Công cụ đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên qua từng mô đun/môn học

VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 78-83  
Original Article  
Module/Subject Teaching Quality Assessment Tool  
Khong Huu Luc1,*, Le Duc Ngoc2, Tran Xuan Ngoc1  
1Centre for Educational Testing and Quality Assurance,  
Hanoi Vocational College of High Technology, Tay Mo, Nam Tu Liem, Hanoi, Vietnam  
2VNU University of Education, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
Received 16 November 2018  
Revised 28 November 2018; Accepted 11 December 2018  
Abstract: In this article, teaching quality assessment by subject/module is quantified  
through 4 functions: end-of-subject/module exam score; the student’s feedback; the  
implementation of rules and regulations; and the student’s attendance. In applying this  
toolkit, coefficients of these functions can be changed depending on specific  
school contexts.  
Keywords: Assessment, teaching quality assessment, function.  
*
_______  
* Corresponding author.  
E-mail address: luckh@hht.edu.vn  
78  
VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 78-83  
Công cụ đánh giá chất lượng giảng dạy  
của giảng viên qua từng mô đun/môn học  
Khổng Hữu Lực1,*, Lê Đức Ngọc2, Trần Xuân Ngọc1  
1Trung tâm Khảo thí và Đảm bo chất lượng, Trường Cao đẳng nghCông nghcao Hà Ni,  
Phường Tây Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam  
2Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 16 tháng 11 năm 2018  
Chỉnh sửa ngày 28 tháng 11 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 11 tháng 12 năm 2018  
Tóm tắt: Đánh giá chất lượng ging dy ging viên qua từng mô đun/môn hc được  
lượng hóa thông qua 4 hàm: điểm thi kết thúc từng mô đun/môn học; ý kiến phn hi ca  
người hc; vic thc hin các nội quy, quy định; sĩ số sinh viên tham gia hc. Trong quá  
trình áp dng bcông cnày, có thể thay đổi hsca các hàm trên cho phù hp vi  
từng nhà trường/chương trình đào tạo, trong tng bi cnh khác nhau.  
Từ khóa: Đánh giá, đánh giá chất lượng ging dy, hàm giá tr.  
Chất lượng giảng dạy thể hiện thành quả đạt  
được của người học so với mục tiêu đào tạo;  
1. Thực trạng về đánh giá chất lượng giảng  
mức độ đáp ứng của người thầy so với các quy  
dạy giảng viên  
định của nhà trường; sự hài lòng từ phía người  
sử dụng lao động cũng như người học về mô  
Việc đánh giá chất lượng giảng viên thường  
được các nhà trường thực hiện đánh giá theo  
tháng, theo kỳ hoặc theo năm. Quá trình đánh  
giá chú trọng đến thành tích: số giải sinh viên  
(SV) thi olympic, thi tay nghề giỏi, kết quả thi  
giáo viên dạy giỏi, các loại giấy khen, bằng  
khen, … tức là, chỉ quan tâm đến thành tích  
cuối cùng, ít tính đến quá trình thậm chí chỉ tính  
đến quá trình nếu giảng viên đó vi phạm (vô  
hình trung dẫn đến bệnh thành tích ngay trong  
cả đội ngũ giảng viên) và cuối cùng là việc bỏ  
phiếu với không ít những cảm tính, trong khi đó  
đun/môn học (MĐ/MH) nào đó [1].*  
Đánh giá chất lượng giảng dạy qua từng mô  
MĐ/MH với mục đính chính: lượng hóa được  
giá trị lao động của giảng viên; là cơ sở cho  
việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ của giảng  
viên theo đặc thù của từng nhà trường; tạo động  
lực để giảng viên làm tốt hơn nữa và hoàn thiện  
chính mình [2].  
_______  
* Tác giả liên hệ.  
