Đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại trường Đại học Hồng Đức - Từ góc nhìn của cựu sinh viên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - TỪ GÓC NHÌN CỦA CỰU SINH VIÊN
Phạm Thị Thanh Giang1, Nguyễn Thị Huyền2
TÓM TẮT
Bài viết áp dụng phương pháp định lượng đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại
Trường Đại học Hồng Đức, tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp chủ yếu từ
số liệu điều tra 400 cựu sinh viên, thông qua các phương pháp phân tích như thống kê mô
tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến. Chất lượng đào tạo của nhà
trường được đánh giá ở mức khá (3,57/5 điểm); đồng thời cả 4 nhân tố được xác định
trong mô hình hồi quy đều ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo đại học của trường.
Ngoài ra, kỹ năng chuyên môn, khả năng thích ứng, kỹ năng nghiên cứu khoa học và phẩm
chất đạo đức của sinh viên sau khi ra trường cũng tác động có ý nghĩa thống kê đến chất
lượng đào tạo đại học của Trường Đại học Hồng Đức.
Từ khóa: Chất lượng đào tạo đại học, sinh viên, phương pháp thống kê
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ
thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo
điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có hiệu quả và năng suất” (Nguyễn
Minh Đƣờng, 2007). Trong những năm vừa qua, tại Việt Nam, đào tạo đại học đã bộc lộ
nhiều hạn chế, chất lƣợng đào tạo đại học nhìn chung chƣa cao. Các sản phẩm đào tạo tại
các trƣờng đại học chƣa theo kịp đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Việc nâng cao chất lƣợng đào tạo đại học là điều hết sức cần thiết cho sự tăng trƣởng và
phát triển kinh tế quốc gia.
Khái niệm “chất lƣợng giáo dục đại học” đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đƣa ra nhƣng
không có một khái niệm hoàn chỉnh và thống nhất do cách tiếp cận vấn đề khác nhau.
Tuy nhiên, theo Green & Harvey (1993) thì định nghĩa về chất lƣợng giáo dục đại học
đƣợc xét trên năm khía cạnh: sự vƣợt trội (hay sự xuất sắc); sự hoàn hảo (kết quả hoàn
thiện, không sai sót); sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách hàng); sự
đánh giá về đồng tiền (trên khía cạnh đánh giá để đầu tƣ); sự chuyển đổi (sự chuyển đổi
từ trạng thái này sang trạng thái khác). Hiện nay, trên thế giới có sáu quan điểm về chất
lƣợng giáo dục: (1) Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu vào”; (2) Chất lƣợng đƣợc đánh
giá bằng đầu ra; (3) Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”; (4) Chất lƣợng đƣợc
đánh giá bằng “Giá trị học thuật”; (5) Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức
riêng”; (6) Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng kiểm toán.
1 ThS. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức
2 CN. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức
49
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015
Theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học có 10 tiêu chuẩn: - Sứ mạng và mục tiêu của trƣờng đại
học; - Tổ chức và quản lý; - Chƣơng trình đào tạo; - Hoạt động đào tạo; - Đội ngũ cán bộ
quản lý, giảng viên và nhân viên; - Ngƣời học; - Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát
triển và chuyển giao công nghệ; - Hoạt động hợp tác quốc tế; - Thƣ viện trang thiết bị học
tập và cơ sở vật chất khác; - Tài chính và quản lý tài chính. Là một trƣờng đại học công lập
địa phƣơng nhƣng trong lộ trình thực hiện chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam,
Trƣờng Đại học Hồng Đức đã đề ra sứ mạng của mình là “Trƣờng Đại học Hồng Đức là
địa chỉ tin cậy, có uy tín về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ở một
số chuyên ngành thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học giáo dục, kỹ
thuật công nghệ, nông - lâm - ngƣ nghiệp, quản lý kinh tế đạt ngang tầm với các trƣờng đại
học lớn, có uy tín trong nƣớc”.
