Phát triển chương trình dạy học định hướng năng lực

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE  
DOI: 10.18173/2354ꢀ1075.2016ꢀ0021  
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 3, pp. 3ꢀ9  
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC  
Nguyễn Văn Cường  
Đại học Potsdam, Cộng hòa Liên bang Đức  
Tóm tắt. Trọng tâm của việc phát triển chương trình dạy học định hướng năng lực là việc  
xây dựng mô hình năng lực và chuẩn đầu ra của môn học, từ đó lựa chọn các chủ đề và nội  
dung dạy học. Chuẩn đầu ra mô tả các năng lực mà người học ở một thời điểm cụ thể trong  
quá trình học tập cần phải đạt được. Việc xác định các khái niệm cơ sở hay các tư tưởng  
chủ đạo của môn học hỗ trợ cho việc tập trung vào những nội dung cơ bản của môn học.  
Từ khóa: Chuẩn, chương trình dạy học, năng lực, mô hình năng lực.  
1. Mở đầu  
Chuyển từ dạy học định hướng nội dung với mục tiêu truyền thụ hệ thống tri thức khoa học  
chuyên môn sang dạy học định hướng năng lực với mục tiêu phát triển khả năng vận dụng kiến  
thức, kĩ năng vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn là xu hướng quốc tế trong giáo dục ngày  
nay, đặc biệt từ sau năm 2000. Sự chuyển biến này trước hết là do yêu cầu của sự phát triển kinh tế  
và xã hội và quá trình toàn cầu hóa. Tuy nhiên trong lĩnh vực lí luận dạy học thì câu hỏi phát triển  
và thực hiện các chương trình dạy học định hướng năng lực như thế nào thì dường như lại chưa  
được trả lời một cách rõ ràng. Trong phạm vi quốc tế, hiện nay có sự đa dạng và rất khác biệt về  
việc phát triển các chương trình dạy học định hướng năng lực, từ cách hiểu về khái niệm năng lực  
đến việc xây dựng các mô hình năng lực cũng như lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học các môn  
học. Trong quá trình chuyển đổi này có cả những sai lầm, như xem nhẹ nội dung cơ bản và tính hệ  
thống của tri thức chuyên môn, dẫn đến việc ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Giờ đây, ở một số  
chương trình dạy học người ta phải sửa chữa những sai lầm này bằng cách phát triển chương trình  
dạy học mới. Bài viết này trình bày tổng quan một số khái niệm cơ bản trong phát triển chương  
trình dạy học định hướng năng lực cho các môn học trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế,  
đặc biệt là kinh nghiệm từ CHLB Đức, làm cơ sở cho việc phát triển chương trình định hướng  
năng lực.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Khái niệm năng lực  
Phát triển chương trình dạy học định hướng năng lực cần bắt đầu từ cách hiểu khái niệm  
năng lực. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm năng lực, tuy nhiên không có một  
định nghĩa được thừa nhận chung. Có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản của khái niệm năng lực  
như sau:  
Ngày nhận bài: 5/1/2016. Ngày nhận đăng: 10/2/2016.  
Liên hệ: Nguyễn Văn Cường, eꢀmail: vancuong@uniꢀpostdam.de.  
3
Nguyễn Văn Cường  
ꢀ Năng lực chỉ khả năng của cá nhân trong việc đáp ứng một yêu cầu xác định.  
ꢀ Năng lực mang tính phức hợp, có sự tham gia của nhiều thành phần thuộc tính tâm lí.  
ꢀ Năng lực định hướng cá nhân và đạt được thông qua kinh nghiệm.  
ꢀ Năng lực không thể đo và đánh giá trực tiếp mà cần thông qua thành tích hoạt động.  
