Thực trạng hoạt động của cố vấn học tập ở trường Đại học Vinh

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 79-83; 225  
THC TRNG HOẠT ĐỘNG CA CVN HC TP  
Ở TRƯỜNG ĐẠI HC VINH  
Nguyễn Như An - Trường Đại hc Vinh  
Đặng Thị Tình - Học viên cao học khóa 25, Trường Đại hc Vinh  
Ngày nhận bài: 06/5/2019; ngày chỉnh sa: 27/5/2019; ngày duyệt đăng: 29/5/2019.  
Abstract: Academic advisers play an important role in credit-based training. At Vinh University,  
the roles and responsibilities of academic advisors are concerned because they are the key to  
success in the training process. The paper presents the reality of the activities of academic advisors  
at Vinh University, pointing out the remaining problems and its causes in advising activities at  
Vinh University. Since then, we propose a number of solutions to improve the effectiveness of the  
activities of academic advisors at Vinh University.  
Keywords: Academic adviser, activities of academic adviser.  
Trình độ và nghiệp vụ: CVHT có trình độ tthạc sĩ  
trở lên, có khả năng ứng dụng công nghệ vào hoạt động  
CVHT tốt. Tuy nhiên, đội ngũ CHVT chưa được đào tạo  
về các kĩ năng tư vấn mà chỉ thông qua thực tin, hc hi  
kinh nghiệm và tham gia một scuc hi tho về công  
tác CVHT để hoạt động.  
1. Mở đầu  
Đào to theo hthống tín chỉ (HTTC) là một loại hình  
đào tạo có nhiều ưu điểm và mang lại hiu quả cao. Điều  
này đã được thc tin ca nhiều nước chứng minh và hiện  
nay hu hết các trường đại học, cao đẳng ở các nước tiên  
tiến đều áp dụng quản lí đào tạo theo phương thức này.  
2.2. Thc trng thc hiện vai trò, nhim vca cvn  
hc tp ở Trường Đại hc Vinh  
Trường Đại học Vinh đã bắt đầu áp dụng đào tạo theo  
HTTC từ khóa tuyển sinh năm 2007 (khóa 48), cho đến  
nay, nhà trường đã thu được nhng kết quả tích cực.  
Công tác đào tạo đã đi vào nền nếp; chương trình đào to  
đã được điều chỉnh phù hợp; công tác quản lí sinh viên  
(SV) và các quy định liên quan đã được xây dựng;  
phương pháp giảng dy ca giảng viên và phương pháp  
hc tp ca SV cũng dần được thích ứng. Đặc biệt, có  
mt chc danh mi xut hiện và không thể thiếu được  
trong quá trình đào tạo đó là cvn hc tp (CVHT).  
Hin nay, ở Trường Đại hc Vinh, các CVHT đã bắt  
nhịp được với phương thức đào tạo theo HTTC. Các  
CVHT đã thực sự có đóng góp tích cực trong tiến trình  
đào tạo của nhà trường. Mặc dù chức danh CVHT mới  
xuất hiện trong đào tạo theo HTTC nhưng có vai trò  
quyết định trong việc nâng cao chất lượng dạy và học,  
chất lượng giáo dục đại hc nói chung, cần thiết cho việc  
đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy  
học, đáp áp ứng mục tiêu đào tạo.  
CVHT có vai trò quan trọng, là một nhân tố then cht  
trong chui mắt xích quan hệ giữa nhà trường - ging  
viên - thị trường lao động; là đầu mối đảm bo sphi  
hp giữa tính chủ động ca SV vi sự tư vấn, định hướng  
Phn ln CVHT là những giảng viên am hiểu về  
chương trình đào tạo thuộc chuyên ngành mình phụ trách,  
nmvữngcácquychếđàotocaBGD-ĐT,cácquyđnh  
ca giảng viên trong quá trình học tp tại trường. Việc của nhà trường cũng như các phương pháp học tập phù hợp  
thực hiện vai trò, nhiệm vụ trong hoạt động CVHT có ý để hướng dn SV học tập và nghiên cứu khoa học, tư vấn  
nghĩa khẳng định sự thành công hay thất bại của phương  
thức đào tạo theo HTTC.  