Xuất phát từ lý do trên, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu“Đánh giá chất lượng đào
tạo đại học tại Trường Đại học Hồng Đức - từ góc nhìn của cựu sinh viên”. Mục tiêu của
bài viết là áp dụng phƣơng pháp định lƣợng để đánh giá chất lƣợng đào tạo đại học tại
Trƣờng Đại học Hồng Đức, xác định các nhân tố tác động đến chất lƣợng đào tạo đại học
của trƣờng; từ đó nhà trƣờng sẽ có đƣợc những chính sách hợp lý tập trung vào nhân tố
quan trọng để đạt đƣợc mục tiêu sứ mạng của mình.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Kết quả nghiên cứu đƣợc tổng hợp từ số liệu điều tra trong tháng 6 và tháng 7 năm
2015 đối tƣợng điều tra là những sinh viên đã tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học Hồng Đức. Nội
dung điều tra tập trung vào 2 phần: những thông tin chung về sinh viên và cảm nhận của sinh
viên về chất lƣợng đào tạo đại học của Trƣờng ĐHHĐ. Thanh đo Likert 5 đƣợc sử dụng để
đo lƣờng nhận định của sinh viên về chất lƣợng đào tạo đại học của Trƣờng ĐHHĐ, trong đó
quy ƣớc 1 là hoàn toàn không đồng ý, đến 5 là hoàn toàn đồng ý. Phiếu điều tra đƣợc gửi tới
420 sinh viên, bao gồm những sinh viên đã đi làm và chƣa đi làm thuộc các ngành học khác
nhau của Trƣờng Đại học Hồng Đức và kết quả thu về đƣợc 400 phiếu trả lời với các thông
tin đảm bảo phục vụ cho nghiên cứu.
Bên cạnh những số liệu sơ cấp, một số thông tin thứ cấp cũng đƣợc thu thập từ các
báo cáo tổng kết của nhà trƣờng hàng năm, các báo cáo tổng hợp của các phòng tổ chức
cán bộ, phòng quản lý đào tạo, phòng vật tƣ thiết bị, phòng học của nhà trƣờng.
Bảng 1. Các thông tin cơ bản về nội dung điều tra
Các
nhân tố
Nội dung phản ánh (tóm tắt)
Biến số
- Sinh viên nắm rõ mục tiêu chƣơng trình đào tạo của ngành học
CTDT1
Chƣơng
trình
- Tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thảo luận, thực hành phù hợp với CTDT2
ngành học
đào tạo
50
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015
- Chƣơng trình đào tạo cân đối giữa việc học trên lớp và tự học
- Cấu trúc chƣơng trình đào tạo linh hoạt
CTDT3
CTDT4
CTDT5
- Nội dung chƣơng trình phù hợp với mục tiêu đào tạo của ngành học
- Giảng viên có trình độ chuyên môn cao
DNGV1
DNGV2
DNGV3
DNGV4
- Phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên rất hiệu quả
- Giảng viên lên lớp có phong cách, thái độ đúng mực
- Luôn có sự giao lƣu giữa giảng viên và sinh viên trong mỗi giờ học
Đội ngũ
giảng
viên
- Giảng viên luôn giải đáp các thắc mắc của sinh viên ngoài giờ lên lớp DNGV5
- Giảng viên luôn lên lớp đúng giờ
DNGV6
DNGV7
DNGV8
- Đánh giá kết quả học tập đối với sinh viên là công bằng và chính xác
- Giới thiệu đầy đủ các tài liệu phục vụ cho môn học
- Sinh viên đƣợc cung cấp đầy đủ về quy chế đào tạo
- Quy trình đăng ký môn học qua mạng nhanh, thuận tiện
- Kế hoạch giảng dạy, thời gian biểu đƣợc thông báo kịp thời, đầy đủ
- Sắp xếp lớp học phù hợp với số lƣợng sinh viên
CTTCDT1
CTTCDT2
CTTCDT3
CTTCDT4
Công
tác tổ
chức
- Lịch học đƣợc bố trí hợp lý, thuận lợi cho sinh viên
- Đề thi bám sát với nội dung và mục tiêu của từng môn học
- Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ
CTTCDT5
CTTCDT6
đào tạo
CTTCDT7
- Không gian phòng học rộng rãi, sạch sẽ thoáng mát, đầy đủ ánh sáng
- Trang thiết bị phòng học đầy đủ và đảm bảo chất lƣợng
CSVC1
CSVC2
- Phòng thí nghiệm, thực hành có đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho nhu
cầu thực hành
CSVC3
CSVC4
CSVC5
CSVC6
CSVC7
CSVC8
Cơ sở
- Phòng thí nghiệm, thực hành hoạt động có hiệu quả
- Tài liệu học tập cung cấp đầy đủ, phù hợp với nội dung môn học
- Không gian thƣ viện rộng rãi thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh
- Thƣ viện có nhiều tài liệu tham khảo
vật chất
- Tra cứu tài liệu thông qua thƣ viện điện tử tiện lợi, nhanh chóng
2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Các số liệu sau khi thu thập đƣợc tổng hợp, phân tổ theo các tiêu thức khác nhau
thể hiện qua các bảng phân tích thống kê thông qua các số tuyệt đối, số tƣơng đối và số
bình quân.
