo viên có thể sử dụng và phối hợp tốt các
phương pháp” khi nội dung này được đánh giá thấp nhất
Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3 cho thấy, việc quản lí phương pháp tổ chức với 3,71 điểm (mức khá). Điều nàychứng tỏ, việc tổchức
hoạt động bồi dưỡng được thực hiện tương tối tốt với hoạt động bồi dưỡng còn thiếu thốn nhiều về cơ sở vật
ĐTB chung các nội dung là 4,01 (mức khá). Trong đó, chất phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học,
nội dung “Lựa chọn các vấn đề cần thảo luận và quy định GV/báo cáo viên không đủ các phương tiện để tổ chức
cách thức thảo luận” được đánh giá tốt nhất với điểm thực hành. Qua trao đổi phỏng vấn một số cán bộ quản lí
đánh giá là 4,30 (mức độ tốt); tiếp đến là nội dung “Nội và GV, đa số đều cho rằng, các lớp bồi dưỡng vẫn nặng
dung tọa đàm, phân công nhân sự theo nhóm phụ trách về thuyết trình, chưa tổ chức cho GV thực hành và chưa
về nội dung và phụ trách về tổ chức” (4,27 điểm, mức phối hợp các phương pháp trong quá trình bồi dưỡng.
Bảng 3. Đánh giá về thực trạng quản lí phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN
TT
Nội dung
ĐTB
ĐLC
TH
Mức độ
Lựa chọn các vấn đề cần thảo luận và quy định cách thức thảo
luận
1
4,30
0,79
1
Tốt
Nội dung tọa đàm, phân công nhân sự theo nhóm phụ trách
về nội dung và phụ trách về tổ chức
2
3
4
5
4,27
4,06
3,74
0,82
0,98
1,03
1,09
2
3
4
5
Tốt
Khá
Khá
Xây dựng các yêu cầu của nội dung thuyết trình, giao nhiệm
vụ cho các nhóm
Giao nhiệm vụ thuyết trình và chuẩn bị các phương tiện cũng
như con người cho GV luyện tập thực hành
Tạo điều kiện về phương tiện, thiết bị, thời gian, kinh phí để
báo cáo viên có thể sử dụng và phối hợp tốt các phương pháp
3,71
4,01
Khá
Khá
ĐTB chung các nội dung
4
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 2-6
2.3.4. Thực trạng quản lí hình thức tổ chức hoạt động bồi của GV” (2,64 điểm) và “Tổ chức các buổi tập huấn tại
dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non
trường theo kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên của nhà trường” (2,61 điểm) đều ở mức
trung bình và điểm số rất thấp (gần sát với điểm của mức
Kết quả khảo sát thu được như ở bảng 4.
Bảng 4. Mức độ thực hiện quản lí hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN
TT
1
Nội dung
ĐTB
ĐLC
TH
Mức độ
Sắp xếp cho GV tham gia các buổi học được tổ chức tập trung
theo kế hoạch tập huấn của Phòng GD-ĐT (thời gian hè)
Trung
bình
3,24
1,25
2
Phân công GV tham dự các chuyên đề được tổ chức tập trung
ở cụm theo kế hoạch của Phòng GD-ĐT (trong năm học)
2
3
4
3,44
2,61
2,64
2,98
1,16
1,20
0,95
1
4
3
Khá
Tổ chức các buổi tập huấn tại trường theo kế hoạch tổ chức
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường
Trung
bình
Theo dõi và kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng theo chương trình
quy định của GV
Trung
bình
Trung
bình
ĐTB chung các nội dung
Bảng 4 cho thấy, CBQL và GV đánh giá việc quản lí yếu). Kết quả này đã phản ánh đúng thực trạng hiện nay
hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng chỉ ở mức độ
trung bình với ĐTB chung là 2,98 (mức điểm tương đối
thấp), trong đó chỉ duy nhất nội dung “Phân công GV
tham dựcác chuyên đề được tổ chức tập trung ở cụm theo
kế hoạch của Phòng GD-ĐT (trong năm học)” là được
đánh giá ở mức khá, các nội dung cònlại đều ở mức trung
bình. Điều này cho thấy, sự đồng thuận của CBQL và
GV với công tác tổ chức các chuyên đề tập trung theo
cụm. Với đặc thù GV mầm non luôn bận rộn cho công
tác chăm sóc - giáo dục trẻ tại trường, việc tổ chức các
chuyên đề theo cụm sẽ giúp GV có nhiều cơ hội để học
tập, thực hành một cách thực tế, cụ thể các kiến thức
chuyên môn về chăm sóc, giáo dục trẻ. Đây là hình thức
rất có hiệu quả trong quá trình tổ chức hoạt động bồi
dưỡng động ngũ GV.
