Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu của các trung tâm ngoại ngữ tại Bình Dương

Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu . . .  
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU  
CỦA CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TẠI BÌNH DƯƠNG  
FACTORS INFLUENCING THE BRAND IMAGE OF THE FOREIGN LANGUAGE  
CENTERS IN BINH DUONG  
Nguyễn Tường Dũng(*),  
Nguyễn Xuân Thọ(**), Nguyễn Thị Ngọc Mai(**)  
TÓM TẮT  
ABSTRACT  
The objective of this study is to identify and  
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định  
các yếu tố ảnh hưởng đến h̀nh ảnh thương hiệu  
c̉a trung tâm ngoại ngữ tại B̀nh Dương. Dữ  
liệu khảo sát được thu thập từ 213 ḥc viên đang  
ḥc tại các trung tâm Anh ngữ tại B̀nh Dương.  
Kết quả phân t́ch h̀i quy tuyến t́nh bội cho  
thấy có 7 nhân tố có tác động dương đến h̀nh  
ảnh thương hiệu c̉a các trung tâm ngoại ngữ  
tại B̀nh Dương g̀m chất lượng giáo viên, chất  
lượng nội dung chương tr̀nh, chất lượng nhân  
viên, chất lượng cơ sở vật chất, chương tr̀nh  
khuyến mãi về giá, quảng cáo cảm nhận và sự  
nhận biết thương hiệu v́i các giả thuyết được  
̉ng hộ ở mức ý nghĩa 5%. Ngoài ra, kết quả còn  
cho thấy mô h̀nh nghiên cứu giải th́ch được  
khoảng 46% cho tổng th̉ về sự liên hệ c̉a 7  
nhân tố nói trên v́i h̀nh ảnh thương hiệu c̉a  
các trung tâm ngoại ngữ tại B̀nh Dương. Cuối  
cùng, tác giả tr̀nh bày một số hàm ý cho nhà  
quản trị và hứng nghiên cứu tiếp theo.  
to evaluate the level of inluence of the factors  
inluencing the brand image of the foreign  
language centers in Binh Duong. Data from the  
study were collected from 213 people who are  
studying at the foreign languge centers in Binh  
Duong. Research methods include descriptive  
statistics, Cronbachs Alpha test, exploratory  
factor analysis (EFA) and linear regression  
analysis. The results indicated 7 main factors  
inluencing the brand image of the foreign  
language center including teacher quality,  
program quality, administrative quality, facility  
quality, price deals, perceived advertisement,  
brand awareness. All key factors had signiicant  
positive relationship with brand image at the  
statistically signiicant level of 5%. Research  
model accounted for 46% for the overall  
dependence of the seven above – mentioned  
factors on brand image. And from this result,  
proposing motions to help the foreign language  
centers improve their brand images, that  
contribute to their reputations in the community.  
Từ khóa: H̀nh ảnh thương hiệu, trung tâm  
ngoại ngữ  
Keywords: Factors inluencing brand  
image, brand image, foreign language center  
1. GIỚI THIỆU  
nhu cầu học ngoại ngữ trở nên ngày càng phổ  
biến tại Việt Nam nói chung và tại Bình Dương  
nói riêng.  
Khi xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng  
sâu rộng, để hội nhập dễ dàng và nhanh chóng,  
chúng ta cần học ngôn ngữ của các nước phát  
triển. Ngoại ngữ là cầu nối tri thức giúp chúng ta  
học hỏi kiến thức, nền văn hóa của các quốc gia  
phát triển, tiếp thu văn minh nhân loại. Vì thế,  
Nắm bắt tình hình đó, các trung tâm ngoại  
ngữ xuất hiện tại Bình Dương ngày càng nhiều,  
trong đó nhiều nhất là các trung tâm Anh ngữ.  
Do đó, việc chọn lựa một địa điểm đáng tin cậy  
(*) TS. Khoa Quản trị, Trừng Đại ḥc Kinh tế - Kỹ thuật B̀nh Dương  
(**) ThS. Giảng viên Trừng Đại ḥc Th̉ Dầu Một. Email: xuantho0510@yahoo.com.vn  
(***) GV. Trừng Đại ḥc Th̉ Dầu Một. Email: maimai0215@yahoo.com.vn  
111  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
ngoại ngữ nâng cao được hình ảnh thương hiệu  
của mình.  