2.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Chất lƣợng đào tạo do tác động của 4 nhân tố với 28 biến quan sát và độ tin cậy cả
thang đo phụ thuộc vào độ tin cậy của từng biến đƣợc đo lƣờng. Hệ số Cronbach’s Alpha
sẽ đƣợc chạy riêng cho từng nhân tố độc lập, đồng thời sẽ loại bỏ đi đƣợc những biến
không phù hợp vì không đảm bảo độ tin cậy. Bên cạnh đó, các biến trong cùng một nhân tố
51
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015
cũng đƣợc đo lƣờng về hệ số tƣơng quan biến tổng, giá trị này cho biết mức độ đóng góp
của mỗi biến trong từng nhân tố.
Mỗi nhân tố trong nghiên cứu khi đƣợc thực hiện kiểm định phải đạt chỉ số
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên mới đƣợc xem là chấp nhận đƣợc. Nếu chỉ số này đạt từ
0,7 đến 0,8 thì sử dụng đƣợc, còn nếu chỉ số này trong khoảng từ 0,8 đến 1 thì độ tin cậy là
tốt (Hair, 1998). Hệ số tƣơng quan biến tổng của từng biến phải đạt mức từ 0,3 trở lên mới
có thể đƣợc đƣa vào phân tích tiếp (Nunnally&Bernstein, 1994), các biến có hệ số thấp hơn
0,3 sẽ đƣợc coi là biến rác và bị loại bỏ trƣớc khi đƣa vào phân tích. Trong nghiên cứu này,
hệ số Cronbach’s Alpha đều trên 0,8.
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá
Sau khi sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo,
phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) đƣợc sử dụng nhằm mục đích đánh giá
2 loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Nhiều nghiên cứu
đã sử dụng phƣơng pháp vòng trục tọa độ (phƣơng pháp Varimax). Nhƣ vậy, EFA chỉ thực
sự sử dụng khi thỏa mãn các điều kiện: (1) Hệ số KMO nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1; (2) Hệ
số Eigenvalue phải ít nhất lớn hơn hoặc bằng 1; (3) Phần trăm phƣơng sai toàn bộ > 50%;
(4) Hệ số tải nhân tố (là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA), Fact, Factor
loading ≥ 0,5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn.
2.2.4. Hồi quy đa biến
Các nhân tố đƣợc hình thành từ EFA tiếp tục đƣợc phân tích trong phƣơng trình hồi
quy tuyến tính: Ỹ = β0 + β1F1 + β2F2 + … + βnFn + ui. Trong đó, Y là biến phụ thuộc (chất
lƣợng đào tạo đại học), còn F (i =
) là các biến độc lập đƣợc xác định dựa trên kết quả
1,n
i
từ EFA, β (i=
) là cá giá trị ƣớc lƣợng, u là sai số ngẫu nhiên.
1,n
i
i
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kiểm định sự tin cậy của các thang đo nghiên cứu và phân tích nhân tố
khám phá
3.1.1. Kiểm định sự tin cậy của các thang đo
Kết quả kiểm định sự tin cậy của thang đo cho thấy các hệ số Cronbach’s Alpha đều
có trị số từ 0,843 đến 0,896 và hệ số tƣơng quan biến tổng thể đều từ 0,5 trở lên (> 0,3). Do
vậy các nhân tố đƣa vào phân tích đều đạt độ tin cậy.
3.1.2. Phân tích nhân tố khám phá
Biến phụ thuộc (chất lƣợng đào tạo đại học) qua EFA cho thấy, KMO là 0,953 > 0,5
và kết quả kiểm định Barlett’s là 6650,236 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05, điều này
chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp (bác bỏ giả thiết H0: các
biến quan sát không có tƣơng quan với nhau trong tổng thể).
52
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015
Với các biến độc lập, sau lần chạy thứ nhất, biến CSVC4 đã đƣợc loại bỏ; đồng thời
sau 8 lần chạy thì các biến quan sát CSVC7, CTTCDT1, CTTCDT3, DNGV5, DNGV6,
DNGV8 lần lƣợt loại bỏ vì hệ số tải nhân tố Factor loading đều nhỏ hơn 0,5.
