Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Huế

Tạp chí Khoa học Đại hc Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN 25881205  
Tập 128, Số 5A, 2019, Tr. 169185; DOI: 10.26459/hueuni-jed.v128i5A.5178  
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI  
ĐẠI HỌC HUẾ  
Lê Văn Bình*, Hoàng Văn Liêm  
Đại học Huế, 03 Lê Lợi, Huế, Việt Nam  
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 99 Hồ Đắc Di, Huế, Việt Nam  
Tóm tt: Bài báo này nghiên cu chế tchủ tài chính (TCTC) ti Đại hc Huế (ĐHH) da trên dliu  
thcp và sơ cp thu thp được tsliu kế toán, báo cáo thng kê… và kết quả điều tra, kho sát 110  
nhân viên kế toán và cán bqun . Kết qucho thy, ĐHH đã đẩy mnh phân cp công tác qun lý tài  
chính (QLTC) và cơ bn thc hin tt chế tchvngun thu, mc thu; vsdng ngun tài chính; về  
tin lương, tin công và thu nhp tăng thêm; vsdng kết quả tài chính trong năm và các quỹ…Vic  
phân cp này đã giúp cho ĐHH chủ động trong QLTC và tài sn ca đơn v, sdng ngân sách nhà nước  
(NSNN) giao tiết kim hiu qu. Đồng thi, nó cũng giúp tăng ngun thu thông qua vic đa dng hoá  
các hot động snghip, sn xut kinh doanh dch v, liên doanh, liên kết… Tuy nhiên, vi mô hình đại  
hc 2 cp (đại hc vùng) khác vi mô hình ca các đại hc khác, vic thc hin chế TCTC vn còn mt  
số khó khăn, vướng mc từ cơ chế, chính sách cho đến quá trình trin khai. Trên cơ sở đánh giá thc trng  
chế TCTC, tác giả đề xut mt sgii pháp để hoàn thin chế TCTC ti đơn vtrong thi gian ti.  
Từ khóa: chế tch, tài chính, tchủ tài chính, đại hc, giáo dc đại hc, Đại hc Huế  
1
Đặt vn đề  
Trên thế gii, tchủ đại hc được xem là điều kin cn thiết để thc hin các phương  
thc qun trị đại hc tiên tiến nhm ci tiến và nâng cao cht lượng đào to. Vì vậy, xu hướng  
chung trên toàn cầu hiện nay là chuyển dịch dần từ mô hình “nhà nước kiểm soát”sang mô  
hình “nhà nước giám sát” vi mc độ tchcao hơn đã to điều kin thun li để các cơ sở  
giáo dc đại hc (GDĐH) hot động hiu quả hơn.  
Ti Vit Nam, trong hơn mt thp kqua, tchủ đại hc đã trở thành vn đề nhn được  
squan tâm rt ln ca hi chỉ đạo sát sao ca Đảng và Nhà nước. Vic giao quyn tự  
chtheo Nghị định 43/2006/NĐ-CP bước đầu schuyn biến tích cc trong hthng sở  
GDĐH, to chế thun li cho các cơ sở GDĐH nâng cao quyn tch, tchu trách nhim,  
chủ động hơn trong thc hin các hot động ca mình, cung cp dch vụ công theo hướng cht  
lượng, hiu qu, đáp ứng tt hơn nhu cu ca hi. Tuy nhiên, trong quá trình thc hin vn  
còn mt số khó khăn, vướng mc. Stchủ chưa thc scao vto ngun tài chính mà còn  
phthuc vào mc trn hc phí. Mt số định mc chi vn phi tuân thủ các định mc kinh tế  
kthut không hp ca ngành. Trách nhim gii trình ca các cơ sở GDĐH đối vi các cơ  
Nhận bài: 01042019; Hoàn thành phản biện: 18–042019; Ngày nhận đăng: 0752019  
Lê Văn Bình, Hoàng Văn Liêm  
Tập 128, Số 5A, 2019  
quan qun lý nhà nước trưc hi và người hc chưa cao. Cht lượng đào to chưa đáp ứng  
yêu cu ca Nghquyết s29/NQ-TW ngày 24/11/2013 ca Ban Chp hành Trung ương Đảng.  
Đại hc Huế là đơn vdự toán cp 2 trc thuc Bộ Giáo dc và Đào to, va qun lý,  
điều hành tài chính trong phm vi ĐHH va phân cp kinh phí, kim tra, giám sát vic thc  
hin chế độ tài chính ở các đơn vdự toán cp 3 (các đơn vtrc thuc). Vic thc hin chế  
TCTC tự đảm bo mt phn chi thường xuyên đã to hi cho ĐHH chủ động trong QLTC và  
tài sản của đơn vị, sử dụng NSNN giao tiết kiệm và hiệu qu. Tự chủ tài chính cũng giúp tăng  
nguồn thu thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, sản xuất kinh doanh dịch vụ…  
để đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị. Vi yêu cu va phát trin quy mô đồng thi  
không ngng nâng cao cht lượng, hiu quả đào to và nghiên cu khoa hc đặt ra cho đơn vị  
nhiu vn đề từ cơ chế qun lý, hthng chích sách đến huy động sdng hiu quả  
ngun lc tài chính nhm đáp ứng tt yêu cu ca người hc và xã hi. vy, vic đánh giá  
thực trạng cơ chế TCTC tại ĐHH, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện cơ chế  
TCTC tại đơn vị trong thời gian tới là vấn đề có ý nghĩa thiết thực và cấp bách.  
2
sở lý thuyết  
Mục tiêu thực hiện cơ chế TCTC: Tự chủ tài chính là trao quyền tự chủ, tự chịu trách  
nhiệm cho trường ĐHCL trong việc sử dụng nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được  
giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội và  
tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Đồng thời, TCTC  
cũng giúp thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự  
đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động giáo dục đào tạo, từng bước giảm  
dần bao cấp từ NSNN [6].  
Các hình thức TCTC: Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định  
3 hình thức tự chủ về tài chính: (1) đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên, (2) đơn vị sự  
nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, (3) đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn  
bộ chi thường xuyên [6].  
Nội dung cơ chế TCTC: Việc thực hiện cơ chế TCTC tại ĐHH và các đơn vị trực thuộc  
cũng có sự khác biệt so với các đại học khác. Ngoài việc thực hiện cơ chế TCTC theo quy định  
tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ĐHH còn được Bộ Giáo dục và Đào tạo phân cấp thực hiện một  
số nội dung về QLTC, tài sản [1, 2, 3], các đơn vị trực thuộc ĐHH còn phải thực hiện theo sự  
phân cấp của ĐHH [9]. Do vậy, nội dung cơ bản để thực hiện cơ chế TCTC tại ĐHH bao gồm:  
cơ chế phân cấp công tác QLTC; cơ chế tự chủ về nguồn thu, mức thu; cơ chế tự chủ về sử dụng  
nguồn tài chính; cơ chế tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm; cơ chế tự chủ về  
170  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
sử dụng kết quả tài chính trong năm và các quỹ…, trên cơ sở đó xác định mức tự bảo đảm kinh  
phí để thực hiện cơ chế TCTC của ĐHH và các đơn vị trực thuộc [6].  
Các chỉ tiêu để đánh giá mức tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tổng số nguồn  
thu sự nghiệp, tổng số chi thường xuyên, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay  
và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật [4].  