để học tập và rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ  
trở nên khó khăn hơn. Trước tình hình đó, các  
trung tâm ngoại ngữ cần phải xây dựng cho  
mình một hình ảnh thương hiệu mạnh để có thể  
cạnh tranh với các đối thủ trong việc thu hút học  
viên, bởi vì xây dựng được một hình ảnh thương  
hiệu mạnh không những giúp khách hàng có thể  
đơn giản hóa sự lựa chọn mà còn giúp cho công  
ty đưa ra một lời cam kết với chất lượng dịch vụ  
và cuối cùng tạo nên lợi thế cạnh tranh trên thị  
trường, góp phần nâng cao danh tiếng và uy tín  
trên thương trường.  
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH  
NGHIÊN CỨU  
2.1. Hình ảnh thương hiệu  
Thương hiệu được xem như một hình ảnh  
được ghi nhớ bởi cộng đồng, khi nó tạo nên một  
thương hiệu tích cực, thân thiện và dễ nhớ cho  
mọi người (Aaker, 1997). Keller (1993) nhắc đến  
hình ảnh của thương hiệu như là một ý kiến được  
chấp nhận bởi người tiêu dùng dựa trên những lý  
do chủ quan và cảm xúc của chính bản thân họ.  
Vấn đề xem xét những yếu tố tác động đến  
hình ảnh thương hiệu đã được một số nhà nghiên  
cứu trên thế giới quan tâm và tập trung nghiên  
cứu trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, các nghiên  
cứu này chỉ được thực hiện tại một quốc gia cụ  
thể, với một nhóm mẫu các hộ gia đình khi mua  
các sản phẩm lâu bền như máy giặt (Villarejo-  
Ramos et al., 2005), hoặc chỉ thực hiện nghiên  
cứu định tính trong ngành ngân hàng (Sharareh  
Momeni et al., 2013), hoặc nghiên cứu hình ảnh  
thương hiệu của trường đại học (Parves Sultan  
và Ho Yin Wong, 2012).  
Theo Kotler và Armstrong (2012), hình  
ảnh thương hiệu được định nghĩa là “một nhóm  
những nhận định được tạo dựng cho một thương  
hiệu riêng biệt”. Hình ảnh thương hiệu là một  
khía cạnh của thương hiệu, được tạo dựng bởi  
người tiêu dùng, dựa trên cảm nhận của người  
tiêu dùng, bất kể lý tính hay cảm tính. Hơn nữa,  
hình ảnh thương hiệu chịu tác động và được định  
hình bởi các hoạt động marketing, điều kiện hoàn  
cảnh và những tính cách của người cảm nhận  
(Dawn Dobni & George M. Zinkhan, 1990).  
Tóm lại, hình ảnh thương hiệu là những gì  
xuất hiện trong tâm trí người tiêu dùng khi một  
thương hiệu được nhắc đến. Bản chất của hình  
ảnh thương hiệu là những cảm nhận và suy nghĩ  
của người tiêu dùng đối với thương hiệu.  
Tại Việt Nam, vấn đề xây dựng hình ảnh  
thương hiệu cũng được một số tác giả quan tâm  
nghiên cứu (vd: Lê Thị Thanh Huệ, 2012; Lưu  
Tiến Dũng và Lê Minh Hùng, 2014). Tuy nhiên,  
những nghiên cứu này chỉ xem xét hình ảnh  
thương hiệu cho một loại hình dịch vụ cụ thể là  
du lịch hoặc trường đại học.  
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng định  
nghĩa của Keller (1993), Hình ảnh thương hiệu  
là những gì xuất hiện trong tâm trí người tiêu  
dùng khi một thương hiệu được nhắc đến; và  
thang đo hình ảnh thương hiệu được xây dựng  
dựa theo Aaker and Alvarez del Blanco (1995);  
Lassar et al. (1995); Yoo et al. (2000).  
