Sketchnote - Kỹ thuật ghi chú thông tin ứng dụng phương pháp “Whole brain learning”

KHOA HỌC CƠ BẢN VÀ KTHUT - CÔNG NGHỆ  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
SKETCHNOTE - KTHUT GHI CHÚ THÔNG TIN NG DNG  
PHƯƠNG PHÁP “WHOLE BRAIN LEARNING”  
SKETCHNOTE - TECHNIQUE NOTING INFORMATIONS  
BASED ON “WHOLE BRAIN LEARNING” METHOD  
Trn ThThúy Ngc  
Trường Cao đẳng CNTT Hu nghVit - Hàn, Khoa Công nghệ Điện tVin thông;  
Tóm tt  
Như chúng ta đã biết, bnão con người chia ra làm hai bán cu não trái và phi, mi bên  
bán cu não đảm nhim chức năng, nhiệm vkhác nhau trong quá trình điều khin các hoạt động  
của con người, tnhững hành động đơn giản đến những tư duy phức tp. Bán cu não trái vi  
chức năng suy nghĩ logic, phân tích, lý giải, ghi nh, sp xếp, tính toán; bán cu não phi gn  
lin vi khả năng sáng tạo, tưởng tượng, điều khin cm xúc. Khoa hc cũng đã chng minh mi  
con người có xu hướng, hay thiên hướng, phát trin mạnh hơn một bên bán cu não. Từ đó,  
nhng khả năng của mỗi người sgn lin vi vic hphát trin, hay thun sdng phn não  
bên nào hơn trong sut cuộc đời ca h. Tuy nhiên, để đạt được nhng kết qucao nht trong  
hc tp, nghiên cu, công việc, người ta đã sdng nhiều phương pháp kích não, trong đó có  
phương pháp “Hc bng hai bán cu não” (Whole brain learning)… Vn dng tt cbphn  
ca não bộ cùng một lúc, giúp kiến thức được tiếp thu một cách sinh động và lưu giữ li lâu nht.  
Trong số các phương pháp học tp ng dng “Whole brain learning” có phương pháp ghi chú  
thông tin Sketchnote, kthuật ghi chép lưu trữ thông tin giúp người học phát huy được tối đa  
năng lực tư duy của chai bán cu não, đem lại nhng hiu quto ln vphát triển năng lượng  
cá nhân cũng như lợi ích xã hi.  
Tkhóa: Whole brain learning; Sketchnote.  
Abstract  
As we know, the human brain is divided into two right and left hemispheres, each of the  
hemispheres of the brain is responsible for different functions and tasks in controlling human  
activities. The left hemisphere with the function of logical thinking, analysis, explanation,  
memorization, arrangement, calculation; The right hemisphere of the brain is associated with the  
ability to create, imagine, control emotions. Science has also demonstrated that every human  
being tends, or tends to, grow stronger than the hemisphere. Since then, the abilities of each  
9
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHVÀ GIÁO DC - 10 (12-2018)  
person will be associated with their development, or which side of the brain is more likely to be  
used throughout their lives. However, to achieve the highest results in learning, research, and  
work, people have used many methods of brainstorming, including the method “Whole brain  
learning”… Apply all parts of the brain at the same time, help the knowledge to be absorbed  
vividly and retain for the longest time. Among the applied learning methods “Whole brain  
learning” has a method of Sketchnote, which is an information storage technique that helps  
learners maximize the thinking ability of both hemispheres, bringing great effects on the  
development of personal energy as well as social benefits.  
Keywords: Whole brain learning; Sketchnote.  
1. Chức năng của bnão và phương pháp học tp “Whole brain learning”  
1.1. Chức năng của bnão: Não trái và não phi  
Bnão là một cơ quan phức tp nhất trong cơ thể con người mc dù chchiếm trọng lượng  
khong 1,3 - 1,4kg hoc khong 2% tng trọng lượng cơ thể. Bnão con người được cu to từ  
các tế bào thn kinh neuron, tế bào thần kinh đệm và các mch máu. Số lượng tế bào thn kinh  
trong não người đàn ông trưởng thành, theo mng chp ct lớp, đã được ghi nhn có tng cng  
khong 86 tneuron thn kinh. Bnão có cu trúc chung bao gồm đại não, tiu não, cung não.  