Bảng 2. Bảng phân tích nhân tố về chất lƣợng đào tạo
Các nhân tố hội tụ
Các biến
F1
F2
F3
F4
CSVC1
.805
.780
.777
.677
.637
.568
CSVC6
CSVC8
CSVC3
CSVC5
CSVC2
CTDT4
.760
.757
.629
.585
.557
CTDT2
CTDT1
CTDT3
CTDT5
CTTCDT6
CTTCDT5
CTTCDT7
CTTCDT4
CTTCDT2
DNGV2
.749
.675
.630
.576
.572
.810
.724
DNGV3
DNGV4
.611
DNGV1
.529
DNGV7
.508
Giá trị Eigenvalue
Mức độ giải thích của các nhân tố (%)
Lũy kế (%)
9.764
46.497
46.497
1.687
8.034
1.226
5.837
1.019
4.851
65.219
54.531
60.368
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2015)
3.2. Đánh giá sự tác động của các nhân tố đến chất lƣợng đào tạo đại học tại
Trƣờng ĐHHĐ
3.2.1. Đánh giá chung về Chất lượng đào tạo đại học
Sinh viên sau khi ra trƣờng đa số có phẩm chất đạo đức tốt (tỷ lệ đồng ý và hoàn
toàn đồng ý chiếm 65%) với điểm bình quân cao nhất là 3,83 điểm. Tuy nhiên, khả năng
53
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015
nghiên cứu khoa học của sinh viên sau khi ra trƣờng không đƣợc đánh giá cao khi tỷ lệ này
chỉ đạt mức điểm bình quân 3,34 điểm, là mức điểm thấp nhất khi so với các kỹ năng khác
về chuyên môn và khả năng thích ứng với thị trƣờng lao động (tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn
đồng ý là 39,25%). Điều này cho thấy, chất lƣợng sinh viên sau khi tốt nghiệp chƣa cao.
Nhà trƣờng cần tích cực hơn nữa trong việc nâng cao các kỹ năng mềm giúp sinh viên sau
khi tốt nghiệp có khả năng thích ứng hơn với thị trƣờng lao động cũng nhƣ tăng cơ hội tìm
đƣợc việc làm sau khi ra trƣờng.
3.2.2 Chất lượng đội ngũ giảng viên
Mức điểm trung bình đƣợc đánh giá cho phƣơng pháp giảng dạy và phong cách, thái
độ của giảng viên khi lên lớp đạt đƣợc số điểm cao hơn so với các tiêu chí giảng viên có
trình độ, chuyên môn cao hay sự đúng giờ khi lên lớp… Việc giới thiệu các tài liệu phục
vụ cho môn học của giảng viên không nhận đƣợc sự đánh giá cao. Điều này một phần cũng
do hạn chế về tuổi đời cũng nhƣ tuổi nghề của giảng viên (181 giảng viên chiếm 33,83%
có độ tuổi dƣới 30 tuổi và 229 giảng viên chiếm 42,8% có độ tuổi từ 30-40 tuổi). Trẻ hóa
đội ngũ giảng dạy một mặt tạo đƣợc sự năng động, linh hoạt mới mẻ trong giảng dạy và
giao lƣu với sinh viên nhƣng mặt khác lại bị hạn chế về chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm
trong giảng dạy. Giảng viên là trung tâm truyền đạt tri thức và giáo dục nhân cách cho sinh
viên; do vậy nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên, nhà trƣờng cần có quy chế ƣu
tiên, ƣu đãi đối với sinh viên tốt nghiệp bằng khá và giỏi từ các trƣờng đại học chuyên
ngành về kinh tế, kỹ thuật ở trong và ngoài nƣớc hoặc những ngƣời có trình độ chuyên
môn cao từ các đơn vị có nguyện vọng làm công tác giảng dạy. Bên cạnh đó, nhà trƣờng
cũng cần quan tâm hơn nữa đến điều kiện học tập và giảng dạy của giảng viên. Nhà trƣờng
sẽ là cầu nối giữa các cơ quan thực tế và giảng viên để giảng viên có cơ hội thâm nhập thực
tế; luôn động viên giảng viên tự học tập bồi dƣỡng nâng cao trình độ; khuyến khích giảng
viên đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực hoạt động học tập và
nghiên cứu của sinh viên.