Như vậy, việc khám phá các yếu tố ảnh  
hưởng đến hình ảnh thương hiệu của trung tâm  
ngoại ngữ có ý nghĩa quan trọng, giúp các trung  
tâm xây dựng hình ảnh thương hiệu một cách  
chủ động để tăng sức cạnh tranh và tạo được  
niềm tin trong cộng đồng. Mục tiêu của nghiên  
cứu này nhằm: 1) Xác định các nhân tố ảnh  
hưởng đến hình ảnh thương hiệu của trung tâm  
ngoại ngữ, 2) Đánh giá mức độ quan trọng của  
các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương  
hiệu của trung tâm ngoại ngữ, và 3) Đưa ra một  
số hàm ý quản lý nhằm giúp cho các trung tâm  
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết  
Dựa trên các lý thuyết về hình ảnh thương  
hiệu, kết quả của các nghiên cứu trước có liên  
quan và kết quả nghiên cứu định tính, mô hình  
nghiên cứu đề nghị kiểm định các yếu tố tác động  
đến hình ảnh thương hiệu của các trung tâm ngoại  
ngữ tại Bình Dương được thể hiện trong hình sau:  
112  
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu . . .  
Hình 1. Mô h̀nh nghiên cứu đề xuất  
2.2.1. Chất lượng cảm nhận và h̀nh ảnh  
thương hiệu  
và hình ảnh thương hiệu (Thomas Chiang Blair  
& Shang-Chia Chiou, 2014). Như vậy, giả định  
mối liên hệ giữa chất lượng cảm nhận và hình  
ảnh thương hiệu tạo nên giả thuyết H1, H2 và  
H3 như sau:  
Chất lượng dịch vụ cảm nhận: Là dịch vụ  
đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và  
làm thỏa mãn nhu cầu của họ (Edvardsson et al.,  
1994). Để đo lường chất lượng cảm nhận, tác giả  
sử dụng phương pháp của Parves Sultan & Ho  
Yin Wong (2012), theo đó chất lượng trung tâm  
ngoại ngữ được đo lường dựa trên cảm nhận của  
học viên, bao gồm chất lượng học thuật, chất  
lượng nhân viên và chất lượng cơ sở vật chất.  
H1: Chất lượng học thuật có ảnh hưởng tích  
cực đến hình ảnh thương hiệu  
H2: Chất lượng nhân viên có ảnh hưởng  
tích cực đến hình ảnh thương hiệu  
H3: Chất lượng cơ sở vật chất có ảnh hưởng  
tích cực đến hình ảnh thương hiệu  
Chất lượng cảm nhận được xem như những  
nhận xét về hình ảnh thương hiệu dựa trên  
những điều quan trọng đối với từng khách hàng.  
Chất lượng cảm nhận được đánh giá tốt có thể  
giúp công ty tăng thêm giá trị cho sản phẩm hay  
dịch vụ, từ đó tạo nên lợi nhuận có thể được  
tái đầu tư cho tài sản thương hiệu. Vì thế, chất  
lượng cảm nhận có tác động đến cả lợi nhuận  
2.2.2. Chương tr̀nh khuyến mãi về giá và  
h̀nh ảnh thương hiệu  
Chương trình khuyến mãi về giá: là sự hạ  
giá nhằm kích thích thị trường đáp ứng nhanh và  
mạnh hơn đối với dịch vụ (Kotler & Armstrong,  
2012). Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng  
thang đo chương trình khuyến mãi về giá dựa  
theo Yoo et al. (2000), Martin (2000).  