Ngày nay sự phát triển của khoa học, công nghệ và xã hội dẫn đến tính chất, công cụ và  
quy trình lao động luôn biến đổi. Người có năng lực cần có khả năng giải quyết các vấn đề trong  
những tình huống luôn thay đổi [7] và do đó cũng cần có sự sáng tạo. Có nhiều loại năng lực khác  
nhau. Khái niệm năng lực ở đây được hiểu đồng nghĩa với năng lực hành động theo nghĩa rộng,  
trong đó tư duy và hành động luôn có sự tương tác lẫn nhau.  
Từ đó có thể hiểu: Năng lực là khả năng thực hiện thành công các hoạt động, giải quyết các  
nhiệm vụ và vấn đề trong các tình huống xác định cũng như các tình huống thay đổi, trên cơ sở  
vận dụng kiến thức, kĩ năng, động cơ, ý chí, suy nghĩ thấu đáo và ứng xử có trách nhiệm của cá  
nhân.  
2.2. Mô hình năng lực chung  
Các mô hình năng lực chung mô tả các lĩnh vực năng lực chung cho mọi môn học cũng như  
mọi lĩnh vực hoạt động của con người, không phụ thuộc vào các môn học hay lĩnh vực hoạt động  
cụ thể. Mô hình năng lực chung là cơ sở định hướng cho việc xây dưng mô hình năng lực cho các  
môn học. Có nhiều mô hình năng lực chung khác nhau, không có một mô hình thống nhất. Sau  
đây là một số mô hình năng lực chung.  
2.2.1. Mô hình 4 lĩnh vực năng lực  
Có thể phân chia các năng lực của mọi lĩnh vực hoạt động của con người theo 4 lĩnh vực  
năng lực cơ bản là:  
ꢀ Năng lực chuyên môn.  
ꢀ Năng lực phương pháp.  
ꢀ Năng lực xã hội.  
ꢀ Năng lực cá thể (năng lực tự chủ).  
Mô hình này được sử dụng phổ biến ở Đức từ những năm 1990 trong lĩnh vực giáo dục  
nghề nghiệp và trong những năm 2000 trong các chương trình giáo dục phổ thông khi chuyển sang  
chương trình định hướng năng lực. Khi đó người ta sử dụng mô hình này cho tất cả các môn học  
và cụ thể hóa chúng theo đặc thù các môn học khác nhau [5].  
Ưu điểm của mô hình này là chỉ ra 4 thành phần năng lực cơ bản của bất cứ lĩnh vực hoạt  
động, nghề nghiệp nào. Nó cũng chỉ ra rằng bên cạnh hệ thống các năng lực chuyên môn như kiến  
thức, kĩ năng của môn học, còn cần phát triển ở người học các năng lực phương pháp (bao gồm cả  
phương pháp học tập), năng lực xã hội và năng lực cá thể. Tuy nhiên cũng có những phê phán đối  
với mô hình này, đó là sự phân tách các thành phân năng lực vốn có liên quan chặt chẽ với nhau  
như năng lực chuyên môn và năng lực phương pháp.  
Từ đó, khi vận dụng mô hình này có những sự điều chỉnh nhất định, như không tách riêng  
năng lực phương pháp mà tích hợp vào các thành phần khác. Ví dụ trong khung trình độ Đức, mô  
hình năng lực gồm hai lĩnh vực lớn là năng lực chuyên môn (bao gồm kiến thức, kĩ năng) và năng  
lực cá nhân (bao gồm năng lực xã hội, năng lực tự chủ) [2].  
4
Phát triển chương trình dạy học định hướng năng lực  
2.2.2. Mô hình các năng lực then chốt theo OECD  
Trong tài liệu “Định nghĩa và lựa chọn các năng lực then chốt” của Tổ chức Hợp tác và Phát  
triển Kinh tế (OECD) người ta đưa ra mô hình các năng lực then chốt, được sắp xếp trong 3 phạm  
trù. Bảng 1 là các năng lực theo mô hình các năng lực then chốt của OECD [6].  