cho SV trong cách lựa chọn môn học phù hợp với ngành  
nghề. ncạnh đó, CVHT nắmvữngcác hoạt độngmà SV  
phải tham gia trong phương thức hc tp theo HTTC. Vì  
vậy, CVHT được xem là một bphn không thtách rời và  
đảm bảo cho quá trình đào tạo vn hành thông suốt. Việc  
phân định rõ vai trò, nhiệm vụ của CVHT đã giúp cho hoạt  
động CVHT đạt hiệu quả mong muốn, tạo ra sản phꢀm có  
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xã hội, nhưng nhìn chung  
vẫn đang còn những tn ti nhất định.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Thc trạng đội ngũ cố vn hc tp ở Trường Đại  
hc Vinh  
Hiện nay, Trường Đại học Vinh có 35 CVHT thuộc 6  
viện và 7 khoa đào tạo. Số lượng CVHT ở các khoa/viện  
được phân bổ theo nhu cầu và số lượng SV. Mt skhoa  
có số lượng SV đông như: Luật, Kinh tế, Giáo dục thì mỗi  
ngành có đến 1 hoặc 2 CVHT, còn lại mi khoa/vin chỉ  
có 1 đến 3 CVHT. Phn ln CVHT trẻ (độ tui t28-40),  
có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên.  
Căn cứ vào Quy định chức năng, nhiệm vCVHT  
(kèm theo Quyết định số 3814 /QĐ-ĐHV ngày  
10/12/1012) [1] và Quy chế đào tạo đại học và cao đng  
79  
Email: annn@vinhuni.edu.vn  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 79-83; 225  
hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo giá khá, 7 ni dung mức trung bình và không có nội  
Quyết định số 43/2007/QĐ/BGD-ĐT ngày 15/8/2007  
ca Bộ trưởng BGD-ĐT), năm 2018, chúng tôi tiến  
hành lấy ý kiến ca 197 SV từ năm thứ 1 đến năm thứ 4,  
đại din cho 6 viện và 7 khoa đào tạo để xem xét đánh  
giá của các em về vic thc hin vai trò, nhiệm vụ CVHT  
hc tập nói chung, thu được kết quả như sau:  
dung nào ở mức chưa đạt. Với đánh giá trên, cho thấy,  
CVHT đã thực hiện đúng nhưng chưa phát huy hết vai  
trò, nhiệm vụ của mình và chưa tương xng vi yêu cầu  
ca SV trong vic hòa nhập môi trường mi và phương  
thức đào tạo này. Cụ th:  
Kết quả đánh giá  
Tt  
Khá  
Trung bình  
Chưa đạt  
Số  
lượng  
(SL)  
TT  
Nội dung đánh giá  
Tlệ  
(%)  
Tlệ  
(%)  
Tlệ  
SL  
Tlệ  
(%)  
SL  
61  
SL  
0
(%)  
CVHT phbiến cho SV mục tiêu đào  
to của nhà trường  
1
2
8
4,06  
30,96 128 64,97  
0
CVHT giúp hiện thc hoá các quy định  
về đào tạo và chương trình, kế hoch đào  
to ca nhà trường, của khoa/việnti SV  
Hướng dn SV về khung chương trình  
đào tạo, cách lựa chọn và đăng kí học  
phn  
CVHT hướng dẫn SV cách chọn ngành  
học và vạch kế hoch hc tập phù hợp  
với hoàn cảnh và sức hc ca SV  
CVHT hướng dn SV về phương pháp  
hc tập và nghiên cứu khoa hc  
Xác nhận vào phiếu đăng kí, hủy đăng kí  
hc phn cho SV  
25  
12,69 123 62,43  
49 24,87  
49 24,87  
0
0
0
0
3
4
15  
7
7,61  
3,55  
133 67,51  
0
0
65  
32,99 125 63,45  
24,87 140 71,06  
5
6
8
4,06  
49  
80  
0
0
0
0
113  
57,36  
40,6  
4
2,03  
CVHT tchc gp gSV sau khi biết  
kết quthi sau tng học kì để nm bt  
tiến độ, hc lc ca SV  
7
8
4,06  
75  
38,07 114 57,86  
0
0
CVHT trao đổi và góp ý giúp đỡ vi SV  
về các vấn đề cá nhân, xã hội và nghề  
nghiệp…  
Hướng dn SV tham gia các hoạt động  
tp thvà tự đánh giá kết qurèn luyện  
HtrSV trong vic thc hin ni quy,  
8
9
6
0
3,04  
0
57  
29  
28,93  
64 65,98  
4
18  
0
2,03  
9,13  
0
14,72 150 76,14  
10 quy chế vsinh hoạt, rèn luyện, văn hóa  
nhà trường  
Phi hp với các phòng ban chức năng  
11 trong nhà trường để gii quyết các vấn  
đề cho SV  
CVHT hp vi lp SV 1lần/tháng để  
gii quyết công việc  
CVHT tạo điều kin thun lợi đSV gp  
13 gỡ và trao đổi khi gặp khó khăn trong  
hc tập, rèn luyện và sinh hoạt  
30  
15,22 110 55,83  
18,78 123 62,43  
57 28,93  
37 18,78  
37  
14  
24  
0
0
0
0
0
0
12  
7,1  
45  
22,84 138 70,05  
21 10,65  
12,18 152 77,15  
Tng hợp các ý kiến nhận xét ca SV và thống kê  
mức độ đánh giá các nội dung có tỉ lệ cao (>50%), có 1  
nội dung được đánh giá ở mc tt, 5 nội dung được đánh  
* Trong lĩnh vực hc tp chỉ có 1 nội dung được đánh  
giá tốt, 2 nội dung được đánh giá khá, 3 nội dung mc  
trung bình  
80  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 79-83; 225  
Kết qukhảo sát trên cho thấy CVHT đã hoàn thành  
vai trò là cầu ni trong vic thc hiện hóa nội quy, quy  
định, chươngtrìnhđào tạo theo HCTCca khoa/viện, Nhà  
trường ti SV. Phn ln SV nm bắt được các quy chế,  
quy định. Điều này được nhiều SV đánh giá CVHT thực  
hiện khá với 62,43%. Tuy nhiên, ảnh hưởng ca CVHT  
đến việc xây dựng lộ trình học tp ca mỗi SV mình phụ  
trách là chưa có nhiều. Các CVHT thường chxut hin  
nhiu nht khi SV gặp khó khăn trong thời gian đăng kí  
môn học. Mt sSV nhn xét công tác CVHT chưa thực  
hin tốt và chỉ mang tính hình thức, SV còn mong đợi ở  
phíaCVHTnhiềumà bảntnCVHTcađápng được.  