của GV mầm non, đặc biệt là GV các trường mầm non
tư thục. Hầu hết GV đều không tự giác lên kế hoạch bồi
dưỡng cho bản thân và theo quy định. Chỉ khi có chế tài
của Ban Giám hiệu thì GV mới thực hiện và đôi khi thực
hiện rất hình thức và máy móc. Đây là thách thức không
nhỏ cho ngành mầm non trong thời kì phát triển và hội
nhập. Một trong những nguyên nhân làm cho GV chưa
tự giác lên kế hoạch bồi dưỡng cho bản thân chính là việc
tổ chức các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của các
nhà trường chưa tốt. Vì thế, các nhà trường cần tổ chức
hoạt động bồi dưỡng một cách nghiêm túc, có sự động
viên, khuyến khích GV tích cực tham gia vào quá trình
bồi dưỡng để từ đó tạo động lực cho GV tự giác nâng cao
ý thức tự bồi dưỡng cho bản thân.
2.3.5. Thực trạng quản lí điều kiện tổ chức hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non
Dù chỉ được đánh giá ở mức trung bình, nhưng nội
dung “Sắp xếp cho GV tham gia các buổi học được tổ
chức tập trung theo kế hoạch tập huấn của Phòng GD-
ĐT (thời gian hè)” có ĐTB tương đối cao (3,24 điểm,
xếp hạng 2/4). Qua tìm hiểu một số CBQL các trường
này, chúng tôi được biết, thường thì Phòng GD-ĐT chỉ
triệu tập mỗi trường một số CBQL và GV cốt cán (do
diều kiện cơ sở vật chất không cho phép để tập huấn số
lượng lớn), sau đó bộ phận này về tập huấn lại cho đội
ngũ trong trường. Tuy nhiên, trên thực tế thì việc tập
huấn lại cho đội ngũ thường bị “lãng quên” và nếu có thì
cũng làm rất hình thức dẫn đến kết quả không cao. Đối
với hình thức này, Phòng GD-ĐT và các nhà trường cần
nghiên cứu thực hiện hiệu quả hơn để đảm bảo mang lại
kết quả cao cho công tác bồi dưỡng GV.
Kết quả khảo sát như sau (xem bảng 5 trang bên).
Bảng 5 cho thấy, tất cả các nội dung đều được đánh
giá ở mức khá với ĐTB chung là 3,51. Đây là một kết
quả khả quan vì các cấp lãnh đạo cấp sở, phòng và các
nhà trường đã quan tâm đến các điều kiện tổ chức hoạt
động bồi dưỡng GV nhằmtạocho GV có một môi trường
thuận lợi và thoải mái khi tham gia hoạt động bồi dưỡng.
Nội dung được đánh giá tốt nhất là “Tạo mọi điều
kiện để GV thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng (về thời gian, địa điểm, chương trình)” được đánh
giá cao nhất với 3,66 điểm. Qua trao đổi với một số
CBQL và GV các trường này, chúng tôi được biết: Phòng
GD-ĐT cũng như các nhà trường đã lựa chọn thời gian
cũng như địa điểm phù hợp với lịch trình làm việc của
Hai nội dung được đánh giá thấp là “Theo dõi và
kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng theo chương trình quy định
5
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 2-6
Bảng 5. Mức độ thực hiện quản lí điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo CNNGVMN
TT
1
Nội dung
ĐTB
3,66
3,42
3,43
3,51
ĐLC
1,27
1,39
1,17
TH
Mức độ
Tạo mọi điều kiện để GV thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng (về thời gian, địa điểm, chương trình)
1
Khá
2
Hỗ trợ, cung cấp hoặc tư vấn tài liệu học tập, tham khảo cho GV
3
Khá
Quản lí tốt việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động bồi dưỡng GV
3
2
Khá
ĐTB chung các nội dung
Khá
GV và ưu tiên sự sắp xếp của các trường trong việc bồi
dưỡng. Ngay cả chương trình bồi dưỡng cũng triển khai
theo hướng “mở” (trừ những nội dung mang tính bắt
buộc về nhiệm vụ chính trị); còn lại, GV được tự do lựa
chọn nội dung bồi dưỡng theo năng lực còn hạn chế của
bản thân.