Bnão là nơi điều khin mi hoạt động liên quan đến hành vi, nhn thức, tư duy, phản x… ca  
con người. [1] Bnão được chia ra làm hai bán cu não thường gi là não trái và não phi, mi  
bên có mt chức năng nhiệm vkhác nhau. Và vic chúng ta sdng bán cu não nào nhiều hơn  
squyết định nhng kỹ năng và sở thích ca chúng ta. Trong phn này chúng ta stìm hiu kvề  
chức năng nhiệm vca mi bên bán cu não để thấy được sự ảnh hưởng của chúng đến mi cá  
nhân là như thế nào.  
Năm 1981, giáo sư Roger W.Sperry và đồng sự được vinh danh gii Nobel trong ngành Y  
hc vì đã có nhng nghiên cu vchức năng của hai bán cu não trái, não phi và lý thuyết toàn  
não. Ni dung nghiên cứu đã chng minh rng mi bán cu trong não bộ được phân bvà giữ  
nhng nhim vụ khác nhau. Theo đó, chúng ta có não trái thiên vlí trí, phân tích, suy lun, sử  
dng tng, ngôn ngvà các chi tiết để hình dung mô tthế giới; ngược li, bán cu não phi  
thiên vcảm xúc, trí tưởng tượng, có khnăng lưu giữ làm vic tốt hơn với hình nh, màu sc,  
nhìn nhn vấn đề ở mức độ tng th. Chúng ta tham kho bng lit kê (bng 1) để thy rõ hơn. [2]  
Bng 1. Lit kê các chức năng chính của hai bán cu não người  
Não trái  
Não phi  
Nhn thc tim thc  
Nhn thc ý thc  
Tư duy logic  
Tư duy trừu tưng  
Bao quát tng thể  
Phân tích chi tiết  
10  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
Sdng các giác quan  
Sdng trc giác  
Làm vic tt vi hình nh, màu sc, hình  
dng, kí hiu  
Làm vic tt vi ngôn ng, tng, con số  
Thiên vlý tính, thc tế, định lượng xác định  
Thc tế, làm vic khi có áp lc  
Thiên vcảm xúc, trí tưởng tượng, hình dung  
Nhy cm, làm vic khi tdo phóng khoáng  
Tngữ  
Hình nh  
Âm thanh  
Chviết  
Tưởng tượng  
Sáng to  
Phân tích  
Logic  
Cm xúc  
Hình 1. Mô phng chức năng hai bán cầu não  
Một người thun não trái (sdng não trái nhiều hơn) thường là người có khả năng phân  
tích, lý lun, mnh vsdng ngôn t, có óc tchc, lp kế hoch da trên các phân tích dliu,  
con s, chsmang tính cth, xác thc, chi tiết. Về tính cách, đây là người có cm xúc cân  
bng, lý trí, óc thc tế cao, ít khi quyết định vấn đề da trên cảm tính. Đây cũng là người khá các  
môn khoa hc tnhiên, ngoi ng.  
Người thun não phải, ngược li, sdụng trí tưởng tượng, khả năng hình dung svt phong  
phú ca mình để mô tthế gii. Hrt ấn tượng và dlàm vic vi nhng hình nh, màu sc, kí  
hiu, biểu tượng. Hthiên vcm xúc, quyết định vấn đề da trên trc giác, linh cm nhiều hơn  
là lý trí. Hcó khả năng sáng to, sáng tác, thcm nghthuật, và là làm được điều đó trong hoàn  
cnh tdo cm xúc không bai trói buc, bt ép. Những người thun não phi hay là các nghsĩ,  
văn sĩ, nhạc sĩ, vận động viên ththao…  
Trong thc tế, mt cá nhân không hn thiên hoàn toàn vnão trái hay não phi, mà luôn có  
skết hp gia hai bán cu não để tạo thành con người tng hòa gia cm xúc và lý trí nói chung.  