113  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
Các chương trình khuyến mãi nói chung và  
giảm giá nói riêng, cần được cân nhắc cẩn thận  
cho những tài sản thương hiệu non yếu bởi lợi ích  
ngắn hạn mang đến cho người tiêu dùng. Trong  
thời gian dài, hình ảnh thương hiệu có thể trở nên  
kém chất lượng. Những hoạt động dựa trên sự  
hạ giá có thể đặt thương hiệu trong nguy hiểm  
bởi khiến người tiêu dùng nhầm lẫn, sự bất ổn và  
biến đổi dẫn đến hình ảnh của chất lượng không  
bền vững. Trong vấn đề này, sử dụng các chương  
trình giảm giá nghĩa là hủy hoại hình ảnh thương  
hiệu (Villarejo-Ramos và ctg, 2005). Dựa trên lập  
luận này, ta có giả thuyết H4 như sau:  
2.2.4. Sự nhận biết thương hiệu và h̀nh ảnh  
thương hiệu  
Sự nhận biết thương hiệu: Là khả năng  
người tiêu dùng xác nhận và nhớ đến thương  
hiệu (theo Keller, 2008). Trong nghiên cứu này,  
tác giả xây dựng thang đo sự nhận biết thương  
hiệu dựa theo Yoo et al. (2000).  
Aaker &Alvarez del Blanco khẳng định rằng  
nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng gián tiếp  
đến hành vi, nhờ vào ảnh hưởng tích cực đến  
cảm nhận và quan điểm hướng đến thương hiệu.  
Sự nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp  
đến hình ảnh thương hiệu, đó là bước đầu tiên  
để tạo dựng những liên tưởng tích cực, mạnh  
mẽ trong tâm trí người tiêu dùng (Campbell and  
Keller, 2003). Từ những quan điểm trên, ta có  
giả thuyết H6 như sau:  
H4: Chương trình khuyến mãi về giá có tác  
động tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu  
2.2.3. Quảng cáo cảm nhận và h̀nh ảnh  
thương hiệu  
H6: Mức độ nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng  
tích cực đến hình ảnh thương hiệu  
Quảng cáo cảm nhận: Là các hoạt động  
chuyển các thông tin có sức thuyết phục đến  
các khách hàng mục tiêu (Kotler & Armstrong,  
2012). Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng  
thang đo quảng cáo cảm nhận dựa theo Yoo at  
al. (2000), Martin (2000).  
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai  
bước: (1) Nghiên cứu sơ bộ định tính, nhằm hai  
mục đích:Thứ nhất, thảo luận tay đôi với 5 chuyên  
gia trong lĩnh vực nhằm xác định các nhân tố độc  
lập quan trọng đưa vào mô hình nghiên cứu. Thứ  
hai, thảo luận nhóm với 7 học viên nhằm điều  
chỉnh và bổ sung thêm các biến quan sát cho các  
khái niệm nghiên cứu, đồng thời kiểm tra mức  
độ rõ ràng của từ ngữ, khả năng diễn đạt hay sự  
trùng lắp nội dung. (2) Nghiên cứu định lượng  
chính thức được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng  
vấn trực tiếp với 213 học viên đang học tại các  
trung tâm Anh ngữ tại Bình Dương. Kiểm định  
mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết trong mô  
hình được tiến hành bằng phương pháp phân tích  
hồi quy và phân tíchANOVA. Tuy nhiên, phương  
pháp phân tích độ tin cậy bằng Cronbach Alpha  
và phân tích nhân tố khám phá EFA được thực  
hiện trước, nhằm mục đích kiểm định các thang  
đo trong mô hình nghiên cứu.  
Quảng cáo cảm nhận góp phần tạo nên  
thành công của tài sản thương hiệu (Maxwell,  
Chay and Tellis, Simon And Sullivan, Boulding  
et al.). Quảng cáo được đánh giá cao cũng góp  
phần tạo nên nhiều giả thuyết tích cực hơn cho  
tài sản thương hiệu, những liên tưởng mạnh mẽ  
về thương hiệu và những nhận biết gần nhất về  
thương hiệu (Yoo et al., 2000; Buil et al., 2013).  
Phần lớn người tiêu dùng nghĩ rằng thương hiệu  
được quảng cáo nhiều hơn có chất lượng tốt hơn  
(Yoo et al., 2000; Bravo et al., 2007; Buil et al.,  
2013). Những liên tưởng tích cực tạo nên hình  
ảnh thương hiệu được truyền đến người tiêu  
dùng thông qua quảng cáo. Như vậy, từ những  
quan điểm trên, ta có giả thuyết H5 như sau:  
H5: Quảng cáo cảm nhận có tác động tích  
cực đến hình ảnh thương hiệu  
114  
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu . . .  