Địa chỉ email: luckh@hht.edu.vn  
79  
K.H. Luc et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 78-83  
80  
- Việc thực hiện các nội quy quy định của  
giảng viên về việc chấp hành các quy định của  
nhà trường, như: hồ sơ giảng dạy (giáo án, sổ  
lên lớp, …), việc chấp hành giờ giấc ra vào lớp,  
các quy định về hội họp, báo cáo, … đóng góp  
một phần lớn để tạo nên chất lượng giảng dạy.  
Nếu các nội dung này được đánh giá một cách  
thường xuyên, khách quan, công bằng sẽ đem  
lại nhiều lợi ích cho SV trong quá trình tham  
gia học tập. Quan trọng là vậy, nhưng thực tế  
thì các nhà trường chưa có một công cụ nào để  
lượng hóa các nội dung đó, chưa có cách nào để  
quy đổi các nội dung đó về một con số để gắn  
vào việc đánh giá chất lượng giảng dạy của  
giảng viên.  
- Thực tế cũng cho thấy trong cùng một lớp  
học, mỗi một giảng viên khác nhau thì số lượng  
sinh viên tham gia học tập cũng khác nhau rất  
nhiều. Việc chuyên cần của sinh viên có ảnh  
hưởng rất lớn đến việc tiếp thu kiến thức, hình  
thành thái độ và tạo ra năng lực của sinh viên.  
Nếu giảng viên quản lí sĩ số không tốt, sinh  
viên nghỉ nhiều dẫn đến không theo kịp chương  
trình học, từ đó sẽ chán học dần. Đó cũng là  
nguyên nhân chính mà nhiều sinh viên các  
trường cao đẳng và đại học bỏ học hiện nay  
(sắp tới, việc đào tạo thực hiện theo hình thức  
đơn đặt hàng thì số lượng người học tính đến  
khi kết thúc khóa học là căn cứ để thanh lí hợp  
đồng). Do vậy, cũng cần phải gắn trách nhiệm  
của giảng viên trong công tác duy trì sĩ số của  
lớp học thông qua một hàm về sĩ số sinh viên  
theo từng MĐ/MH.  
mọi đánh giá chất lượng công việc trong bối  
cảnh hiện nay đang hướng tới việc lượng hóa.  
Thực tế cũng cho thấy việc đánh giá chất  
lượng giảng dạy hiện nay tại các nhà trường  
còn thiếu khánh quan, chưa thực sự công bằng  
[3], chủ yếu là định tính, ít được định lượng.  
Các tiêu chí đánh giá nhiều nhưng chưa khoa  
học, các nội dung đánh giá chất lượng khá rộng,  
nhưng không chi tiết, không thiết thực so với  
công việc chính của giảng viên là giảng dạy. Do  
vậy, kết quả đánh giá không sát với thức tế nên  
không gắn vào để định mức giá trị lao động cho  
giảng viên, cụ thể trên một số phương diện sau:  
- Kết quả thi là mức độ đạt được của sinh  
viên so với mục tiêu của MĐ/MH, nó phản ánh  
chất lượng giảng dạy của giảng viên thông qua  
kết quả bài thi của sinh viên. Ở bậc học giáo  
dục phổ thông, kết quả học tập của học sinh  
cũng một trong những căn cứ để đánh giá xếp  
loại giáo viên cuối năm học. Ở bậc cao đẳng và  
đại học thì chất lượng trong giảng dạy được  
phản ánh qua các bài kiểm tra, đặc biệt là bài thi  
kết thúc MĐ/MH (chiếm tỉ trọng 60% điểm xếp  
loi của cả MĐ/MH), chưa được áp dụng để  
đánh giá giảng viên dưới bất cứ một hình thức  
nào, mặc dù kết quả này cũng là một dạng  
thang đo và về chất lượng giảng dạy mà giảng  
viên đạt được.  
- Ý kiến phản hồi của sinh viên sau khi kết  
thúc MĐ/MH phản ánh được mức độ hài lòng  
của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy.  