Bảng 1. Các năng lực then chốt (Nguồn: OECD 2005)  
Năng lực 1ꢀA: Khả năng sử dụng tương tác ngôn ngữ, kí hiệu và  
văn bản  
Năng lực 1ꢀB: Khả năng sử dụng tương tác tri thức và thông tin  
Năng lực 1ꢀC: Khả năng sử dụng tương tác các công nghệ  
Phạm trù năng lực 1: Sử  
dụng một cách tương tác  
các phương tiện thông tin  
và công cụ  
Năng lực 2ꢀA: Khả năng duy trì các mối quan hệ tốt với những  
người khác  
Năng lục 2ꢀB: Khả năng hợp tác  
Phạm trù năng lực 2:  
Tương tác trong các  
nhóm không đồng nhất  
Năng lục 2ꢀC: Khả năng giải quyết các xung đột  
Năng lục 3ꢀA: Khả năng hành động trong các bối cảnh lớn  
Năng lục 3ꢀB: Khả năng tổ chức và thực hiện các kế hoạch cuộc  
sống và dự án cá nhân  
Phạm trù năng lực 3: Khả  
năng hành động tự chủ  
Năng lục 3ꢀC: Khả năng nhận thức các quyền, lợi ích, giới hạn và  
các nhu cầu  
Mô hình các năng lực then chốt được khuyến nghị dùng làm khung định hướng cho việc  
đánh giá năng lực cũng như cho việc học tập suốt đời. Mô hình này chỉ ra các năng lực chung có  
ý nghĩa then chốt cho khả năng thành công của con người trong cuộc sống. Tuy nhiên mô hình  
này không đề cập đến phạm trù năng lực chuyên môn riêng. Mô hình này hiên nay được vận dụng  
theo những cách thức và mức độ khác nhau trong phát triển chương trình dạy học ở Đức và nhiều  
nước khác.  
2.3. Mô hình năng lực trong các môn học  
Mô hình năng lực trong các môn học mô tả các các lĩnh vực năng lực trong một môn học  
chuyên môn. Việc xây dựng mô hình năng lực của môn học căn cứ vào đặc thù chuyên môn của  
từng bộ môn, đồng thời cũng có sự phù hợp với mô hình năng lực chung. Các năng lực của môn  
học góp phần thực hiện các năng lực chung. Các lĩnh vực năng lực thường được xây dựng cho một  
môn học thống nhất ở tất cả các cấp. Mô hình năng lực môn học là cơ sở cho việc xây dựng chuẩn  
và chương trình dạy học. Có thể phân biệt hai dạng của mô hình năng lực môn học là mô hình các  
lĩnh vực năng lực và mô hình các bậc năng lực, đó là hai mức độ phát triển của mô hình năng lực  
môn học.  
2.3.1. Mô hình các lĩnh vực năng lực  
Mô hình các lĩnh vực năng lực của môn học là mô hình năng lực, trong đó mô tả các lĩnh  
vực năng lực của môn học, mỗi lĩnh vực năng lực bao gồm một số năng lực thành phần nhưng  
chưa có sự phân chia thành các bậc năng lực khác nhau. Ví dụ mô hình năng lực các môn khoa  
học tự nhiên (Vật lí, Hóa học, Sinh vật) ở Đức hiện nay được xây dựng thống nhất, bao gồm các  
lĩnh vực năng lực sau [4]:  
5
Nguyễn Văn Cường  
ꢀ Tri thức chuyên môn: Làm việc với các tri  
thức khoa học tự nhiên.  
ꢀ Chiếm lĩnh kiến thức: Lĩnh hội kiến thức với  
các phương pháp khoa học tự nhiên.  
ꢀ Giao tiếp: Thiết lập và trao đổi các thông tin  
liên quan đến môn học.  
ꢀ Đánh giá: Nhận biết và đánh giá các sự kiện  
khoa học tự nhiên trong các bối cảnh.  