4. KẾT QUẢ  
4.1. Mô tả mẫu khảo sát  
Bảng 1. Mô tả đặc đỉm m̃u khảo sát  
Tần số  
10  
Phần trăm  
4,7  
Ngoại ngữ tin học Á Mỹ  
Anh ngữ Âu Châu  
50  
23,5  
Trung tâm ngoại ngữ  
Ngoại ngữ GALAXY  
50  
23,5  
Anh ngữ ILA  
53  
24,9  
Anh ngữ Tự nhiên NES  
50  
23,5  
Tổng  
213  
107  
47  
100,0  
50,2  
< 18  
18 – 25  
26 – 35  
> 35  
22,1  
Độ tuổi  
47  
22,1  
12  
5,6  
Tổng  
Nam  
213  
93  
100,0  
43,7  
Giới tính  
Nữ  
120  
213  
56,3  
Tổng  
100,0  
4.2 Kiểm định thang đo bằng Cronbach Alpha và EFA  
Thang đo các khái niệm nghiên cứu được  
kiểm định bằng phương pháp hệ số tin cậy  
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá  
EFA. Tiêu chuẩn chọn là các biến phải có hệ số  
tương quan biến – tổng > 0.30; hệ số Cronbach  
Alpha > .60; hệ số tải nhân tố > 0.50; thang đo  
đạt yêu cầu khi tổng phương sai trích ≥ 50%  
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).  
ban đầu (chất lượng học thuật) được tách thành  
2 yếu tố (chất lượng giáo viên và chất lượng  
nội dung chương trình) và 5 khái niệm còn lại  
(chất lượng nhân viên, chất lượng cơ sở vật chất,  
chương trình khuyến mãi về giá, quảng cáo cảm  
nhận, sự nhận biết thương hiệu), vì vậy các khái  
niệm nghiên cứu đạt được giá trị phân biệt.  
4.3. Kiểm định mô hình lý thuyết  
Kết quả của Cronbach Alpha và EFA cho  
thấy, sau khi loại 7 biến không đạt yêu cầu, các  
biến đo lường còn lại trong các thang đo thành  
phần có hệ số tải dao động từ 0.506 đến 0.802.  
Tổng phương sai trích là 60.398% > 50%. Hệ  
số tương quan biến – tổng dao động từ .494 đến  
0.755. Cronbach Alpha của các thành phần dao  
động từ 0.701 đến 0.886. Như vậy, có thể kết  
luận các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy  
và độ giá trị.  
Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết bằng  
hồi quy bội cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến  
hình ảnh thương hiệu của trung tâm ngoại ngữ  
tại Bình Dương được sắp xếp theo thứ tự mức  
độ quan trọng như sau: sự nhận biết thương  
hiệu, chất lượng nhân viên, chất lượng nội dung  
chương trình, chất lượng cơ sở vật chất, chất  
lượng giáo viên, chương trình khuyến mãi về  
giá và quảng cáo cảm nhận. Mô hình nghiên cứu  
cũng cho thấy 7 biến độc lập trên giải thích được  
46% sự biến thiên của biến phụ thuộc là hình  
ảnh thương hiệu.  
Sau khi phân tích EFA, số lượng nhân tố độc  
lập trích được là 7 với 1 khái niệm nghiên cứu  
115  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
Bảng 2. Kết quả phân t́ch h̀i quy đa biến  
Biến Beta  
.205  
Sig.  