Tổng số nguồn thu sự nghiệp  
Mức tự bảo  
đảm chi  
thường xuyên  
Công thức tính:  
=
× 100 % (1)  
Tng số chi thường xuyên  
của đơn vị (%)  
Mức tự bảo đảm chi thường xuyên: Nếu (1) lớn hơn 100% thì đơn vị tự bảo đảm chi  
thường xuyên; nếu (1) nằm trong khoảng 10% đến 100% thì đơn vị tự bảo đảm một phần chi  
thường xuyên; nếu (1) nhỏ hơn 10% thì đơn vị do NSNN đảm bảo chi thường xuyên.  
Mức tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Nếu giá trị tính theo công thức (1) lớn  
hơn 100% và tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn  
vay và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật thì đơn vị tự đảm bảo chi thường  
xuyên và chi đầu tư.  
3
Phương pháp  
3.1  
Thu thập số liệu  
Số liệu thứ cấp: Chủ yếu là số liệu kế toán và báo cáo thống kê tại Ban Kế hoạch – Tài  
chính ĐHH, các Ban liên quan và các đơn vị trực thuộc ĐHH trong giai đoạn 2013 – 2017.  
Số liệu sơ cấp: Dùng bảng hỏi điều tra, khảo sát 110 người hiện là cán bộ quản lý, nhân  
viên kế toán tại ĐHH và các đơn vị trực thuộc về các vấn đề liên quan đến cơ chế TCTC tại đơn  
vị trong giai đoạn 2013 – 2017. Nội dung phiếu khảo sát được xây dựng từ kinh nghiệm công  
tác về QLTC của bản thân, tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp tại Ban Kế hoạch – Tài chính  
ĐHH và kế thừa từ nghiên cứu trước đây [5]. Mẫu khảo sát được phân bố cho 75 người là nhân  
viên kế toán và 35 người là cán bộ quản lý, trong đó tại Cơ quan ĐHH 11 người (10,00%);  
Trường, Khoa trực thuộc 70 người (63,64%); Trung tâm, Viện, Nhà xuất bản 29 người (26,36%).  
3.2  
Xử lý số liệu  
Số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được được xử lý trên phần mềm Excel để đưa ra kết  
quả nghiên cứu.  
171  
Lê Văn Bình, Hoàng Văn Liêm  
Tập 128, Số 5A, 2019  
3.3  
Thống kê mô tả  
Các phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để xâu chuỗi các thông tin, số liệu thu  
thập được nhằm phân tích và đánh giá tình hình TCTC trong những năm qua. Trên cơ sở các  
thông tin thu thập được, tiến hành so sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa khung lý  
thuyết đã hệ thống với thực trạng cơ chế TCTC tại ĐHH. Từ bộ số liệu qua xử lý trên Excel và  
thông tin thu được, tiến hành đánh giá thực trạng cơ chế TCTC tại ĐHH, xác định nguyên  
nhân, những nhân tố ảnh hưởng, từ đó phát hiện những vướng mắc về cơ chế TCTC, đề xuất  
các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện cơ chế TCTC tại đơn vị trong thời gian tới.  
3.4  
Chuyên gia  
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thực hiện việc tham khảo ý kiến đóng góp, góp ý của  
các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, giảng dạy tại các trường học, các viện  
nghiên cứu về lĩnh vực tài chính – kế toán; ý kiến của các nhà quản lý, cán bộ trực tiếp làm công  
tác QLTC tại các trường ĐHCL để củng cố cơ sở nghiên cứu và những kết luận của mình.  
4
Kết quả  
4.1  
Cơ chế tự chủ về nguồn thu, mức thu  
Xét về quy mô nguồn thu: Nguồn thu của ĐHH trong giai đoạn 2013 – 2017 tăng bình  
quân 3,8%, trong đó nguồn thu sự nghiệp tăng bình quân 6,7% do thu học phí tăng 2,9%, lệ phí  
tăng 16,9% và hoạt động dịch vụ tăng 32,0%; NSNN cấp lại giảm bình quân 3,3% do NSNN cấp  
cho chi không thường xuyên giảm mạnh 11,3%, NSNN cấp cho chi thường xuyên tăng 0,5%;  
thu khác giảm 20,3% do chưa khai thác được các dự án khác (Bảng 1).  
Xét về cơ cấu nguồn thu: NSNN chỉ chiếm từ 25,1% đến 37,9%, chủ yếu là kinh phí  
thường xuyên (18,7% – 22,5%); nguồn thu sự nghiệp chiếm từ 59,7% đến 71,1% chủ yếu là  
nguồn thu học phí (37,2% 42,0%) và lệ phí (13,2% 23,9%); nguồn viện trợ, tài trợ và thu khác  
chiếm tỷ lệ không đáng kể trong cơ cấu nguồn thu (Bảng 1).  
NSNN cấp tập trung tại ĐHH đã tạo điều kiện thuận lợi để ĐHH chủ động phân cấp  
kinh phí cho các đơn vị, triển khai nhiều hoạt động chuyên môn mang tầm vĩ mô ở cấp Đại học  
vùng. Các đơn vị trực thuộc sử dụng nguồn tài chính để triển khai nhiệm vụ chuyên môn, tự  
chịu trách nhiệm về công tác QLTC, tạo động lực thúc đẩy đơn vị phát triển. Đối với nguồn thu  
sự nghiệp, ĐHH ban hành mức thu học phí của các loại hình đào tạo theo quy định của Nhà  
nước; các đơn vị trực thuộc xây dựng mức thu học phí và các loại thu khác theo quy định của  
Nhà nước và ĐHH. Nguồn thu khác phân cấp hoàn toàn cho các đơn vị trực thuộc thực hiện  
nhằm phát huy năng lực, sở trường, tích cực tìm kiếm các đối tác để thực hiện các hợp đồng  
172  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
NCKH hay viết các đề án xin viện trợ, tổ chức các hoạt động dịch vụ... để khai thác tối đa các  
nguồn thu.  
Đại học Huế vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn NSNN cấp hàng năm. Phương án giao  
NSNN chưa khuyến khích các đơn vị tinh giảm biên chế, khai thác tối đa nguồn thu. Nguồn NSNN  
cấp cho chi thường xuyên lại tăng chậm, chưa tương xứng với mức tăng của quy mô sinh viên, do  
vậy khó khăn trong hoạt động thường xuyên của đơn vị. Mức thu học phí còn thấp, không được  
vượt mức trần quy định của Chính phủ; thu từ hoạt động dịch vụ, hợp tác và chuyển giao ứng  
dụng sản phẩm các đề tài NCKH chiếm tỷ trọng rất thấp, khai thác nguồn viện trợ và thu khác  
còn hạn chế.  