Thực tế, đã có một số nhà trường tiến hành lấy  
ý kiến phản hồi của sinh viên, xong các kết quả  
thu được cũng chỉ mang tính tham khảo và nhắc  
nhở giảng viên (nếu để xẩy ra một điều bất  
thường nào). Một số nhận đinh cho rằng các kết  
quả này không phản ánh đúng về giảng viên, vì  
phần nhiều SV nhận xét là cảm tính [4], nên kết  
quả không thể mang ra để đánh giá và xếp loại  
giảng viên được. Trong khi đó, hầu hết các  
nước có nền giáo dục phát triển trên thế giới  
như: Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, …  
họ đều cho rằng “Ý kiến hản hồi của sinh viên”  
là một phần nội dung quan trọng trong việc  
đánh giá chất lượng của giảng viên giảng dạy  
trực tiếp các MĐ/MH.  
Tất cả các nội dung trên là những thành tố  
cơ bản, là các tiêu chuẩn cụ thể nhất để đánh  
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên. Vì  
vậy, cần phải lượng hóa được thông qua một bộ  
công cụ nào đó để định mức được giá trị và  
hiệu quả mà giảng viên đem lại.  
2. Bcông cụ đánh giá chất lượng ging dy  
2.1. Ni dung ca bcông cụ  
- Bcông cụ đánh giá chất lượng ging dy  
thông qua hàm chất lượng ging dy, ký hiu  
là F.  
K.H. Luc et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 78-83  
81  
F(CLDH) =  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH trên 5; được  
tính 60 điểm/01 sinh viên (5)  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH trên 4; được  
tính 50 điểm/01 sinh viên (6)  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH trên 3; được  
tính 40 điểm/01 sinh viên (7)  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH trên 2; được  
tính 30 điểm/01 sinh viên (8)  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH trên 1; được  
tính 20 điểm/01 sinh viên (9)  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH nhỏ hơn  
hoặc bằng 1;được tính 10 điểm/01 sinh  
viên (10)  
Trong đó:  
+ n, m, p, q: là các hschtrng sca  
4 hàm  
+ f(đtkt): điểm thi kết thúc MĐ/MH (theo  
thang đim 10)  
+ f(ykph): ý kiến phn hi ca sinh viên sau  
khi kết thúc MĐ/MH (thông qua phiếu phn hi  
5 mc)  
+ f(nq): vic thc hin các ni quy các quy  
định (có quy định vmức điểm trừ đối vi tng  
ni dung của nhà trường, do Hiệu trưởng  
quy định)  
f(đtkt) =  
+ f(ss): sĩ số sinh viên tham gia MĐ/MH  
(tính theo tltrung bình dhc)  
b) Xác định giá trcho hàm f(ykph)  
Sau khi kết thúc MĐ/MH, bphận độc lp  
(có thlà Trung tâm khảo thí, Đảm bo cht  
lượng, phòng Đào tạo) tiến hành phát phiếu ly  
ý kiến phn hi ti sinh viên hoc to tài khon  
trên mạng để sinh viên đăng nhập vào và cung  
cp các nhận định về MĐ/MH theo một số tiêu  
chí về các phương diện sau:  
+ Các hàm F, f(đtkt), f(ykph), f(nq), f(ss)  
đều trvgiá trsố, theo thang đim 100.  
- Các hàm f(đtkt), f(ykph), f(nq), f(ss) có  
thể thay đổi các hsố để phù hp vi tng nhà  
trường, tng bi cảnh khác nhau trong đào tạo.  
- Các hscủa hàm F, như: n, m, p, q tùy  
theo mức độ khác nhau, các trường có ththay  
đổi để đạt được các mc tiêu.  