.001  
Kết quả  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
Bác bỏ  
Chất lượng giáo viên – GVQ  
Chất lượng nội dung chương trình – NDCTQ  
Chất lượng nhân viên – ADSQ  
Chất lượng cơ sở vật chất – FSQ  
Chương trình khuyến mãi về giá – PD  
Quảng cáo cảm nhận – PAd  
Sự nhận biết thương hiệu – BAw  
R2 – value  
.232  
.253  
.221  
.181  
.175  
.331  
.478  
.460  
.000  
.000  
.000  
.002  
.004  
.000  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
Adjusted R2 – value  
Phương trình hồi quy theo hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta:  
BIm = 0.205GVQ + 0.232NDCTQ + 0.253ADSQ + 0.221FSQ + 0.181PD + 0.175PAd + 0.331BAw  
5. HÀM Ý CỦA NGHIÊN CỨU VÀ  
KIẾN NGHỊ CHO NHÀ QUẢN TRỊ  
buổi học cũng như chương trình mỗi lớp học),  
đảm bảo nội dung có thể cung cấp những kiến  
thức hữu ích cho học viên. Đối với chất lượng  
cơ sở vật chất, các nhà quản trị cần quan tâm đến  
các trang thiết bị phục vụ việc học phải được bố  
trí hợp lý và luôn hoạt động tốt, hơn nữa, không  
gian phòng học phải được thiết kế hợp lý nhằm  
hỗ trợ tối đa việc học ngoại ngữ. Đối với chất  
lượng giáo viên, các nhà quản trị cần xây dựng  
chính sách tuyển dụng và bồi dưỡng giáo viên  
hiệu quả nhất, giáo viên cần có năng lực chuyên  
môn, kỹ năng dẫn dắt lớp học và khiến cho buổi  
học trở nên sinh động.  
Kết quả mô hình nghiên cứu sẽ góp phần bổ  
sung vào hệ thống lý thuyết về xây dựng hình  
ảnh thương hiệu cho trung tâm ngoại ngữ tại Việt  
Nam. Kết quả này cũng cung cấp thêm một tham  
khảo cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm khám  
phá các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ quan  
trọng của chúng đối với hình ảnh thương hiệu.  
Kết quả của nghiên cứu này giúp các nhà  
quản trị có thể tham khảo để xây dựng hình ảnh  
thương hiệu cho trung tâm ngoại ngữ thông qua  
tác động đến các yếu tố như sự nhận biết thương  
hiệu, chất lượng nhân viên, chất lượng nội  
dung chương trình, chất lượng cơ sở vật chất,  
và chất lượng giáo viên. Đối với sự nhận biết  
thương hiệu, các nhà quản trị cần xây dựng hệ  
thống nhận biết thương hiệu và tăng cường các  
biện pháp truyền thông quảng bá thương hiệu.  
Đối với chất lượng nhân viên, các nhà quản trị  
cần tuyển dụng và đào tạo nhân viên cẩn thận  
bởi nhân viên cũng góp phần tạo nên hình ảnh  
thương hiệu, yêu cầu đối với từng nhân viên  
phải luôn lịch sự, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của  
học viên và làm việc một cách chuyên nghiệp  
thể hiện qua trang phục và tác phong. Đối với  
chất lượng nội dung chương trình, các nhà quản  
trị cần thiết kế chương trình học một cách hợp lý  
(cân đối giữa thời lượng và lượng kiến thức từng  
6. HẠNCHVÀCÁCHƯỚNGNGHIÊN  
CỨU TIẾP THEO  
Nghiên cứu có một số hạn chế như sau: Thứ  
nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện tại các trung  
tâm Anh ngữ. Vậy nên, các nghiên cứu tiếp theo  
có thể thực hiện tại các trung tâm ngoại ngữ  
với các ngôn ngữ khác như Hoa, Nhật, Hàn,…  
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ xem xét một loại  
hình dịch vụ là trung tâm ngoại ngữ. Vì thế, các  
nghiên cứu tiếp theo cần xem xét đến các loại  
hình dịch vụ khác như nhà hàng, khách sạn, du  
lịch,… Thứ ba, nghiên cứu chỉ thực hiện trên  
địa bàn tỉnh Bình Dương, việc xem xét nghiên  
cứu tại các địa phương khác cũng là một hướng  
nghiên cứu tiếp theo. Thứ tư, nghiên cứu này sử  
dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên hạn  
116  
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu . . .  
chế này khiến cho khả năng tổng quát hóa của  
nghiên cứu là không cao. Vì vậy, các nghiên cứu  
trong tương lai nên chọn phương pháp lấy mẫu  
có độ tin cậy cao hơn và cỡ mẫu lớn hơn.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[10]. Martin, F. A. (2000), Medicion de la calidad  
de servicio percibida en el transporte publico  
urbano: Metodologia y relacion con variables de  
marketing, doctoral dissertation,University of  
Seville, Spain.  