Bảng 1. Nguồn thu của Đại học Huế trong giai đoạn 2013 – 2017  
2013  
Giá trị  
(Tr. đ)  
2014  
Giá trị  
(Tr. đ)  
2015  
Giá trị  
(Tr. đ)  
2016  
Giá trị  
(Tr. đ)  
2017  
Giá trị  
(Tr. đ)  
Tốc độ  
tăng BQ  
(%)  
Chỉ tiêu  
%
%
%
%
%
1. Kinh phí NSNN cấp  
1.1. Kinh phí thường xuyên  
Kinh phí đào tạo ĐH, CĐ  
Kinh phí đào tạo sau ĐH  
Quan hệ TC với nước ngoài  
Đào tạo theo hiệp định  
1.2. KP không thường xuyên  
Kinh phí NCKH  
363.442 35,9 380.379 34,5 416.472 34,8 510.364 37,9 307.490 25,1  
227.584 22,5 240.606 21,8 241.406 20,2 251.360 18,7 232.771 19,0  
210.783 20,8 223.514 20,3 224.108 18,7 234.770 17,4 227.233 18,6  
3,3  
0,5  
1,5  
16.100 1,6  
657 0,1  
44 0,0  
16.456 1,5  
606 0,1  
30 0,0  
16.648 1,4  
650 0,1  
15.660 1,2  
930 0,1  
0,0  
4.500 0,4  
1.038 0,1  
22,5  
9,6  
0
0,0  
0
0,0  
100,0  
11,3  
13,8  
100,0  
60,0  
4,4  
135.858 13,4 139.773 12,7 175.066 14,6 259.004 19,2  
74.719 6,1  
19.934 2,0  
360 0,0  
11.843 1,1  
355 0,0  
7.883 0,7  
485 0,0  
15.714 1,2  
485 0,0  
9.478 0,8  
Kinh phí đào tạo lại  
Kinh phí CTMT quốc gia  
Kinh phí đầu tư XDCB  
2. Thu hoạt động SN  
2.1. Thu học phí  
0
0,0  
34.272 3,4  
81.292 8,0  
58.760 5,3  
4.750 0,4  
16.225 1,2  
350 0,0  
68.815 6,2 161.948 13,5 226.580 16,8  
64.891 5,3  
628.732 62,0 698.279 63,3 733.521 61,3 804.285 59,7 870.154 71,1  
425.771 42,0 432.997 39,2 460.443 38,5 500.514 37,2 490.463 40,1  
133.698 13,2 161.999 14,7 195.719 16,4 232.808 17,3 292.467 23,9  
6,7  
2,9  
2.2. Thu lệ phí  
16,9  
2.3. Thu từ hoạt động DV  
2.4. Thu khác  
14.656 1,4  
54.607 5,4  
52.903 4,8  
50.380 4,6  
3.112 0,3  
3.112 0,3  
21.837 2,0  
21.837 2,0  
42.802 3,6  
34.557 2,9  
25.504 2,1  
25.504 2,1  
20.846 1,7  
20.846 1,7  
41.082 3,1  
29.881 2,2  
17.006 1,3  
17.006 1,3  
14.893 1,1  
14.893 1,1  
58.782 4,8  
28.442 2,3  
38.985 3,2  
38.985 3,2  
6.833 0,6  
6.833 0,6  
32,0  
12,2  
100,0  
100,0  
20,3  
20,3  
3,8  
3. Nguồn viện trợ, tài trợ…  
3.1. Viện trợ, tài trợ  
0
0,0  
0
0,0  
4. Thu khác  
21.261 2,1  
4.1. Dự án nguồn khác  
Tổng cộng  
21.261 2,1  
1.013.435 100,0 1.103.607 100,0 1.196.343 100,0 1.346.548 100,0 1.223.462 100,0  
Nguồn: Báo cáo tài chính Đại học Huế trong giai đoạn 2013 2017  
173  
Lê Văn Bình, Hoàng Văn Liêm  
Tập 128, Số 5A, 2019  
4.2  
Cơ chế tự chủ về sử dụng nguồn tài chính  
Xét về tổng chi: Tổng chi của Đại học Huế trong giai đoạn 2013 – 2017 tăng bình quân 3,5%,  
trong đó chi thường xuyên tăng 5,6%; chi không thường xuyên lại giảm 9,8% do các dự án đầu tư  
xây dựng đã kết thúc, các dự án mua sắm thiết bị giảm (Bảng 2).  
Xét về cơ cấu chi: Chi thường xuyên của ĐHH trong giai đoạn 2013 – 2017 luôn chiếm tỷ  
trọng từ 76,7% đến 91,4%, chủ yếu là chi thanh toán cá nhân (33,4% 39,3%) và chi cho hoạt động  
chuyên môn(30,9% 38,0%), hai nội dung chi này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường  
xuyên. Chi không thường xuyên chiếm tỷ trọng từ 8,6% đến 23,3%, chủ yếu là chi cho đầu tư  
XDCB (5,5% 17,3%), KHCN (0,8% 1,8%) và không ổn định do phụ thuộc vào quá trình triển  
khai thực hiện các dự án XDCB, chương trình mục tiêu quốc gia và đề tài NCKH… (Bảng 2).  
Bảng 2. Sử dụng nguồn tài chính của Đại học Huế trong giai đoạn 2013 – 2017  
Tốc độ  
tăng  
BQ  
2013  
Giá trị  
2014  
Giá trị  
2015  
Giá trị  
2016  
Giá trị  
2017  
Giá trị  
Chỉ tiêu  
%
%
%
%
%
(Tr. đ)  
(Tr. đ)  
(Tr. đ)  
(Tr. đ)  
(Tr. đ)  
(%)  
1. Chi thường xuyên  
Chi thanh toán cá nhân  
Chi nghiệp vụ chuyên môn  
Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ  
Chi khác  
816.189 82,8 921.775 86,8 935.105 80,1 1.005.021 76,7 1.070.309  
354.362 35,9 391.928 36,9 412.532 35,3 437.874 33,4 460.745  
339.177 34,4 371.530 35,0 383.166 32,8 405.570 30,9 445.159  
91,4  
39,3  
38,0  
4,1  
5,6  
5,4  
5,6  
56.934 5,8 104.846 9,9  
65.716 6,7 53.471 5,0  
169.542 17,2 140.048 13,2 232.181 19,9 305.599 23,3 101.248  
44.570 3,8  
44.544 3,4  
48.209  
3,3  
12,1  
9,8  
2,1  
94.837 8,1 117.033 8,9 116.196  
9,9  
2. Chi không thường xuyên  
Chi nghiên cứu khoa học  
Chi đào tạo lại  
8,6  
17.380 1,8  
480 0,0  
14.127 1,3  
355 0,0  
12.151 1,0  
485 0,0  
9.894 0,8  
485 0,0  
15.650  
0
1,3  
0,0 100,0  
1,1 25,1  
Chi chương trình MTQG  
Chi đầu tư xây dựng cơ bản  
Chi viện trợ, tài trợ  
Chi khác  
55.858 5,7  
81.292 8,2  
31.395 3,0  
15.499 1,3  
36.003 2,7  
13.146  
64.891  
497  
68.815 6,5 161.948 13,9 226.580 17,3  
5,5  
0,0  
4,4  
0
0,0  
3.112 0,3  
25.504 2,2  
16.594 1,4  
17.006 1,3  
15.631 1,2  
14.532 1,5  
22.244 2,1  
7.064  
0,6 13,4  
100,0 3,5  
Nguồn: Báo cáo tài chính Đại học Huế trong giai đoạn 2013 2017  
Tổng cộng  
985.731 100,0 1.061.823 100,0 1.167.286 100,0 1.310.620 100,0 1.171.557  
Đại học Huế đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.  