Trong quá trình vận hành, Nhà trường có những thay đổi,  
Tuy nhiên, trong việc xác nhận vào phiếu đăng kí,  
hủy đăng kí học phần được CVHT rất chu đáo, kịp thi.  
Tiêu chí này có 57,36% các em đánh giá tốt.  
* Trong lĩnh vực rèn luyện, sinh hot và định hướng  
nghnghip phn ln (trên 50%) SV đánh giá ở mc  
trung bình, chỉ 1 ni dung mức khá  
Bên cạnh hoạt động tư vấn, trợ giúp về hc tp cho  
SV thì công tác tư vấn, hướng dn SV trong việc rèn  
luyện đạo đức, tác phong, sinh hoạt,… vẫn chưa được  
các CVHT lưu ý đúng mức. Vai trò, nhiệm vca CVHT  
trong vic quản lí rèn luyện và sinh hoạt ca SV chyếu  
được đánh giá mức trung bình.  
Trong lĩnh vực này, CVHT thc hiện chưa đi vào  
vi chỉnh chương trình đào tạo và bổ sung các quy định liên chiều sâu, vẫn còn những CVHT không tổ chc gp mt  
SV theo định kì hoặc khi có vấn đề cn gii quyết khiến  
hkhôngnmrõtìnhhình học tp, sinh hotcũngnhưtâm  
,tìnhcmcủa SV. Hàng năm, nhiềuSVcatrườngnhn  
hình thức klut tkhiển trách, cảnh cáo, cảnh cáo học v,  
đình chỉ học 1 năm hoặc buộc thôi học. Ngoài những li  
vhc tp, nhiu sai phạm khác liên quan đến đạo đức mà  
nhiu nhất là thi hộ cho người khác hoặc nhờ người khác  
thi hộ,… nếu CVHT thường xuyên nhắc nhở và cảnh báo  
SV thì chắc chn số trường hp bklut sgim.  
quan cho phù hợp với ngành nghề đào tạo, chất lượng đầu  
ra, mt sCVHT trẻ chưa nắm bt kp thi nhng thay đổi  
đó hoặc ln lộn chương trình đào to giữa các khóa học, vì  
vy, CVHT còn bị hn chế trong vic phát huy hết vai trò,  
nhim vụ tư vấn giúp SV xây dựng kế hoch hc tp nên  
vn xảy ra tình trạng SV đăng kí thừa tín chỉ ở mt shc  
phn tchn. Những quy định, ràng buc về điểm scn  
đạt trong mi học kì của năm học cũng như điều kiện để  
học theo hình thức này tuy đã được CVHT hướng dn  
nhưng chưa rõ ràng, cụ thể nên đã có những trường hp  
đángtiếclàSVđăngkíquánhiềutínchnhưngkhôngđm  
bo kết quhc tp ca quy chế đào tạo nên phải thôi học,  
hoặc rơi vào diện cảnh báo thôi học. Do vy, vẫn còn  
24,87% SV đánh giá mức trung bình.  
Vic kiểm tra, theo dõi, nắm bắt thông tin những SV  
không đăng kí học và tự ý bỏ học chưa được phi hợp  
kịp thời và đồng bvới đội ngũ quản lí SV để báo cáo  
kp thời lên nhà trường, vì vậy, có những SV không đăng  
kí học, thậm chí bỏ học hàng kì nhưng vẫn không bị xử  
lí theo quy định.  