Chcó phn não bên nào tri hn lên squyết định khả năng hay thiên hướng cuc sng nghề  
nghip của người đó sau này. Có những người rt giói tính toán, phân tích con sdliệu nhưng  
hcũng có những lúc quyết định công vic da trên cm xúc nht thi - đó đơn thuần là khái  
11  
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHVÀ GIÁO DC - 10 (12-2018)  
niệm “con người”: không ai hoàn toàn lí tính mà cũng không ai hoàn toàn cm tính. Tuy nhiên,  
vic phát trin thiên vnão trái hay phi là tiền đề quan trọng đời sng mi cá nhân, cthể như từ  
vic hc tp, nghiên cứu, định hướng nghnghiệp tương lai hay đơn gin là ra mt quyết đnh.  
Trước đây, người ta cũng đã chú trọng đến vic phát trin các knăng liên quan đến chai  
bán cu não của con người nhm to ra những con người phát trin toàn din, ví dụ người ta cho  
hc sinh hc nhng môn hc tự nhiên như: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Ngữ văn, Ngoi ng, Lch s,  
Địa lý… kết hp vi nhng môn hc thiên vnghthut, cm thụ cái đẹp, nhân văn như Hội ha,  
Âm nhc, Khiêu vũ, Thể thao… Quan điểm và cách thc giáo dc này vn duy trì cho đến tn  
ngày nay nhiu quc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay đã xut hin  
nhiều phương pháp giáo dc mi chú trọng đến sphát trin cân bng và toàn din bnão con  
người, không thiên vphát trin não trái hay não phi. Một trong các phương pháp đó là “Whole  
brain learning” (hc bng hai bán cu não). Phương pháp này mới xut hin gần đây nhưng đã  
chng tỏ được hiu qutrong việc giúp người hc phát huy hết năng lực ca bnão, giúp người  
hc hiu sâu, nhlâu, ng dng tích cc vào vic hc tp, nghiên cu cũng như công việc sau  
này. Chúng ta có thhiu một cách đơn giản phương pháp “Whole brain learning” (hc bng hai  
bán cu não) là một phương pháp huy động tng lc ckhả năng sử dụng óc phân tích, đọc hiu  
kèm theo trí tưởng tượng, hình dung khiến khả năng lưu giữ, ghi nhthông tin trnên sâu sc  
hơn, lâu dài hơn. Không chỉ vy, khả năng sáng to ca mỗi cá nhân được kích thích khi thông tin  
lưu trữ trong bnão không chxut hin khi chúng ta cần đến mà còn có khả năng đến dưới  
nhng hình thái khác nhau tùy thuộc trí tưởng tượng, cm xúc ca mỗi người. Rt nhiu quc gia  
như: Nht Bn, Hàn Quc, Singapore đã áp dụng phương pháp học tp bng cách kích thích sự  
liên kết chai bán cu não và đã thành công khi tạo ra được nhiều con người có suy nghĩ vượt  
tri, làm tiền đề cho sphát triển đất nước. Nói như vậy để chng minh một điều: không phi dân  
tộc nào thông minh hơn dân tộc nào, mà dân tộc nào có phương pháp học tập tư duy khác biệt  
hơn, huy động được trí tu, mi khả năng vượt tri của cá nhân hơn, sẽ đạt được nhng thành tu  
to lớn hơn.  