Một số mức chi được quy định cao hoặc thấp hơn quy định của Nhà nước và được thực hiện  
theo phương thức khoán chi phí để tiết kiệm nhằm đổi mới cơ cấu chi thường xuyên để tăng  
cường chi cho đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ mà  
đặc biệt là chi cho công tác giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, việc phân bổ giữa các nhóm chi cũng  
174  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
chưa hợp lý, chủ yếu ưu tiên chi đủ quỹ tiền lương và thực hiện chế độ chính sách cho sinh  
viên.  
4.3  
Cơ chế tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm  
Tiền lương, tiền công trong giai đoạn 2013 – 2017 tăng bình quân 8,5%, nhưng thu nhập  
tăng thêm chỉ tăng bình quân 2,5%. Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động được  
thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị nhằm khuyến khích việc tăng thu, tiết kiệm  
chi. Thu nhập của công chức, viên chức và người lao động của ĐHH được cải thiện, ngoài tiền  
lương theo cấp bậc, chức vụ, hàng tháng công chức, viên chức và người lao động còn nhận  
thêm thu nhập tăng thêm từ 0,25 đến 0,3 lần mức lương cấp bậc, chức vụ (Bảng 3).  
Tuy nhiên, mức chi trả thu nhập tăng thêm của các đơn vị trong ĐHH chưa đồng đều  
(mức thấp nhất là 0,1 và mức cao nhất là 0,6), có đơn vị không chi trả thu nhập tăng thêm do  
nguồn thu thấp và không cân đối được kinh phí. ĐHH chưa điều hành kinh phí để chi trả thu  
nhập tăng thêm cho cán bộ theo một mức thống nhất. Chi trả thu nhập tăng thêm còn mang  
tính cào bằng, chưa căn cứ vào kết quả xếp loại công chức, viên chức, người lao động hàng  
năm. Khoản chi này chưa thể hiện được nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng  
góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn.  
Bảng 3. Tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm của Đại học Huế trong giai đoạn 2013 – 2017  
Tốc độ  
tăng BQ  
Chỉ tiêu  
2013  
2014  
2015  
2016  
2017  
(%)  
205.681 251.314 263.123 280.417 310.335  
8,5  
2,5  
1. Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ (Tr. đ)  
68.188  
0,33  
77.842  
0,31  
78.161  
0,30  
83.485  
0,30  
77.421  
0,25  
2. Thu nhập tăng thêm (Tr. đ)  
3. Tỷ lệ giữa thu nhập tăng thêm và quỹ  
tiền lương cấp bậc, chức vụ (lần)  
5,5  
Nguồn: Báo cáo tài chính Đại học Huế trong giai đoạn 2013 2017  
4.4  
Cơ chế tự chủ về sử dụng kết quả tài chính trong năm và các quỹ  
Trích lập các quỹ trong giai đoạn 2013 – 2017 tăng bình quân 16,9%; chi từ các quỹ tăng  
bình quân 6,3%; số dư của các quỹ tăng bình quân 46,5%. Việc trích lập các quỹ đã tạo điều kiện  
cho đơn vị thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động (thu  
nhập của cán bộ, giáo viên ngày càng tăng; tăng cường đầu tư xây dựng và mua sắm thiết bị  
phục vụ tốt đào tạo và NCKH). Số dư của các quỹ qua các năm tương đối lớn và tăng bình quân  
46,5%, đảm bảo để ĐHH chi các chế độ phúc lợi, khen thưởng và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ  
cho công tác đào tạo và NCKH (Bảng 4).  
175  
Lê Văn Bình, Hoàng Văn Liêm  
Tập 128, Số 5A, 2019  
Tuy nhiên, ĐHH chưa điều hành kinh phí để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự  
nghiệp để đối ứng kinh phí XDCB và chủ động trong đầu tư xây dựng phục vụ cho hoạt động  
chung của ĐHH; chưa có quỹ phúc lợi chung để chi cho người lao động trong toàn ĐHH, tránh  
tình trạng chênh lệch phúc lợi các ngày lễ, Tết giữa các đơn vị hiện nay.  
Bảng 4. Sử dụng kết quả tài chính trong năm và các quỹ tại Đại học Huế trong giai đoạn 2013 – 2017  
Tốc độ  
tăng BQ  
(%)  
2013  
2014  
2015  
2016  
(Tr. đ)  
2017  
(Tr. đ)  
Chỉ tiêu  
(Tr. đ) (Tr. đ) (Tr. đ)  
1. Trích lập các quỹ  
57.050 56.844 102.722 121.767 124.432  
16,9  
16,6  
20,6  
20,6  
15,1  
6,3  
Quỹ khen thưởng  
4.518  
13.634 17.417  
2.365 982  
3.495  
7.255  
31.867  
7.099  
8.064  
39.666  
9.187  
9.748  
34.841  
6.024  
Quỹ phúc lợi  
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập  
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp  
2. Chi từ các quỹ  
36.533 34.950  
56.501  
46.957  
3.166  
64.850  
47.954  
3.922  
73.819  
65.552  
6.024  
48.324 50.576  
Quỹ khen thưởng  
2.270  
12.875 15.921  
2.354 3.085  
30.825 27.400  
8.726 6.268  
4.170  
21,6  
17,7  
31,0  
0,5  
46,5  
Quỹ phúc lợi  
19.728  
4.107  
21.964  
480  
29.061  
369  
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập  
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp  
3. Chênh lệch  
19.956  
55.765  
21.588  
73.813  
30.098  
58.880  
Nguồn: Báo cáo tài chính Đại học Huế trong giai đoạn 2013 2017  
4.5  
Đánh giá mức tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư  
Mức tự bảo đảm chi thường xuyên: Xét về tổng thể ĐHH thì mức tự bảo đảm chi thường  
xuyên bình quân trong giai đoạn 2013 – 2017 là 78,5%. Kết hợp với nguồn NSNN cấp để chi  
thường xuyên nữa nên chênh lệch thu – chi hoạt động thường xuyên qua các năm đều dương.  
Điều này có nghĩa là hoạt động thường xuyên của toàn ĐHH luôn được đảm bảo bằng nguồn  
kinh phí chắc chắn để thực hiện cơ chế TCTC tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (Bảng 5).  
Nếu xét về từng đơn vị trực thuộc ĐHH, các đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên  
cao và ổn định qua các năm gồm: Trường ĐH Luật, Trung tâm GDTX, Trung tâm GDQP&AN,  
Trường ĐHYD, Trung tâm PVSV, Nhà xuất bản, Trung tâm GDQT, Trường ĐHNN, Trung tâm  
Học liệu, Trường ĐHKT, Trường ĐHNL và Trường ĐHKH. Các đơn vị có mức tự bảo đảm chi  
thường xuyên thấp và không ổn định qua các năm gồm: Trường ĐHSP, Trường ĐHNT, Phân  
hiệu Quảng Trị, Cơ quan ĐHH (bao gồm cả Khoa Du lịch và Khoa GDTC), Viện CNSH, Viện  
TNMT…(Bảng 5). Nguyên nhân là các đơn vị này có đào tạo ngành sư phạm được NSNN cấp  
176  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
bù học phí (phần kinh phí này không tính vào nguồn thu sự nghiệp) và một số đơn vị tuyển  
sinh không đủ chỉ tiêu, mới thành lập nên việc khai thác nguồn thu sự nghiệp khó khăn.  