Việc hướng dn SV chọn ngành học và vạch kế  
hoch hc tập phù hợp với hoàn cảnh có 63,45% SV  
đánh giá hoạt động này đạt mức trung bình. CVHT  
phân loại hc lc ca từng SV chưa được thường xuyên,  
việc tư vn cho SV trong hc tập và điều chnh kế hoch  
hc tp của SV chưa hiệu qu, nhất là đối với những SV  
có học lc yếu, vì vậy, các em không xây dựng được kế  
hoch hc tập cá nhân, đăng kí học tràn lan, bừa bãi, hậu  
quả là số tín chỉ tích lũy và điểm trung bình chung tích  
lũy quá thấp dẫn đến nguy cơ buộc thôi học hoặc không  
tt nghiệp được trong thời gian quy định.  
Trong đào to theo HTTC, các lớp học được tchc  
theo hc phn, vic theo dõi mức độ chuyên cần, tham  
gia các hoạt động và quá trình rèn luyện của  
SV là một  
Trường Đại hc Vinh  
vấn đề khó khăn đối vi CVHT. Ở  
đã có bộ phận chuyên trách là Trợ lí Quản lí SV và sự  
phi hp ca giảng viên, Bí thư Liên chi đoàn nên CVHT  
chtham gia với vai trò nh. Việc định hướng nghề  
nghiệp cho SV chưa được quantâm đúng mức, chưa giúp  
các em đánh giá lại hoặc khơi dậy sở thích, năng lực và  
đam mê với nghnghiệp trong tương lai.  
Có 1 nội dung được 55,83% SV đánh giá khá, đó là  
việc CVHT là cầu ni htrSV trong vic thc hin ni  
quy, quy định vsinh hoạt, rèn luyện, văn hóa nhà trường.  
Đối vi việc hướng dẫn SV nghiêncu khoa hc, hưng  
dn SV tham gia các hoạt động hc thut, tư vấn hướng  
nghiệp và việc làm cho SV cthể là việc hướng dẫn làm bài  
tplớn, đánttnghipcó71,06%SVđánhgiámctrung  
bình. Phần lớn SV chưa chú trọng đến nghiên cứu khoa hc  
vàmtsemquantâmthìthườngtìmđếncác giảngvnmà  
mìnhyêuthích,tintưởnghocquabnbè,anhchđtìmhiểu  
và được tư vấn và CVHT cũng cho rằng đã có giảng viên  
hướng dẫn và SV có thể tự tìm hiểu nên hầu như CVHT  
không thực hin hoc thc hin một cách qua loa.  
* Trong các hoạt động khác có 2 nội dung đước đánh  
giá ở mức khá và 1 nội dung mức trung bình  
Vic tạo điều kin thun lợi để SV trao đổi và sự phi  
hp giữa các CVHT với các phòng, ban, trung tâm, đoàn  
thể trong Nhà trường được nhiều SV đánh giá ở mức khá.  
Tuy nhiên, CVHT chủ yếu tập trung các đầu công việc  
là xử lí học vụ, còn các nhiệm vụ khác chưa quan tâm  
đúng mc.  
81  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 79-83; 225  
HplplàcơhiđCVHTnmbắt,tìmhiểutâmtư,tình hàng năm. Trường, khoa/viện và bộ môn không có cơ  
cm, nguyn vọng và hoàn cảnh của SV nhưng ít CVHT chế theo dõi và xử lí các trường hp CVHT không làm  
thamgia. Nội dung nàycó70,05%SV đánhgiámc trung tốt công tác cố vn của mình.  
bình. Chế độ báo cáo và tham mưu cho Nhà trường và  
2.4. Đề xut mt sgii pháp nâng cao hiu quhot  
khoa/vin CVHT đang còn xem nhẹ, chưa đi vào trọng tâm  
động của đội ngũ cố vn hc tp ở Trường Đại hc Vinh  
ca hoạt đng để tìmra các giải phápcótính đột phá.  
2.4.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cố vn hc tập và  
2.3. Nguyên nhân của thc trng  
sinh viên về vai trò, nhim vca cvn hc tp  
Nâng cao vai trò, nhận thc vtm quan trng ca  
CVHT đi với các lc lượng giáo dục trong nhà trường,  
đặc biệt là đối với đội ngũ giảng viên tham gia làm công  
tác CVHT cũng như SV là công việc hết sc quan trng,  
là tiền đề để thc hin hiu quả các biện pháp khác.  