Trên cở sơ mô hình năng lực các khoa học tự  
nhiên, các môn Vật lí, Hóa học, Sinh vật cụ thể hóa  
đặc thù bộ môn trong mô hình các lĩnh vực năng lực  
riêng của môn học cũng như cấp học.  
2.3.2. Mô hình bậc năng lực  
Mô hình bậc năng lực của môn học là mô hình  
năng lực trong đó mô tả các bậc năng lực khác nhau  
trong từng lĩnh vực năng lực. Đây là sự phát triển tiếp  
Hình 1: Mô hình các lĩnh vực năng lực  
khoa học tự nhiên  
theo của mô hình các lĩnh vực năng lực môn học. Mô hình bậc năng lực của môn học đặc biệt hỗ  
trợ việc đánh giá thành tích học tập theo các bậc năng lực. Trong mô hình bậc năng lực môn học  
có sự kết hợp của các phương diện sau:  
ꢀ Các lĩnh vực năng lực của môn học  
ꢀ Mô tả các năng lực theo các bậc theo tính phức hợp của nội dung  
ꢀ Phản ánh các mức độ khác nhau của quá trình nhận thức  
Hình không gian ba chiều sau đây minh họa 3 phương diện của mô hình bậc năng lực của  
các môn khoa học tự nhiên trong khuôn khổ một dự án thử nghiệm ở Đức. Mô hình này bao gồm  
5 bậc trình độ khác nhau.  
Hình 2: Mô hình bậc năng lực của khoa học tự nhiên (Nguồn: KMK 2013)  
6
Phát triển chương trình dạy học định hướng năng lực  
2.4. Mô hình các bậc trình độ đào tạo  
Mô hình các bậc trình độ đào tạo mô tả khung trình độ bao gồm nhiều bậc trình độ khác  
nhau tương ứng với các giai đoạn khác nhau của một quá trình đào tạo dài hạn, như khung trình  
độ giáo dục phổ thông, khung trình độ giáo dục chuyên nghiệp. Ví dụ trình độ giáo dục phổ thông  
giai đoạn giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 10 của các bang Berlin và Brandenburg bao gồm 8  
bậc trình độ khác nhau [1]. Khung trình độ đào tạo chuyên nghiệp Đức cũng như của châu Âu  
dùng cho các giai đoạn từ đào tạo nghề đến đào tạo đại học và trên đại học cũng đều bao gồm 8  
bậc trình độ khác nhau [2, 3].  
Mô hình các bậc trình độ hay khung trình độ đào tạo là cơ sở cho việc xây dựng chuẩn và  
chương trình dạy học các môn học. Mỗi một bậc trình độ đào tạo tương ứng với một khối lớp học  
nhất định ở một loại hình mục tiêu đào tạo xác định.  
2.5. Các khái niệm cở sở/ tư tưởng chủ đạo của môn học  
Trong phát triển chương trình dạy học, các khái niệm cơ sở hay “tư tưởng chủ đạo”của môn  
học được hiểu là những kết nối có cấu trúc các khái niệm, lí thuyết và mô hình có liên với nhau,  
được hình thành từ việc hệ thống hóa môn học nhằm mô tả các quá trình và hiện tượng cơ bản của  
môn học.  