Bảng 5. Mức tự bảo đảm chi thường xuyên của ĐHH trong giai đoạn 2013 – 2017  
Mức  
tự  
2013  
2014  
2015  
2016  
2017  
Mức  
tự  
đảm Thu sự  
bảo  
kinh  
phí  
Mức  
tự  
đảm  
bảo  
kinh  
phí  
Mức  
tự  
đảm  
bảo  
kinh  
phí  
Mức  
tự  
đảm Thu sự  
bảo nghiệp  
kinh (Tr. đ)  
phí  
Mức đảm  
tự  
bảo  
Thu  
Chi  
Chi  
Thu  
Chi  
Thu  
sự  
nghiệp xuyên  
(Tr. đ) (Tr. đ)  
Chi  
thường  
Chi  
Nội dung  
đảm kinh  
bảo phí  
kinh bình  
phí quân  
(%) (%)  
sự thường  
nghiệp xuyên  
(Tr. đ) (Tr. đ)  
thường  
xuyên  
(Tr. đ)  
sự thường  
nghiệp xuyên  
(Tr. đ) (Tr. đ)  
thường  
xuyên  
(Tr. đ)  
nghiệp  
(Tr. đ)  
(%)  
(%)  
(%)  
(%)  
Đại học Huế  
628.732 816.189  
77,0 698.279  
921.775  
70.960  
75,8 733.521 935.105  
52,5 54.096 54.957  
78,4 804.285 1.005.021 80,0 870.154 1.070.309 81,3 78,5  
Trường ĐHL  
29.726 18.380 161,7  
78.671 75.520 104,2  
14.522 13.978 103,9  
37.246  
75.039  
16.048  
98,4 47.217  
97,5 52.366  
91,1 13.765  
49.912 94,6 63.007  
46.902 111,6 18.250  
67.292 93,6 100,2  
22.018 82,9 99,3  
6.725 86,4 96,2  
Trung tâm GDTX  
TT GDQP&AN  
Trường ĐHYD  
Trung tâm PVSV  
Nhà xuất bản  
74.999 100,1 54.910 56.303  
16.440  
257.373  
6.394  
97,6 14.036 15.406  
96,2 291.626 306.711  
91,8 5.023 5.483  
88,8 2.146 2.468  
97,5 1.228 1.639  
98,6 40.016 51.284  
55,3 2.074 3.480  
63,4 61.170 79.610  
71,4 55.781 81.501  
63,1 59.583 83.369  
86,5 2.242 3.189  
69,9 52.081 75.371  
13.479 102,1  
5.813  
207.134 229.502  
6.942 7.245  
2.766 2.781  
2.669 4.047  
32.166 56.594  
2.656 3.567  
58.464 77.325  
40.385 65.731  
55.683 76.711  
2.730 3.167  
50.421 70.655  
90,3 247.535  
95,1 337.754 349.493 96,6 415.167 408.707 101,6 95,9  
95,8  
99,5  
66,0  
56,8  
74,5  
75,6  
61,4  
72,6  
86,2  
71,4  
5.871  
2.132  
91,6 5.394  
87,0 1.788  
74,9 1.004  
78,0 43.898  
59,6 2.499  
76,8 65.766  
68,4 67.923  
71,5 63.930  
5.555 97,1  
1.788 100,0  
1.290 77,8  
6.470  
2.271  
1.813  
6.749 95,9 94,4  
2.466 92,1 93,5  
1.998 90,7 81,4  
60.826 82,8 78,9  
2.391 100,0 77,7  
89.020 79,2 74,6  
86.539 75,0 71,4  
88.233 77,2 69,7  
2.800 66,3 69,5  
93.322 55,4 67,5  
566 85,5 57,8  
2.400  
Trung tâm GDQT  
Trường ĐHNN  
Trung tâm Học liệu  
Trường ĐHKT  
Trường ĐHNL  
Trường ĐHKH  
Viện TNMT  
2.591  
2.657  
55.185  
2.474  
55.975  
4.474  
56.274 78,0 50.365  
2.518 99,2 2.391  
60.136  
48.036  
48.800  
3.474  
94.859  
67.280  
77.363  
4.015  
84.426 77,9 70.508  
83.959 80,9 64.920  
99.251 64,4 68.073  
70,3  
798  
2.079 38,4  
1.856  
Cơ quan ĐH Huế  
Trung tâm CNTT  
Viện CNSH  
52.131  
74.561  
69,1 54.821  
187  
76.538 71,6 51.733  
622 30,1  
3.439 68,5  
14.402 44,2  
6.103 43,0  
484  
3.163  
4.559  
2.662  
175  
640  
27,3  
50,5  
27,9  
38,3  
497  
7.597  
1.770  
14.271  
5.127  
28,1 1.445 2.657  
53,2 6.626 14.891  
36,6 2.055 5.724  
34,8 27.383 91.062  
54,4 2.357  
44,5 6.366  
35,9 2.622  
4.878 64,8 48,6  
17.432 26,2 43,7  
7.032 37,9 36,2  
Trường ĐHNT  
PH ĐHH tại QT  
Trường ĐHSP  
7.916 15.664  
1.417 5.072  
34.289 89.610  
1.876  
31.611  
90.857  
30,1 33.830 106.991 31,6 36.649 101.315 36,2 34,2  
Nguồn: Báo cáo quyết toán ĐHH trong giai đoạn 2013 – 2017  
Mức tự bảo đảm chi đầu tư: Các đơn vị đều đảm bảo tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trực  
2
tiếp phục vụ đào tạo (3m /1 SV). Một số đơn vị còn vượt xa quy định tại Thông tư số  
24/2015/TT-BGDĐT ngày 23/9/2015 về quy định chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học.  
Với suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại Quyết định số 1291/QĐ-BXD ngày 12/10/2018 là 6,37  
2
triệu đồng/1m sàn, các đơn vị có thể tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình nhằm tăng cường  
cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học bằng Quỹ phát triển hoạt  
177  
Lê Văn Bình, Hoàng Văn Liêm  
Tập 128, Số 5A, 2019  
động sự nghiệp hiện có và NSNN cấp (Bảng 6). Do vậy, các đơn vị có thể tự bảo đảm chi đầu  
tư.  