Được đánh giá thấp nhất là nội dung “Hỗ trợ, cung
cấp hoặc tư vấn tài liệu học tập, tham khảo cho GV” với
3,42 điểm. Qua tìm hiểu, chúng tôi được biết, Phòng GD-
ĐT và các trường cũng đã cung cấp các tài liệu có liên
quan đến chương trình bồi dưỡng; tuy nhiên, số lượng tài
liệu cũng còn hạn chế, hầu hết các trường mầm non tư
thục chưa có tủ sách tài liệu tham khảo dành riêng cho
GV. Do đó, hiệu trưởng các trường cần có sự đầu tư tài
liệu học tập, tham khảo cho GV; tạo điều kiện hết sức
thuận cho GV tra cứu phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ GV.
Từ thực trạng trên, rất cần có các cách thức quản lí để
tháo gỡ khó khăn và khắc phục các bất cập để quản lí
hiệu quả hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường
mầm non tư thục quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh theo
Chuẩn nghề nghiệp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ GV mầm non, đáp ứng yêu cầu CNNGVMN
hiện nay.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 26/2018/TT-
BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-
ĐT về Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non.
[2] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT
ngày 24/01/2017 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về Ban
hành Chương trình giáo dục mầm non.
3. Kết luận
[3] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 36/2011/TT-
BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT
về Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non.
Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV đánh giá
thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo
CNNGVMN ở các trường mầm non tư thục quận Bình
Tân, TP. Hồ Chí Minh chủ yếu ở mức trung bình. Bên
cạnh những mặt đã đạt được, vẫn còn tồn tại một số nội
dung thực hiện chưa tốt về quản lí mục tiêu, chương
trình, phương pháp, hình thức và điều kiện tổ chức hoạt
động bồi dưỡng như: việc kiểm tra, điều chỉnh kịp thời
mục tiêu bồi dưỡng trong quá trình bồi dưỡng GV theo
CNNGVMN; đảm bảo các mục tiêu bồi dưỡng mang lại
hiệu quả; kiểm tra, đánh giá kịp thời chương trình bồi
dưỡng trong quá trình bồi dưỡng; xây dựng nội dung
chương trình bồi dưỡng GV theo CNNGVMN và theo
yêu cầu nhiệm vụ năm học của ngành; giao nhiệm vụ
thuyết trình và chuẩn bị các phương tiện cũng như con
người cho GV luyện tập thực hành; tạo điều kiện về
phương tiện, thiết bị, thời gian, kinh phí để báo cáo viên
có thể sử dụng và phối hợp tốt các phương pháp; theo dõi
và kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng theo chương trình quy
định của GV; tổ chức các buổi tập huấn tại trường theo
kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của
nhà trường; hỗ trợ, cung cấp hoặc tư vấn tài liệu học tập,
tham khảo cho GV.
[4] Bộ GD-ĐT (2016). Quyết định số 2189/QĐ-
BGDĐT ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT
về Ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
hạng IV.
[5] Nguyễn Thị Nguyên (2018). Thực trạng quản lí
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo Chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên các trường mầm non xã
Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr 23-28.
[6] Nguyễn Tiến Phúc (2015). Quản lí hoạt động bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo Chuẩn
nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc. Luận án tiến sĩ Khoa
học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[7] Vũ Thị Ngần (2018). Thực trạng quản lí hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp tại các trường mầm non thị trấn Gia Bình,
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Giáo dục, số
đặc biệt kì 1 tháng 5, tr 17-22.
6
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở các trường mầm non tư thục quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_hoat_dong_boi_duong_doi_ngu_giao_vien_the.pdf