Các thuật ngữ “khái niệm cơ sở”, “khái niệm cơ bản”, “tư tưởng chủ đạo”, “ý tưởng lớn”  
(“basic concepts”, “fundamental concepts”, “great ideas”) được sử dụng đồng nghĩa và không  
thống nhất trên phạm vi quốc tế, nhưng cho đến nay đã trở thành các yếu tố cơ bản trong phát triển  
chương trình dạy học, phục vụ cho việc tập trung vào kiến thức cơ bản của môn học. Các “khái  
niệm cơ sở”/ “tư tưởng chủ đạo” trong chương trình dạy học thường bao trùm các khái niệm, sự  
kiện, nguyên tắc và cách tư duy riêng lẻ, tập trung vào các quan hệ, nguyên tắc và quá trình lớn  
hơn. Đó là những nhận thức rộng, quan trọng, cần chứa nội dung mà người học vẫn lưu giữ được  
lâu dài mặc dù có thể họ đã quên các nội dung chi tiết. Ví dụ các „khái niệm cơ sở“/ “tư tưởng chủ  
đạo” trong toán học là: số, đo lường, không gian và hình dạng, quan hệ hàm số, dữ liệu và ngẫu  
nhiên, trong dạy học Vật lí là năng lượng, hệ thống, vật chất, tác động qua lại, trong dạy học kĩ  
thuật là mục đíchꢀphương tiệnꢀhệ quả, hệ thống và quá trình, phát triển và đổi mới.  
2.6. Chuẩn giáo dục (chuẩn đầu ra)  
Chuẩn giáo dục của môn học quy định các năng lực chuyên môn mà người học ở một thời  
điểm cụ thể trong quá trình học tập (cuối một năm học nhất định nào đó) cần phải đạt được ở các  
nội dung trọng tâm của môn học đó. Chúng tập trung vào các lĩnh vực hạt nhân của môn học.  
Chuẩn giáo dục đề cập ở đây là chuẩn đầu ra (chuẩn năng lực) của môn học.  
Việc xây dựng các chuẩn dựa trên mô hình năng lực của môn học. Chuẩn đầu ra mô tả yêu  
cầu cần đạt đối với các năng lực được xác định trong mô hình năng lực của môn học. Tương ứng  
với mỗi lĩnh vực năng lực có một số chuẩn được đưa ra. Đó là chuẩn định hướng quá trình hay  
chuẩn định hướng hành động. Việc xây dựng chuẩn cũng cần dựa trên các khái niệm cơ sở của  
môn học. Đó là các chuẩn định hướng nội dung. Các bậc trình độ đào tạo cũng là cơ sở cho việc  
xây dựng chuẩn đầu ra của môn học.  
Khi sử dụng mô hình các bậc năng lực, thì chuẩn sẽ được chia làm nhiều mức độ khác nhau,  
tương ứng với các bậc năng lực. Chuẩn dựa trên các bậc năng lực có ý nghĩa đặc biệt trong việc  
đánh giá năng lực. Sau đây là ví dụ bảng các bậc năng lực và các chuẩn tương ứng trong một dự  
án thử nghiệm ở Đức [4]:  
7
Nguyễn Văn Cường  
Bảng 2. Các bậc năng lực và chuẩn  
Các bậc năng lực  
Chuẩn  
V
IV  
III  
II  
Chuẩn tối ưu (tối đa)  
Chuẩn trung bình cộng  
Chuẩn trung bình  
Chuẩn tối thiểu  
I
Dưới chuẩn tối thiểu  
2.7. Các bước phát triển chương trình dạy học  
Trong giáo dục phổ thông, chương trình dạy học khung là chương trình quốc gia mang tính  
bắt buộc, trong đó quy định những mục tiêu, chuẩn đầu ra, những chủ đề và nội dung dạy học cũng  
như những định hướng về phương pháp dạy học và đánh giá. Chương trình dạy học khung là cơ sở  
pháp lí cho việc xây dựng chương trình dạy học nội bộ và việc thực hiện quá trình dạy học trong  
các trường học.  