CVHT hiểu đúng vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vca  
nh, từ đó nâng cao tinh thn trách nhiệm, phát huy tính  
tự giác, tự nguyện, tâm huyết với công vic, đồng thi  
to sthng nht cao trong nhn thc ca cán bộ quản lí  
và toàn thể cán bộ trong nhà trường về ý nghĩa và tầm  
quan trng ca hoạt động CVHT để từ đó có được sự  
phi hp, sự đồng thun cao trong vic thc hin nhim  
v. Vì vậy, Nhà trường cn:  
- Cung cấp thông tin cho các lực lượng tham gia giáo  
dục trong nhà trường và SV thấy được vai trò, nhim vụ  
CVHT thông qua các văn bản quy định hoặc qua các  
cuc hi hp.  
- Đưa ra mục tiêu, những kì vọng mà nhà trường  
mong mun ở CVHT để họ có ý thức trách nhiệm hơn,  
tnlc, cgắng đóng góp cho nhà trường bằng cách  
gii hn tlệ tình trng SV bcảnh báo thôi hc, bbuc  
thôi học, bxử lí kỉ luật… ở các khoa/vin.  
- Xác định trách nhiệm của CVHT đối vi việc nâng  
cao chất lượng đào tạo. CVHT phi thấy rõ trách nhiệm  
của mình trong sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học để từ  
đó phát huy tốt vai trò của mình, khắc phc nhng nhn  
thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về vai trò ca CVHT.  
2.4.2. Xây dng kế hoch phát triển đội ngũ cố vn hc tp  
- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội  
ngũ CVHT  
Hoạt động CVHT ở trường đại hc rất đa dạng,  
phong phú, liên quan đến hc tập, rèn luyện và tất cmi  
mt trong đời sng ca SV, đòi hỏi CVHT phải có nhiu  
thi gian, dành nhiều công sức và tâm huyết. Bên cạnh  
đó, còn đòi hỏi người CVHT cần có những kĩ năng sư  
phạm chuyên biệt như: kĩ năng tư vấn, kĩ năng lắng nghe,  
kĩ năng tìm hiểu đặc điểm tâm lí SV, kĩ năng giáo dục  
thuyết phc, kĩ năng hòa nhập cộng đồng,… Các kĩ năng  
trên là những công cụ đắc lc rt cn thiết cho hoạt động  
CVHT. Không chỉ nm vững các quy chế, quy định về  
công tác đào tạo, công tác SV, CVHT phải hi tụ đầy đủ  
các kĩ năng nghiệp vcủa mình để thuyết phc, to nim  
Trong bất kì phương thức đào tạo nào, nhân tố quyết  
định kết qudy hc cũng là đội ngũ người dy và người  
hc. Chuyển sang đào tạo theo HTTC vi triết lí “ly hot  
động ca người hc làm trung tâm”, do vy, nhn thc và  
hiubiếtvề cácđcđiểmcaquátrìnhdyhctheoHTTC  
ca mọi đối tượng liên quan trong đào tạo chưa đầy đủ,  
thấu đáo. Ngay chính bản thân CVHT chưa thấy hết đưc  
vtrí, vai trò cố vn ca mình đối với SV để hoàn thành tốt  
nhiệm vụ. Hxem ging dạy là công tác chủ đạo, còn  
CVHT chgiữ vai trò kiêm nhiệm, ngn hn.  
Mt trong những nguyên nhân chính cho những tn ti  
này là do một số quy định về công tác CVHT chưa thực  
shợp lí, to sự quá tải trong khối lượng công việc mà  
CVHT phi thc hin trong khi nhng nhim vụ đó lại  
trùng lặp vi chức năng của mt số đơn vị trong trường.  
Việc phân nhiệm mt số công việc gia CVHT, Trợ lí đào  
to, Trợ lí quản lí SV, Phòng Đào tạo, Phòng Công tác  
chính trị HS-SV, Trung tâm Hỗ trợ SV và Quan hdoanh  
nghiệp chưa rõ ràng dẫn đến việc đùn đꢀy trách nhiệm cho  
nhau và xử lí công việc còn tốn kém nhiều thi gian.  
Việc thay đổi CVHT hàng năm cũng là nguyên nhân  
khiến công tác CVHT không đạt hiu qucao. Nhiu  
giảng viên xin không tham gia công tác này, đặc biệt là  
giảng viên lớn tuổi, có cấp bc quản lí, hoặc những cán  
bộ tham gia các lớp hc, bồi dưỡng nâng cao trình độ  
chuyên môn, việc cá nhân, gia đình... dẫn đến có sự  
chuyển giao giữa các CVHT nên việc theo dõi, nắm bắt  
tình hình học tập, rèn luyện của SV bất lợi hơn.  