Bảng 6. Diện tích sàn xây dựng và kinh phí để tiếp tục đầu tư xây dựng  
của một số đơn vị trực thuộc Đại học Huế  
Kinh phí để tiếp tục đầu tư xây  
Diện tích sàn xây dựng hiện có  
dựng (Tr.đ)  
Số m2 sàn  
Diện Tỷ lệ diện  
Số SV tích xây tích xây  
Tên đơn vị  
có thể xây  
So với tiêu  
chuẩn quy  
định (lần)  
Quỹ phát  
triển  
HĐSN  
Tổng số  
kinh phí  
dựng (m2)  
NSNN  
(SV)  
dựng  
dựng/SV  
(m2)  
(m2/SV)  
Trường ĐHYD  
Trường ĐHKH  
Trường ĐHNN  
Trường ĐHKT  
Trường ĐHSP  
Trường ĐHNT  
Trường ĐHNL  
Trường ĐHL  
8.311  
5.166  
4.714  
5.876  
5.865  
615  
35.459  
26.600  
19.486  
16.809  
26.337  
10.935  
27.038  
13.910  
34.439  
18  
6,0  
2,3  
10  
86.320  
42.028  
13.112  
59.468  
5.390  
9
86.320  
10.379  
13.112  
2.981  
5.390  
9
13.551  
6.598  
2.058  
9.336  
846  
7
30  
24  
26  
53  
3
31.649  
56.487  
8
8,7  
17,7  
1,0  
4,7  
4,7  
1
6.822  
3.904  
364  
52.547  
41.972  
0
12.789  
41.972  
0
39.758  
8.249  
6.589  
0
14  
14  
PH ĐHH tại QT  
Nguồn: Website báo cáo 3 công khai và Báo cáo thống kê, tài chính năm học 2017 – 2018  
Cơ chế phân cấp quản lý tài chính  
Bộ Giáo dục và Đào tạo phân cấp, ủy quyền cho ĐHH thực hiện về quản lý đầu tư, mua  
4.6  
sắm tài sản, cải tạo và sửa chữa thường xuyên công trình xây dựng; thanh lý tài sản và quản lý,  
sử dụng tài sản công theo từng quyết định cụ thể và phân cấp công tác QLTC theo Thông tư số  
08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014. ĐHH phân cấp mạnh công tác QLTC cho các đơn vị trực  
thuộc theo đúng quy định tại Thông tư số 08/2014/TT-BGDĐT (GTTB từ 3,03 đến 4,18) và đã tạo  
điều kiện thuận lợi để các đơn vị khai thác tốt nguồn thu và giảm chi phí, nâng cao hiệu quả  
công tác quản lý, điều hành nguồn tài chính của đơn vị (Bảng 7). Tuy nhiên, mức độ phân cấp  
của Bộ GDĐT cho ĐHH chưa tương xứng với Đại học vùng với nhiều trường đại học thành  
viên, dẫn đến việc thực hiện TCTC của các trường trực thuộc ĐHH còn gặp khó khăn hơn các  
trường trực thuộc Bộ GDĐT (GTTB 2,08). Cần nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm mô hình Đại  
học vùng để từ đó có sự phân cấp hợp lý giữa Bộ GDĐT và ĐHH, giữa ĐHH và các đơn vị trực  
thuộc mà đặc biệt là trong công tác QLTC.  
Kết qukhảo sát 110 cán bộ quản lý và nhân viên kế toán của ĐHH vào tháng 7/2018 như sau.  
178  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
Bảng 7. Kết quả điều tra, khảo sát về phân cấp công tác QLTC tại Đại học Huế  
% người trlời theo các mức độ  
GTT  
B
(%)  
Ni dung  
1
2
3
4
5
1. Bộ GDĐT đang làm quá nhiều công việc tm  
vĩ mô mà lẽ ra việc đó nên để cho Đại hc Huế tự  
quyết định?  
2. Bộ GDĐT phân cấp QLTC cho ĐHH theo quy  
định tại Thông tư số 08/2014/TT-BGDĐT là hợp  
lý?  
0
0
12,73  
40,91  
46,36  
4,34  
2,05  
20,00  
62,73  
9,09  
8,18  
0
3. ĐHH phân cấp công tác QLTC cho các đơn vị  
trc thuộc theo đúng quy định tại Thông tư  
08/2014/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT?  
4. ĐHH phân cấp mạnh công tác QLTC đối vi  
nguồn kinh phí NSNN cấp chi thường xuyên?  
5. Cn phân cấp mạnh công tác QLTC đối vi  
nguồn kinh phí NSNN đầu tư XDCB và chương  
trình mục tiêu quốc gia?  
0
0
0
3,64  
0
14,55  
20,00  
25,45  
69,09  
54,55  
55,45  
12,73  
25,45  
19,09  
3,91  
4,05  
3,94  
0
6. ĐHH phân cấp mạnh công tác QLTC cho các  
đơn vị trc thuộc đối vi ngun thu snghip,  
hoạt động SXKD và thu khác?  
7. ĐHH quy định rõ ràng, cụ thviệc phân cấp và  
cơ chế phi hợp trong công tác QLTC?  
8. Mức thu kinh phí điều hành học phí từ các đơn  
vtrc thuộc để chi cho công tác quản lý điều  
hành chung tại ĐHH là hợp lý?  
0
0
0
0
10,91  
20,91  
14,55  
31,82  
55,45  
52,73  
54,55  
23,64  
32,73  
2,73  
0
4,18  
3,49  
3,03  
9. ĐHH nên tăng mức thu kinh phí điều hành học  
phí để chi phúc lợi, tăng cường cơ sở vt cht cho  
các đơn vị trc thuc?  
0
7,27  
52,73  
40,00  
0
3,33  
10. Nên thống nht mc chi tiền lương tăng thêm  
trong toàn Đại hc Huế, các đơn vị có thể chi thêm  
lương tăng thêm cho cán bộ của đơn vị mình?  
11. Nên thống nht mức chi thanh toán giờ ging  
trong toàn Đại hc Huế?  
12. Việc phân cấp công tác QLTC đã tạo điều kin  
thun lợi để các đơn vị thc hiện cơ chế tchủ tài  
chính trong nội bộ Đại hc Huế?  
8,18  
13,64  
1,82  
40,91  
50,00  
10,91  
20,91  
8,18  
21,82  
23,64  
51,82  
8,18  
4,54  
0,91  
2,81  
2,65  
3,39  
34,55  
13. Mức độ tchủ tài chính đối với đơn vị trc  
thuc của Đại hc Huế còn hạn chế hơn các  
trường ĐHCL trực thuc Bộ Giáo dục và Đào tạo?  
0
10,00  
21,82  
57,27  
10,91  
3,69  
Ghi chú: Theo thang đo từ 1– Rất không đồng ý đến 5–Rất đồng ý, n = 110  
Nguồn số liệu: xử lý số liệu điều tra tháng 7/2018  
179  
Lê Văn Bình, Hoàng Văn Liêm  
Tập 128, Số 5A, 2019  
5
Mt sgii pháp chyếu để hoàn thin chế tchủ tài chính ti Đại  
hc Huế  
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và các quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ  
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo của Luật GDĐH sửa đổi đã thông qua tại kỳ  
họp thứ 6 Quốc hội lần thứ XIV, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện  
cơ chế TCTC tại ĐHH như sau:  
5.1  
Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính  
Thứ nhất, xây dựng Đề án thực hiện đơn vị dự toán cấp 1 là yêu cầu bức thiết của thực tế  
quản lý giáo dục đại học trong nước nói chung và tại ĐHH – Đại học vùng với mô hình đại học  
2 cấp nói riêng theo Thông báo số 38/TB-VPCP ngày 24/01/2018 của Văn phòng Chính phủ về  
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với ĐHH để nâng cao  
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Đại học Huế và các đơn vị trực thuộc.  
Thư hai, tiếp tục phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị. Việc  
phân cấp cần thực hiện trên cơ sở đơn vị thực hiện TCTC càng cao thì phân cấp nhiều, đơn vị  
TCTC thấp thì phân cấp ít. Cần phân cấp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm  
trang thiết bị cho các đơn vị trực thuộc với giá trị các gói thầu cao hơn 100 triệu đồng.  