[1]. Aaker, D. A. and Alvarez del Blanco, R.  
M. (1995), Estatura de la marca: Medir el valor  
por productos y mercados, Harvard – Deusto  
Business Review, No. 69, pp. 74 – 87  
[11]. Parves Sultan and Ho Yin Wong (2012).  
Service quality in a higher education context:  
an integrated model. Asia Paciic Journal of  
Marketing and Logistics. Vol. 24 No. 5, page  
755-784  
[2]. Dawn Dobni and George M. Zinkhan  
(1990), In Search of Brand Image: a  
Foundation Analysis, in NA - Advances in  
Consumer Research Volume 17, eds. Marvin  
E. Goldberg, Gerald Gorn, and Richard W.  
Pollay, Provo, UT : Association for Consumer  
Research, Pages: 110-119  
[12]. Sharareh Momeni, Shabnam Mousavi  
Khesal, Nasim Roustapisheh, Mahmood  
Zohoori (2013), Factors Inluencing  
Brand Image in Banking Industry of Iran,  
Interdisciplinary Journal of Contemporary  
Research in Business; Vol 5, No 2 June 2013,  
502-508  
[3]. Edvardsson, Bo, Thomasson, Bertil, &  
Ovretveit, John (1994), Quality of Service:  
Making It Really Work, London, McGraw Hill  
[4]. Kevin Lane Keller (2013), Strategic Brand  
Management, 4th Edition, England, Pearson  
Education, Inc.  
[13]. Thomas Chiang Blair and Shang-Chia  
Chiou (2014), The Impact of Brand Knowledge  
on Consumers of Different Genders and from  
Different Cultures, Asia Paciic Management  
Review 19(1) (2014) 47-59  
[5]. Kotler, Philip and Armstrong, Gary (2012),  
Principles of marketing, 14th edition, the  
[6]. United States of America, Pearson  
Education, Inc.  
[14]. Villarejo-Ramos, Angel F;Sánchez-  
Franco, Manuel J, The impact of marketing  
communication and price promotion on brand  
equity, Journal of Brand Management; Aug  
2005; 12, 6; ProQuest Central, page. 431  
[7]. Lassar, W., Mittal, B. and Sharma, A.  
(1995), Measuring customer – based brand  
equity, Journal of Consumer Marketing, Vol.  
12, No. 4, pp. 11 – 19  
[8]. Lê Thị Thanh Huệ (2012), H̀nh ảnh Thương  
hiệu Đại ḥc Th̉y Lợi đối v́i ḥc sinh cấp III  
tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia  
Hà Nội, Hà Nội  
[15]. Wasib B Latif, Md. Aminul Islam, Idris  
Bin Mohd Noor, Syahira Bt Saaban & A.B.M  
Abdul Halim (2013), Antecedents of Brand  
Image: A Case of a Developing Country,  
Asian Social Science; Vol. 10, No. 19; 2014,  
Published by Canadian Center of Science and  
Education  
[9]. Lưu Tiến Dũng & Lê Minh Hùng (2014), Tác  
động c̉a Marketing Mix đến Xây dựng Thương  
hiệu Doanh nghiệp Du lịch. Retrieved from  
Luu_Tien2/publication/273257775_Tc_ng_ca_  
Marketing_Mix_n_Xy_dng_Thng_hiu_Doanh_  
nghip_Du_lch_The_Effect_of_Marketing_Mix_  
on_Brand-Building_of_Tourist_Enterprises/  
links/54fc759b0cf2c3f52422a7f4.pdf  
[16]. Yoo, B., Donthu, N. and Lee, S. (2000),  
An examination of selected marketing mix  
elements and brand equity, Journal of the  
Academy of Marketing Science, Vol. 28, No. 2,  
pp. 195 – 211.  
117  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 3240
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu của các trung tâm ngoại ngữ tại Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_hinh_anh_thuong_hieu_cua_cac_trung.pdf