Đội ngũ CVHT chưa được sàng lọc và đào tạo về kĩ  
năng tư vấn, chưa phát huy hết vai trò cố vấn cho người  
hc. Trong khi, hầu hết các nước trên thế giới, CVHT đều  
được đào tạo từ các ngành trợ giúp hoặc tt nghip từ  
ngànhTâmlíhc, Giáodc hc hoc Côngtác xã hội. Mi  
SV có một kế hoch hc tập và thời khóa biểu riêng nên  
rất khó để có thể sp xếp thi gian gp lớp hàng tuần. Do  
đó, cả SV và CVHT đều ngi gặp để tư vấn, hu hết các  
bui gp gSV đều là ngoài giờ làm việc. Ngoài ra, tính  
cht không bắt buc ca vic gp gCVHT dẫn đến số  
lượng SV tìm gặp CVHT còn rất hn chế. Phần lớn SV  
chưa có sự hiu biết đầy đủ về phương thức đào tạo này.  
Họ chưa chủ động đến gp CVHT để xin tư vấn khi cn.  
Bên cạnh đó, mức độ hoàn thành nhiệm vca tin SV, từ đó tiến hành công việc được hiu quả. Vì  
CVHT chưa được xem là tiêu chuꢀn bình xét thi đua vy, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là nhiệm vquan  
82  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 79-83; 225  
trọng, đáp ứng nhu cu, quyn lợi cho các CVHT. Nhà  
+ Xây dng chuꢀn đánh giá đội ngũ CVHT từ đầu  
trường cn phải thường xuyên tạo cơ hội cho CVHT năm học để làm căn cứ đánh giá  
được tham gia các hội thảo, các diễn đàn về SV. Các hoạt  
động này nên tổ chức thường xuyên, liên tục nhằm xây  
dng mt hthống CVHT chuyên nghiệp, có kĩ năng  
cao. Công tác bồi dưỡng còn giúp cho các CVHT củng  
ckiến thc, kinh nghim hoạt động, to stự tin, lòng  
yêu nghề và nâng cao ý thức trách nhiệm của các CVHT.  
Nhà trường cn bổ sung các tài liệu tp hun về công  
+ Đánh giá qua chất lượng SV vhọc tâp và rèn luyện  
- Qua quá trình kiểm tra, đánh giá, lãnh đạo nhà trường  
cn phi tng kết, thông báo trong toàn trường để CVHT  
thấy được mt mnh, mt yếu của mình, từ đó tìm cách  
khc phục, giúp họ hoàn thành tt nhim vụ được giao.  
2.4.5. Tạo động lực cho đội ngũ cố vn hc tp  
- Gim gidạy định mức theo quy định chung ca  
tác CVHT. Từng bước xây dựng các tài liệu tp hun BGD-ĐT, quy định của Trường Đại học Vinh đối vi  
chuyên sâu về lĩnh vực này, tham khảo các tài liệu vgiảng viên làm công tác CVHT kiêm nhiệm để họ có  
công tác CVHT trong và ngoài nước, hoc mời các thêmthời gian nghiên cứu khoa học và hoạt động CVHT.  
chuyên gia vCVHT ở các nước tiên tiến đến tp hun  
và khuyến khích CVHT tham gia tích cực. Các tài liệu  
để phc vtp huấn và bồi dưỡng CVHT có thể theo  
tng chủ đề như: chương trình đào tạo; kĩ năng tư vấn; kĩ  
năng giao tiếp, ng xử; tâm lí ngưi học…  
- Quy hoch, to nguồn đội ngũ cố vn hc tp  
Quy hoch, to nguồn đội ngũ CVHT là một khâu cơ  
bản trong công tác cán bộ, nhm chủ động to ngun  
nhân sự tr, tp hợp được nhiều nhân tài, làm cơ sở cho  
việc đào tạo, bố trí, sdụng và phát triển đội ngũ CVHT  
bảo đảm vsố lượng, chất lượng, có cơ cấu hợp lí và sự  
chuyn tiếp vững vàng giữa các thế h. Với phương  
châm đổi mới và có tính kế thừa, công tác quy hoạch và  
to ngun cần được bổ sung hàng năm. Lựa chn nhng  
giảng viên nhiệt huyết, có tinh thầntrách nhim caotrong  
công việc, biết nm bắt tâm lí lứa tuổi SV để đưa vào quy  
hoch, to ngun.  
- Htrphcp theo Quy chế chi tiêu nội b, htrợ  
tiền điện thoại, văn phòng phꢀm… để hcm thấy được  
quan tâm, được chia s. Mt sgiảng viên do chế độ phụ  
cấp không đảm bảo nên không đầu tư nhiều đến công tác  
CVHT, dẫn đến tình trạng không nhiệt tình trong công  
việc, làm việc theo ngu hứng và qua loa.  
- Có chế độ khen thưởng kp thời đối vi nhng  
CVHT làm tốt nhim vụ. Công nhận những thành tích  
mà CVHT đạt được để khích lệ, động viên tinh thần h.  
- Xây dựng môi trường làm việc hiu qu, to cm  
giác nghiêm túc nhưng không căng thẳng, áp lực.  