Thứ ba, thành lập nhóm nghiên cứu cơ chế phân cấp của các đơn vị có mô hình tương tự  
như ĐH Đà Nẵng, ĐH Thái nguyên, ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, trên cơ sở đó  
rút kinh nghiệm, đề xuất hoàn chỉnh cơ chế phân cấp cho phù hợp. Phân cấp hợp lý QLTC giữa  
ĐHH và các đơn vị trực thuộc đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, đào tạo,  
nghiên cứu khoa học, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng và  
nhu cầu, trình độ quản lý.  
5.2  
Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về nguồn thu, mức thu  
Thứ nhất, làm việc với Bộ GDĐT để có phương án giao dự toán NSNN tương xứng với  
Đại học vùng, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt sự nghiệp GDĐT của ĐHH.  
Thứ hai, tăng cường khai thác nguồn thu phí, lệ phí bằng việc đa dạng hóa các loại hình  
và phương thức đào tạo như vừa học vừa làm, liên thông, liên kết đào tạo.... Chú trọng đào tạo  
các ngành học theo nhu cầu xã hội; đào tạo các ngành chất lượng cao, các ngành song ngữ (các  
ngành của trường ĐHKT, ĐHYD, ĐHL, ĐHSP...) từ đó đưa ra các mức thu học phí khác nhau  
phù hợp với chất lượng đào tạo cung cấp cho người học và xã hội.  
Thứ ba, tăng cường công tác quảng bá và tư vấn tuyển sinh, phối hợp với Sở Giáo dục và  
Đào tạo, các trường trung học phổ thông, Đoàn Thanh niên các tỉnh, thành phố, đặc biệt là các  
180  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
tỉnh miền Trung và Tây Nguyên tổ chức ngày hội tuyển sinh, tuyên truyền trên các kênh phát  
thanh, truyền hình, báo chí, pano, áp phích... để tuyển đủ chỉ tiêu tuyển sinh nhằm tăng nguồn  
thu cho đơn vị.  
Thứ tư, tăng cường tổ chức các loại hình SXKD và cung ứng dịch vụ; rà soát lại cơ sở vật  
chất hiện có để lập đề án kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết, thành lập các doanh nghiệp  
trực thuộc các đơn vị; tập trung thc hiện các đề tài NCKH trọng điểm, cấp nhà nước, cấp bộ để  
thương mại hóa, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để tăng nguồn thu cho  
đơn vị.  
Thứ năm, thành lập nhóm vận động, tìm kiếm, thu hút nguồn tài trợ trong và ngoài nước  
cho ĐHH; khuyến khích bằng hình thức khen thưởng hoặc chi phần trăm trên tổng nguồn thu  
cho những cá nhân và tập thể có thành tích trong việc thu hút tài trợ cho ĐHH từ các chương  
trình và dự án.  
5.3  
Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về sử dụng nguồn tài chính  
Thứ nhất, cần định biên công việc của từng cán bộ làm căn cứ để tinh giản biên chế nhằm  
giảm quỹ lương và một số khoản chi khác. Tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập của giảng  
viên và sinh viên bằng cách tiết kiệm chi phí quản lý hành chính.  
Thứ hai, cần có chính sách, quy định để thống nhất chi một số nội dung chi như: thanh  
toán giờ giảng, tiền lương tăng thêm; chi phúc lợi các ngày lễ, tết... tránh tình trạng chênh lệch  
thu nhập khá lớn của cán bộ giữa các đơn vị trực thuộc ĐHH như hiện nay.  
5.4  
Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng  
thêm; sử dụng kết quả tài chính trong năm và các quỹ  
Thứ nhất, ĐHH nên điều hành kinh phí để chi trả thu nhập tăng thêm, phúc lợi theo một  
mức thống nhất. Các đơn vị trực thuộc, tùy vào nguồn kinh phí, có thể chi trả thêm phần thu  
nhập tăng thêm, phúc lợi cho cán bộ của đơn vị mình. Cần căn cứ vào kết quả xếp loại công  
chức, viên chức, người lao động hàng năm để chi trả thu nhập tăng thêm đảm bảo được nguyên  
tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được  
trả nhiều hơn.  
Thứ hai, ĐHH điều hành chung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đối ứng kinh phí  
XDCB và chủ động trong đầu tư xây dựng phục vụ cho hoạt động chung của ĐHH.  
5.5  
Nhóm giải pháp lựa chọn loại hình tự chủ tài chính  
Thứ nhất, các đơn vị gồm: Trường ĐHYD, Trường ĐHL, Trường ĐHKT, Trường ĐHNN  
và Trường ĐHNL thực hiện cơ chế TCTC đối với đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường  
181  
Lê Văn Bình, Hoàng Văn Liêm  
Tập 128, Số 5A, 2019  
xuyên và chi đầu tư để tăng mức thu học phí, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm chủ  
động hơn trong quyết định các hoạt động của đơn vị (Bảng 8). Lộ trình thực hiện như sau: Năm  
2019 – 2020: Trường ĐHYD, ĐHL, ĐHKT; năm 2021 – 2022: ĐHNN, ĐHNL.  
Thứ hai, các Viện nghiên cứu, Trung tâm, Nhà xuất bản thực hiện cơ chế TCTC đối với  
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên. Đơn vị nào hoạt động không hiệu quả thì  
p nhập để hoạt động có hiệu quả hơn. Đại học Huế có thể hỗ trợ một phần kinh phí cho các  
đơn vị có các hoạt động chung của Đại học Huế.  
Thứ ba, các đơn vị gồm Cơ quan Đại học Huế (bao gồm cả Khoa Du lịch và Khoa GDTC),  
Trường ĐHKH, Trường ĐHSP, Trường ĐHNT và Phân hiệu ĐHH tại Quảng Trị thực hiện cơ  
chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.  
Bảng 8. Mức thu học phí khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm  
chi thường xuyên và chi đầu tư  
Đơn vị tính: nghìn đồng  
Mức học phí tối đa/1 tháng/1 SV  
khi thực hiện cơ chế TCTC đối với  
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm  
một phần chi thường xuyên  
Mức học phí tối đa/1 tháng/1 SV khi  
thực hiện cơ chế TCTC đối với đơn vị  
sự nghiệp công tự bảo đảm chi  
thường xuyên và chi đầu tư  
Mức tự bảo  
đảm chi  
thường  
xuyên năm  
2017 (%)  
Nội dung  
Không chính  
Chính quy  
Chính quy  
Không chính quy  
quy  
2019–  
2020–  
2019–  
2020–  
2019–  
2020–  
2019–  
2020–  
2020  
2021  
2020  
2021  
2020  
2021  
2020  
2021  
Trường ĐHYD  
Trường ĐHNN  
Trường ĐHKT  
Trường ĐHL  
101,58  
82,80  
79,20  
93,63  
80,90  
1.300  
890  
890  
890  
890  
1.430  
980  
980  
980  
980  
1.950  
1.335  
1.335  
1.335  
1.335  
2.145  
1.470  
1.470  
1.470  
1.470  
4.600  
5.050  
2.050  
2.050  
2.050  
2.050  
6.900  
2.775  
2.775  
2.775  
2.775  
7.575  
3.075  
3.075  
3.075  
3.075  
1.850  
1.850  
1.850  
1.850  
Trường ĐHNL  
Nguồn: QĐ số 1072/QĐ-ĐHH và Nghị định 86/2015/NĐ-CP  
5.6  
Nhóm giải pháp ban hành văn bản pháp quy để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính  
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng Nghị  
định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của cơ sở GDĐH công lập và các văn bản có liên  
quan đến TCTC cần tập trung vào một số điểm sau:  
Thứ nhất, giao quyền tự chủ đối với các trường ĐH khi đã đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu  
chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT, giao TCTC phải gắn liền với tự chủ trong quản lý điều  
hành, đào tạo, tuyển sinh, NCKH và nhân sự.  