Về phương diện quản lí, quy trình phát triển chương trình dạy học khung bao gồm các giai  
đoạn cơ bản là:  
Xây dựng dự  
Lấy ý kiến  
phản biện xã  
hội cho dự  
thảo chương  
trình  
Sửa chữa dự  
thảo chương  
trình dựa  
trên ý kiến  
phản biện  
Lấy ý kiến,  
đánh giá  
chương trình  
hiện hành  
thảo chương  
trình mới  
theo các  
định hướng  
mới  
Ban hành và  
hỗ trợ triển  
khai chương  
trình mới  
Hình 3. Quy trình chung phát triển chương trình dạy học  
Về phương diện lí luận dạy học, các bước cơ bản trong xây dựng chương trình dạy học định  
hướng năng lực cho các môn học cụ thể bao gồm:  
Phát triển  
Xác định các  
khái niệm cơ  
sở/ tư tưởng  
chủ đạo của  
môn học  
Xây dựng  
chuẩn: định  
hướng hành  
động và nội  
dung  
Lựa chọn  
các chủ đề  
và nội dung  
chính của  
chủ đề  
Mô tả mục  
tiêu dạy học  
chung của  
môn học  
mô hình  
năng lực của  
môn học,  
mô tả các  
năng lực  
Hình 4: Các bước xây dựng chương trình dạy học các môn học  
3. Kết luận  
Việc phát triển chương trình dạy học định hướng năng lực có sự khác biệt với phát triển  
chương trình dạy học truyền thống. Trọng tâm của việc xây dựng chương trình dạy học định hướng  
năng lực là việc xây dựng mô hình năng lực và chuẩn đầu ra của môn học, trên cở sở đó lựa chọn  
các chủ đề và nội dung dạy học. Chương trình dạy học định hướng năng lực chú trọng tính tự lực  
của người học trong việc chiếm lĩnh tri thức cũng như vận dụng kiến thức để giải quyết các tình  
huống gắn với thực tiễn, chú trọng phát triển năng lực giao tiếp và đánh giá liên quan đến chuyên  
8
Phát triển chương trình dạy học định hướng năng lực  
môn. Tuy nhiên chương trình dạy học định hướng năng lực không xem nhẹ tri thức chuyên môn.  
Chương trình dạy học định hướng năng lực yêu cầu nhiều hơn về năng lực, quy định ít hơn về nội  
dung dạy học chi tiết nhưng tập trung vào nội dụng cơ bản của môn học. Việc xác định các khái  
niệm cơ sở hay các ý tưởng chủ đạo của môn học chính là nhằm đảm bảo tập trung vào những nội  
dung cơ bản của môn học. Năng lực chỉ có thể phát triển bền vững trên nền tảng tri thức chuyên  
môn cơ bản và vững chắc.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Berliner Senatsverwaltung fu¨r Bildung, Jugend und Wissenschaft / Ministerium fu¨r  
Bildung, Jugend und Sport des Landes Brandenburg, 18.11. 2015: Rahmenlehrplan fu¨r die  
Jahrgangsstufen 1 ꢀ 10 der Berliner und Brandenburger Schulen.  
[2] Bundesministerium fu¨r Bildung und Fortschung (2013): Handbuch zum Deutschen  
Qualifikationsramen.  
[3] Eupoean Commision (2008): European Qualifications Framework for Lifelong Learning.  
[4] KMK (2013): Kompetenzstufenmodelle zu den Bildungsstandards im Fach Physik fu¨r den  
Mittleren Schulabschluss.  
[5] Meier, B., Nguyễn Văn Cường, 2014. Lí luận dạy học hiện đại. NXB Đại học Sư phạm. Hà  
Nội.  
[6] OECD, 2005. The definition and selection of Key Competencies.  
[7] Weinert, Franz E. (Hrsg), 2001. Leistungsmessungen in Schulen. Weinheim und Basel.  
ABSTRACT  
Competencyꢀoriented Curriculum Development  
The focus of the competencyꢀbased curriculum development is the development of  
competencyꢀmodel and outputꢀstandards of a subject; hencechoose topics and learning content.  
Outputꢀstandards describe the competencies that students should achieve at a particular time in  
their education. The determination of basic concepts and great ideas of a subject support the focus  
on the basic contents.  
Keywords: Competency, competency model, curriculum, standards.  
9
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 3220
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển chương trình dạy học định hướng năng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_chuong_trinh_day_hoc_dinh_huong_nang_luc.pdf