- Giao quyền và trách nhiệm cho CVHT để CVHT  
làm việc hưng phấn, muốn đóng góp nhiềucho khoa/vin  
và nhà trường.  
3. Kết lun  
Việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo  
theo HTTC như một cuộc cách mạng mang tính chất đột  
phá, thay đổi tư duy cả người dạy và ngưi học. Đào to  
theo HTTC đòi hỏi mt sthay đổi toàn diện tchỗ nhà  
trường đóng vai trò quyết định kế hoạch đào tạo cho tt  
cả SV thì bây giờ SV đóng vai trò quyết định trong xây  
dng kế hoạch đào tạo cho bản thân. Đào tạo theo HTTC  
làm cho SV năng động hơn, hoạt động đào tạo linh hot  
và mềm do hơn, nhưng cũng làm cho công tác quản lí  
điều hành phức tạp, phát sinh nhiu yếu t.  
- Phân công, bố trí đội ngũ CVHT  
Phân công CVHT phù hợp với năng lực và sở trường  
ca mỗi cá nhân CVHT và kế hoch của nhà trường. La  
chọn CVHT đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ  
và có thể đảm nhn nhim vụ lâu dài, hạn chế vic thay  
đổi CVHT giữa năm học, khóa học.  
2.4.3. Bsung, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản vhot  
động cvn hc tp  
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vcủa các chức danh  
và các đơn vị để rà soát, phân công nhiệm vụ phù hợp,  
trách chồng chéo. Xem xét, chuyển giao mt số công  
việc CVHT đang đảm nhận cho các chức danh khác liên  
quan để họ có thời gian làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa  
hc, ging dạy và tham gia hoạt động CVHT có chất  
lượng hơn.  
Qua 12 năm thực hiện đào tạo theo HTTC ti Trường  
Đại hc Vinh, chất lượng đào tạo ca nhà trường đã từng  
bước được nâng lên đáng kể, kết quả này có một phn  
đóng góp quan trng của đội ngũ CVHT. Tuy vậy, nhìn  
tthc trạng, công tác CVHT vẫn chưa hoàn toàn đáp  
ng cao sự đổi mi và nâng cao chất lượng đào tạo ca  
nhà trường trong giai đoạn hin nay. Do vy, muốn đạt  
được hiu qutt hơn cn phải có sự hợp tác, nỗ lc từ  
phía nhà trường, các khoa/viện, đội ngũ CVHT và SV,  
trong đó mối quan hgiữa SV và CVHT là mối quan hệ  
trng yếu và việc thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của  
CVHT sẽ phát huy được tính tích cực của phương thức  
đào tạo theo HTTC.  
2.4.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt đng cvn  
hc tp  
- Nhà trường cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá  
vic thc hin hoạt động CVHT theo kế hoch hoặc đột  
xut. Việc đánh giá hoạt động CVHT cn phải chính xác  
vì vậy phải lưu ý đến ý kiến tnhiu kênh thông tin để  
kết quả đánh giá được thuyết phục hơn.  
(Xem tiếp trang 225)  
83  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 222-225  
khôngphải chđề nàocũngcóthể thc hinđược một cách  
khả thi và có hiệu quả. Vì vậy, để việc đánh giá quá trình  
hc tp ở các trường đại hc. Tạp chí Giáo dục, số  
318, tr 17-19.  
thông qua các bài toán PISA hiệu quả hơn trong dạy hc [4] Trường Đại hc Vinh (2013). Hướng dẫn quy trình  
Toán, theochúngtôi, GVcn: -Tăngcường nhữngbài toán  
theo dng thức PISA có nội dung thc tiễn vào nội dung  
xử lí học vụ cho sinh viên hệ chính quy (kèm theo  
công văn số 3389/ĐHV-ĐT ngày 10/10/2013).  
kiểm tra, đánh giá ở cp trung học, đặc biệt là ở trung hc [5] BGD-ĐT (2007). Quy chế đào tạo đại học và cao  
cơ sở; - Tăng cường xây dựng các bài toán theo dạng thc  
PISA có nội dung thc tin nhằm rèn luyện các kĩ năng cần  
thiết cho HS như: kĩ năng đọc hiểu đồ th, biểu đồ, kĩ năng  
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (Ban hành  
kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ/BGD&ĐT  
ngày 15/8/2007 của Bộ trưng BGD-ĐT).  
tính toán kết hp với ước lượng vchiều dài, về chiu rng, [6] Nguyn Thị Bích - Nguyn Ngọc Trân (2018). Vai trò  
thể tích,...; - Tăng cường nội dung Xác suất và Thống kê  
trongdyhc cptrunghccơsđtiếpcnnngodc  
các nước trong khu vực và trên thế gii. Từng bước đưa ra  
cacvnhctptrong vicnângcaochấtlượnghc  
tp của sinh viên tại Trường Đại học Đồng Tháp. Tp  
chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 9, tr 54-58.  
các câu hỏi dng thức PISA vào nội dung kiểm tra để đánh [7] Phm ThThanh Hi (2011). Mt sni dung ca  
giá kiến thức toán hc ca HS.  
công tác cố vn hc tập trong đào tạo theo hthng  
tín chỉ Hoa Kì và kinh nghiệm đối vi Vit Nam. Tp  
chí Giáo dc, s268, tr 26-28.  