- Phổ biến Mục tiêu môn học  
- Thực hiện Chương trình giảng dạy  
- Phương pháp giảng dạy: dạy cách học,  
hiểu bài, …  
- Tài liệu học tập: đầy đủ, dễ học, …  
- Hoạt động kiểm tra đánh giá: khách quan,  
công bằng, chính xác, …  
Xử lý các số liệu, các phiếu hỏi này  
bằng phần mềm SPSS và thống kê các số  
liệu thu thập được. Kết quả xử lý số liệu phản  
hồi trên xử lý theo giá trị trung bình bởi công  
thức: “Giá trị khoảng” = (Maximum –  
Minimum)/n. Vì vậy, với phiếu hỏi nếu thiết kế  
có 05 mức trả lời thì “Giá trị khoảng cách”  
= (5-1)/5 = 0,8 nên có 05 mức đánh giá chính  
và được quy đổi sang thang điểm 100 như sau:  
2.2. Cách xác định các thông số để tính giá trị  
cho hàm F  
a) Xác định giá trị cho hàm f(đtkt)  
Hàm f(đtkt) trả vgiá trtừ điểm thi kết  
thúc MĐ/MH. Điểm thi kết thúc MĐ/MH được  
tính theo thang điểm 10 và được quy đổi về  
thang điểm 100 (ca mt lp hc). Xác định giá  
trị cho hàm f(đtkt) như sau:  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH trên 9; được  
tính 100 điểm/01 sinh viên (1)  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH trên 8; được  
tính 90 điểm/01 sinh viên (2)  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH trên 7; được  
tính 80 điểm/01 sinh viên (3)  
Điểm bài thi kết thúc MĐ/MH trên 6; được  
tính 70 điểm/01 sinh viên (4)  
K.H. Luc et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 78-83  
82  
g
Mc  
nhận định  
(1)  
Mc 1  
Mc 2  
Mc 3  
Mc 4  
Mc 5  
ca  
Điểm  
tương ứng  
(3)  
1,00 1,8  
1,81 2,60  
2,61 3,40  
3,41 4,20  
4,21 5,00  
Số lượng sinh Điểm quy đổi  
viên phn hi (%) thang 100  
Ni dung  
(2)  
Yếu  
Không đt  
Đạt  
Tt  
(4)  
a
(5)  
20  
b
40  
c
60  
d
80  
Rt tt  
e
100  
O
Giải thích  
(1) Các mức nhận định của sinh viên;  
(2) Tương ứng với mức nhận định phân ra 5  
c) Xác định giá trcho hàm f(nq)  
Hàm f(nq) đánh giá về vic thc hin các  
nội quy quy định, ni quy ging viên cn thc  
hin bào gm:  
loại nhận định: Yếu (hoàn toàn không đồng ý),  
Không đạt (không đồng ý); Đạt (bình thường);  
Tốt (đồng ý); Rất tốt (hoàn toàn đồng ý)  
(3) Mỗi một phiếu lấy ý kiến, tiến hành tính  
trung bình cộng của các nhận định, được kết  
quả nằm trong khoảng giá trị ở cột (3)  
(4) Là số lượng SV có mức nhận định  
tương ứng với mức điểm ở cột (3), tạm tính là  
a, b, c, d, e  
- Thc hin ni quy, quy chế ca tng nhà  
trường, như: giờ gic lên lp, trang phục, …  
- Thc hiện quy đinh về chuyên môn, như:  
hồ sơ giảng dy, tiến độ ging dạy, quy định về  
đồ dùng, phương tiện ging dy, ...  