182  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
Thứ hai, các trường tự quyết định chế độ chi trả lương đối với giảng viên và cán bộ gắn  
với năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc; đồng thời phải chịu trách nhiệm trong việc đáp  
ứng các tiêu chí chất lượng đào tạo đã đăng ký theo quy định kiểm định và chịu trách nhiệm  
giải trình trước xã hội về chất lượng đào tạo và công khai minh bạch các khoản thu, chi tài  
chính. Bỏ quy định khống chế tỷ lệ chi thu nhập tăng thêm hiện nay.  
Thứ ba, nhà nước tiếp tục đảm bảo kinh phí hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách xã  
hội, các đối tượng nghèo để được tiếp cận các dịch vụ giáo dục đại học.  
Thứ tư, đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách theo tiêu chí đầu ra, gắn với các mục tiêu công  
bằng và hiệu quả, gắn với nhu cầu, cơ cấu ngành nghề trong giáo dục đào tạo đại học, có sự  
phân biệt giữa cơ sở hoạt động có chất lượng, hiệu quả với cơ sở kém chất lượng, không hiệu  
quả.  
Thứ năm, định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi tiêu NSNN cần được đổi mới trên cơ sở hạn  
chế số lượng định mức cứng, tăng số lượng khung định mức, trần định mức để các trường áp  
dụng cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng ngân sách.  
Thứ sáu, thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng sản phẩm đào tạo đối với những ngành  
nghề ít có khả năng xã hội hóa, đồng thời tăng cường chính sách khuyến khích để thu hút  
nguồn lực xã hội cho các ngành nghề đào tạo có khả năng xã hội hóa.  
Thứ bảy, nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng cơ chế tính giá phí dịch vụ đối với các hoạt  
động cung cấp dịch vụ đào tạo của các trường ĐHCL. Vận dụng cách thức quản trị các trường  
ĐHCL theo mô hình quản lý doanh nghiệp.  
Thứ tám, quy định rõ cơ chế tự chủ của Đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành  
viên.  
6
Kết luận  
Cơ chế TCTC của Nhà nước đối với GDĐH nói chung và ĐHH nói riêng đã và đang đổi  
mới liên tục. Trên cơ sở đó, ĐHH đã tiến hành đổi mới và thực hiện tốt cơ chế TCTC đối với  
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Những đổi mới trên đã góp  
phần mạnh mẽ vào sự phát triển của ĐHH và các đơn vị trực thuộc trong thời gian vừa qua.  
Đại học Huế đã mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao vị thế và dần khẳng  
định vai trò là trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng  
cao cho miền Trung, Tây Nguyên và cả nước.  
Tuy nhiên, quá trình thực hiện cơ chế TCTC vẫn còn gặp khó khăn, vướng mắc đòi hỏi sự  
quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đối với Đại học vùng để tiếp tục thực hiện cơ chế  
TCTC. Nghiên cứu này đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC giúp  
183  
Lê Văn Bình, Hoàng Văn Liêm  
Tập 128, Số 5A, 2019  
ĐHH tăng cường các nguồn thu, xác định mức thu hợp lý; xác định nội dung chi, mức chi thích  
hợp; cách chi trả thu nhập tăng thêm đảm bảo hợp lý theo hướng làm theo năng lực hưởng theo  
lao động; hướng dẫn trích lập và sử dụng các quỹ để chi trả phúc lợi, chi đầu tư xây dựng và  
chi trả thu nhập cho cán bộ. Từ đó, ĐHH lựa chọn loại hình TCTC phù hợp với điều kiện của  
từng đơn vị nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của ĐHH nói chung và các  
đơn vị trực thuộc nói riêng trong thời gian tới.  
Tài liệu tham khảo  
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014, Quy chế tổ  
chức và hoạt động của Đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.  
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Quyết định 1442/2017/-BGDĐT ngày 23/9/2015, Phân cấp  
trong quản lý đầu tư, mua sắm tài sản, cải tạo và sửa chữa thường xuyên công trình xây  
dựng của Đại học Huế.  
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định 5578/QĐ-BGDĐT ngày 28/12/2018, Quy định  
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan Bộ GDĐT và các đơn vị sự nghiệp trực  
thuộc Bộ.  
4. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, Hướng dẫn thực hiện Nghị  
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách  
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự  
nghiệp công lập.  
5. Nguyễn Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt  
Nam.  
6. Chính Phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006, Quy định quyền tự chủ, tự  
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn  
vị sự nghip công lập.  
7. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Quy định cơ chế tự chủ của  
đơn vị sự nghiệp công lập.  
9. Đại học Huế (2009), Quyết định 1389/QĐ-ĐHH ngày 10/7/2014, Ban hành quy định nhiệm vụ,  
quyền hạn của ĐHH, các trường thành viên và đơn vị trực thuộc.  
10. Đại học Huế (2016), Quyết định 1217/-ĐHH ngày 28/9/2016, Ban hành kế hoạch chiến lược  
phát triển ĐHH trong giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn 2030.  
184  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
11. Đại học Huế (2018), Quyết định 389/QĐ-ĐHH ngày 09/4/2018, Ban hành quy trình công tác  
Văn phòng và các Ban chức năng ĐHH.  
SOLUTIONS TO ACCOMPLISHTHE FINANCIAL AUTONOMY  
MECHANISM ATHUE UNIVERSITY  
Le Van Binh*, Hoang Van Liem  
Hue University, 3 Le Loi St., Hue, Vietnam  
University of Economics, Hue University,99 Ho Dac Di St., Hue, Vietnam  
Abstract: This paper deals withthe financial autonomy mechanism at Hue University on the basis ofthe  
secondary and primary data collected from accounting data, statistical reports, etc., and the survey  
resultsof110 accountants and management staff. Theresults show that Hue University has promoted the  
decentralisation of financial management. It has basically implemented the autonomy mechanism of  
revenue and revenue levels; the use of financial resources; salaries, wages, and additional income; the use  
of annual financial results and funds, etc. This decentralisationenablesHue University to be proactive in  
managing its finance and assetsand using the state budget economically and effectively. In addition, italso  
enhancesrevenue sourcesviathe diversification of non-business activities, production and business,  
services, joint ventures, etc. However, with the 2-level university model (regional university) unlike the  
model of individualuniversities, the practiceof financial autonomy still encounters several difficulties and  
obstacles regarding the mechanism,policy, and implementation. On the basis of assessing the situation of  
financial autonomy mechanism, theauthors propose some solutions to accomplish this issue at Hue  
University in the coming time.  
Keywords: autonomy mechanism, finance, finance autonomy, university, higher education, Hue  
University  
185  
pdf 17 trang yennguyen 16/04/2022 2660
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_hoan_thien_co_che_tu_chu_tai_chinh_tai_dai_hoc_hue.pdf