Tài liệu tham kho  
[1] BGD-ĐT (2018). Tài liệu tp huấn Chương trình  
đánh giá học sinh quc tế PISA.  
[2] Trn Vui (2013). Đánh giá hiểu biết toán của hc  
sinh 15 tui, chương trình đánh giá hc sinh quc tế  
PISA. NXB Giáo dục Vit Nam.  
[8] Nguyn Duy Mộng Hà (2012). Đẩy mạnh công tác  
cvn hc tập và tư vấn sinh viên góp phần nâng  
cao chất lượng dạy và học trong trường đại hc theo  
hc chế tín ch. Tạp chí Giáo dục, s291, tr 32-35.  
[3] The PISA (2003). Assessement framework,  
Mathematics, reading, science and problem solving,  
Knowledge and skills. Programme for international  
student Assessement.  
MT SYU TỐ ẢNH HƯỞNG…  
(Tiếp theo trang 131)  
Tài liệu tham kho  
[4] Stacey, K. (2011). The PISA view of mathematical  
literacy in Indonesia. Journal on Mathematics  
Education, Vol. 2(2), pp. 95-126.  
[5] Wynne Harlen (2007). Assessment of Learning.  
SAGE Publications  
[6] Mazzeo, J. - Von Davier, M. (2008). Review of the  
Programme for International Student Assessment  
(PISA) test design: Recommendations for fostering  
stability in assessment results. Education Working  
Papers EDU/PISA/GB (2008), Vol. 28, pp. 23-24.  
[7] Nguyễn Bá Kim (2007). Phương pháp dạy học môn  
Toán. NXB Đại học Sư phm.  
[1] Hoàng Cung (2006). Nhng vấn đề tâm lí cơ bản  
trong hoạt động quản lí, giáo dục phạm nhân, trại  
viên, học sinh trường giáo dưỡng. Hc vin Cnh  
sát Nhân dân.  
[2] Hoàng Thị Bích Ngọc (1997). Nghiên cứu tâm lí  
phạm nhân loại ti phạm hình snhằm góp phần  
nâng cao hiệu quca hoạt động quản lí giáo dục  
trong các trại giam hin nay. Đề tài nghiên cứu cp  
b, Bộ Công an, Mã số 54.  
[3] Hoàng Cung (2003). Tâm lí học hoạt động quản lí,  
giáo dục phạm nhân, trại viên và học sinh trường  
giáo dưỡng. Hc vin Cảnh sát nhân dân.  
[4] Chu Văn Đức (2009). Nghiên cứu sự thích ứng ca  
phạm nhân với chế độ sinh hoạt và chế độ lao động ti  
tri giam. Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Viện Tâm lí học.  
[5] Nguyn Hữu Toàn (2013). Tự ý thức về hành vi  
phm tội và hành vi chấp hành hình phạt tù của  
phạm nhân. Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Vin Khoa  
học Xã hội.  
THC TRNG HOẠT ĐỘNG…  
(Tiếp theo trang 83)  
Tài liệu tham khảo  
[1] Trường Đại hc Vinh (2012). Quy định chức năng,  
nhim vcvn hc tp (kèm theo Quyết định số  
3814/QĐ-ĐHV ngày 10/12/1012).  
[6] Trn Hip - Đỗ Long (1997). Tâm lí học - Nhng  
vấn đề lí luận. NXB Khoa học Xã hội.  
[2] Trn Thị Minh Đức (chủ biên, 2012). Cvn hc [7] Nguyn Khc Vin (1998). Từ điển tâm lí học. NXB  
tập trong các trường đại hc. NXB Đại hc Quc  
gia Hà Nội.  
[3] Nguyn Thị Út Sáu (2013). Mt svấn đề về lí luận  
hoạt động tư vấn hc tập cho sinh viên của cvn  
Thành phHồ Chí Minh.  
[8] Phm Minh Hc - Khanh - Trn Trng Thy  
(1999). Tâm lí học (tập 1). NXB Đại hc Quc gia  
Hà Nội.  
225  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 1720
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động của cố vấn học tập ở trường Đại học Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_cua_co_van_hoc_tap_o_truong_dai_hoc_vin.pdf