Các quy định được cthhóa bằng các văn  
bn, nếu ging viên vi phm tính bng thang  
điểm tr. Tc là, ly 100 trừ đi các lỗi vi phm,  
mi li vi phm trừ bao nhiêu điểm tùy thuc  
vào từng nhà trường  
(5) Điểm quy đổi sang thang 100 của một  
phiếu nhận định  
Hàm f(ykph) được xác định như sau:  
f(ykph) =  
f(nq) = 100 - tổng điểm tương ứng vi các  
li vi phm  
Bng tham kho vmức điểm tráp dng  
cho hàm f(nq)  
l
Mc  
điểm 10  
20  
30  
30  
50  
20  
30  
30  
10  
30  
trừ  
Sử  
Không  
Đến  
Vng  
Bỏ  
Sdng Thiếu  
Ghi  
Để  
SV Để SV  
dng đảm  
điện bo vvsm lp  
thoi sinh  
trong ngăn  
mun,  
mt giờ  
ging tài sn, ging  
dy vật tư, dy  
lãng phí tài liu chép  
ng, nm vi  
ra bàn phm  
không  
Ni  
quy  
trong  
hot  
trong  
giờ  
đầy đủ hc, làm quy chế  
vào các vic riêng thi  
stheo trong giờ  
quy  
định  
điện  
nước  
theo  
quy  
giờ  
dy  
nắp nơi động  
dy hc ging  
dy  
dy  
định  
hc  
i
j
Ghi chú  
- Mức điểm tr: Tùy thuộc vào đặc thù ca  
từng nhà trường, Hiệu trưởng quy định mc  
điểm trcho phù hp  
- Ni quy: Hiệu trưởng tchc xây dng và  
phê duyt các ni dung vni quy ca  
nhà trường  
Mt bphn chuyên trách của nhà trường  
thường xuyên đi lấy sĩ số, đảm rng mi  
/MH được lấy sĩ số ít nht 03 lần, sau đó  
tính trung bình số lượng SV có mt lớp. Sĩ số  
trung bình này được quy ra thang điểm 100 theo  
nguyên tc tlthun.  
f(ss) = (100* sĩ số trung bình ca 03 ln  
kiểm tra)/(sĩ số ấn định ca lp)*10  
d) Cách xác định giá trcho hàm f(ss)  
K.H. Luc et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 78-83  
83  
vào từng nhà trường) hoặc là cơ sở để tính  
lương cho giáo viên tỉ lthun vi mức điểm  
ca hàm F.  
3. Định hướng trin khai áp dng  
- Tchc xây dng và đồng thun các qui  
tắc xác định các thông số hàm f(đtkt), f(ykph),  
f(nq), f(ss) phi phù hp vi thc tế tng nhà  
trường, cp nht bsung các thông snếu thy  
cn thiết. Đặc bit, không nht thiết phi áp  
dụng đồng thời 4 hàm: bước đầu nên áp dng  
tng hàm mt, sau đó gia tăng số lượng các  
hàm (các thông snên tham kho mt sni  
dung trong Quy định chun chuyên môn nghip  
vụ đối vi ging viên).  
- Nhà trường có thgiao cho mt bphn  
chuyên trách để tng hp tt ccác giá trhàm  
F ca từng MĐ/MH, công vic tng hp này  
nên tin hc hóa bng các phn mm thống kê để  
gim bt nhân lực và đảm bảo độ chính xác cao  
cũng như tăng tính công bằng, khách quan.  
- Chất lượng ging dy ca giáo viên theo  
từng MĐ/MH được quy ra thang điểm 100, đây  
là cơ sở để tính mc gichun (vi hstùy  
Tài liu tham kho  
[1] Lê Đức Ngọc, Giáo dục đại học - Quan điểm và giải  
pháp, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004.  
[2] Carnegie  
Mellon  
University,  
website:  
[3] Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Phương Nga, Nghiên  
cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động  
giảng dạy đại học và nghiên cứu khoa học của  
giảng viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội, Báo  
cáo nghiệm thu Đề tại trọng điểm cấp Đại học  
Quốc gia Hà Nội, 2006.  
[4] Theall, Michael, Franklin, Jennifer, Eds, Student  
ratings of instruction: Issues for improving  
practice, New directions in teaching and learning,  
Jossey-Bass Inc. 43 (1990) 17-34.  
     
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 3360
Bạn đang xem tài liệu "Công cụ đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên qua từng mô đun/môn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcong_cu_danh_gia_chat_luong_giang_day_cua_giang_vien_qua_tun.pdf