3.2.3. Về chương trình đào tạo
Trƣờng ĐHHĐ là một trƣờng đại học công lập đào tạo đa ngành nghề, theo hệ thống
tín chỉ từ năm 2008; vì vậy hệ thống chƣơng trình đào tạo tƣơng đối rộng và lớn. Kết quả
khảo sát về chƣơng trình đào tạo cho thấy, việc sinh viên nắm rõ mục tiêu đào tạo; có sự
cân đối giữa việc học trên lớp và tự học nhận đƣợc điểm đánh giá trung bình trên 3,6. Nhƣ
vậy có thể nói, chƣơng trình đào tạo của trƣờng tƣơng đối phù hợp. Mặc dù tỷ lệ đồng ý và
hoàn toàn đồng ý về sự linh hoạt của chƣơng trình chƣa cao (đạt 46,6% với điểm trung
bình là 3,48) và mức độ tƣơng quan giữa lý thuyết và thực hành của các chƣơng trình đào
tạo chƣa thực sự hợp lý (đạt 42,8% với điểm trung bình là 3,37). Điều này nhấn mạnh rằng,
cần điều chỉnh bổ sung chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tăng các hoạt động thực hành,
thực tế trong quá trình học tập của sinh viên. Chất lƣợng chƣơng trình phải đƣợc nâng cao
để phù hợp với yêu cầu ngƣời học, đáp ứng đƣợc thị trƣờng lao động và yêu cầu của xã
54
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015
hội. Để đảm bảo sát với chƣơng trình mục tiêu, nhà trƣờng cần tổ chức các nhóm chuyên
gia khảo sát, đánh giá chi tiết các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc từ
thực tiễn của doanh nghiệp đặt ra đối với ngƣời lao động. Thƣờng xuyên rà soát lại các nội
dung chƣơng trình đào tạo hiện có, xây dựng chƣơng trình chi tiết từng môn học trên cơ sở
đánh giá mức độ phù hợp với thực tiễn của tổ chức, doanh nghiệp.
3.2.4. Về công tác tổ chức đào tạo
Sự nghiêm túc, chặt chẽ trong công tác tổ chức thi cử đƣợc đánh giá cao nhất với
mức điểm trung bình 3,075; tiếp theo, nội dung đề thi luôn đƣợc bám sát nội dung và mục
tiêu môn học cũng đƣợc đánh giá cao. Việc sắp xếp lớp học chƣa phù hợp với số lƣợng
sinh viên vì chỉ tiêu này có điểm trung bình tƣơng đối thấp, chỉ nhỉnh hơn so với mức nhận
định đồng ý (3,4 điểm). Việc tạo lớp với số lƣợng sinh viên khá đông đã ảnh hƣởng đến
chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
3.2.5. Về cơ sở vật chất
“Thƣ viện có nhiều tài liệu tham khảo”, “tài liệu học tập cung cấp đầy đủ, phù hợp
với nội dung môn học” giành đƣợc sự đồng ý nhiều nhất. Mặc dù điểm bình quân cho từng
tiêu chí CTTCDT1 đến tiêu chí CTTCDT7 đều có mức điểm trên 3,0 nhƣng tiêu chí
“Phòng thí nghiệm, thực hành (nhà xƣởng, phòng tin học...) hoạt động hiệu quả” đƣợc
đánh giá với mức điểm trung bình 3,33; chiếm chỉ gần 40% với tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn
đồng ý. Nhƣ vậy, đầu tƣ thêm các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ thực hành để nâng cao
hiệu quả hoạt động cho phòng thực hành, phòng thí nghiệm cũng nhƣ nâng cao kỹ năng
thực hành cho sinh viên là cần thiết.
3.2.6. Tác động của các nhân tố đến chất lượng đào tạo đại học tại Trường ĐHHĐ
Sự tác động của 4 nhân tố F1 (Cơ sở vật chất), F2 (Chƣơng trình đào tạo), F3 (Công
tác tổ chức đào tạo), F4 (Đội ngũ giảng viên) đến chất lƣợng đào tạo đại học (biến phụ
thuộc Y) thông qua phƣơng pháp hồi quy bội thu đƣợc kết đƣợc thể hiện ở bảng 3 nhƣ sau:
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy nhóm nhân tố tác động đến chất lƣợng
đào tạo đại học tại Trƣờng ĐHHĐ, Thanh Hóa
Các biến
B
Beta
T
Sig.
.000
.000
.000
.000
.000
Hệ số chặn
3,478
0,333
0,302
0,223
0,183
151,731
14,503
13,140
9,737
F1
F2
F3
F4
0,474
0,429
0,318
0,261
7,990
Hệ số R2 điều chỉnh: 0,574
Giá trị Durbin-Watson: 1,679
Giá trị F: 135,410
(Nguồn: Xử lý số liệu năm 2015)
55
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại trường Đại học Hồng Đức - Từ góc nhìn của cựu sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_dao_tao_dai_hoc_tai_truong_dai_hoc_hong.pdf