1.2. Phương pháp học tp “Whole brain learning” - Tư duy bằng hai bán cu não  
Bn cht của phương pháp “Whole brain learning” là gì? Đó thực cht là sự tăng cường liên  
kết gia hai phn ca bnão thông qua hthng các dây thn kinh nằm bên dưới vnão, gi là  
thể chai. Thông thưng mt cá nhân có thphát trin ni trội hơn về bán cu não trái hay não phi  
nhưng giữa hai não vn có mi liên kết nhvào thchai, do vy chúng ta vn thy có nhng  
người phát triển đều chai não chkhông hn thiên vbên nào. Ví dmột người am hiu về  
ngôn ng, phân tích vn có thcó hiu biết và say mê nghthut, thm chí là thc hành nghệ  
thut. Chúng ta vn thấy có người rt gii Toán học nhưng vẫn yêu thích âm nhạc và chơi đàn rất  
gii, hay mt nhà nghiên cu thị trường chng khoán vn có thsáng tác các bc tranh nghệ  
thut. Tuy nhiên, không có nhiều người có ththun chai não như vậy. Trong thc tế các  
12  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
phương pháp giáo dục ca chúng ta cũng đặt trên nn tng phát trin trí tulý tính, logic, hay nói  
cách khác là thiên vphát trin não trái nhiều hơn. Với đa scác môn học như Tự nhiên, xã hi,  
ngoi ng… cách mà chúng ta vn dy cho con em mình là lý thuyết và ghi nhthuc lòng bng  
cách đọc sách giáo khoa, sách tham kho. Chng hn khi hc ngoi ng, học sinh được dy hết từ  
vựng này đến tvng khác bng cách viết đi viết lại và đọc đến thuc lòng. Nhưng thật không  
may stvựng đó thường biến mt khi bnhca hsau mt thi gian không sdụng đến  
hoc khi hc thêm nhiu tvng mới. Nhưng nếu áp dụng phương pháp học “Whole brain  
learning” khiến người hc phải tư duy bằng chai bán cu não thì hiu qughi nhớ tăng lên gấp  
nhiu lần. Phương pháp “Whole brain learning” chyếu bao gm những bước sau:  
1. Visualization (nâng cao sc mnh ca shình dung): Khi học đến mt vấn đề đó, ví  
dtvựng, người hc shình dung nhng gì liên quan đến từ đó bằng nhng hình dung tưởng  
tượng cthể như: tranh nh, hình vẽ… Đây là cách học trc tiếp sinh động nhất mà được áp dng  
rng rãi hin nay, nht là trong hc tvng.  
2. Association (tăng cường khả năng tư duy kết ni): Khi hc mt vấn đề mới, người hc sẽ  
chủ động to ra những liên tưởng có tính kết ni gia các vấn đề, chi tiết cũ và mi. Ví dkhi hc  
ngoi ng, khi hc nhng tvng mới, người hc skết hp từ đó và những từ đã học để to nên  
mt câu chuyn, mt ngcnh có stham gia ca các tmi hc và từ đã học. Điều đó tạo nên sự  
kết ni và khả năng xây dựng nên các tng th, bcc, câu chuyn tnhng chi tiết đơn lẻ. Điều  
này rt có li cho sphát trin óc sáng to, thiết kế, phát minh… hoc khơi gợi nhng khả năng  
sáng to ca cá nhân trong các vấn đề, mà ta có thgi là sự liên tưởng, sự tưởng tưng ca trí óc  
trước mi hiện tưng, skin trong tnhiên và trong xã hi.  
3. Imagination (thúc đẩy khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng): Hu hết nhng danh nhân và  
người ni tiếng trong nhiu lĩnh vực đều thuc loi này, tức là có óc tưởng tượng và sliên kết gia  
mt vấn đề hin ti và vin cảnh tương lai. Ví dụ: Leonardo Da Vinci, nhà bác học người Ý, ông có  
ý tưởng phát minh ra loại động cơ có thbay trên tri mà ngày nay ta gi là máy bay, da trên quan  
sát cu to của chim và dơi. Hay tàu ngầm là sn phm của con người khi quan sát các loài cá có  
khả năng lặn sâu dưới đáy biển hàng kilomet mà không cn tri lên mt biển để tiếp dưỡng khí.  
Hoc gần đây nhất, dch vgi xe “Uber”, mt hình thái “kinh tế chia sẻ” ra đời và phát trin lan  
rng trên khp thế gii, li bt ngun tmt sckhông gọi được xe taxi và tiếp đó là sự hình dung  
liên tưởng đến vin cnh mi chiếc xe hơi lưu thông trên đường đều có thtrở thành phương tiện  
chuyên chtin li thông qua mt ng dng kết nối trên điện thoại di động. Dĩ nhiên để mi ý  
tưởng, phát minh mun trthành hin thc thì người ta có rt nhiu vấn đề phi gii quyết, nhưng  
cơ bản ca khởi đầu này luôn là sự tưởng tượng, liên tưởng, kết ni các vấn đề li vi nhau trong  
mt chui suy tính logic, chkhông phi nhng ý tưởng hoang tưởng, điên rồ. [3]  
Đến đây chúng ta đã có nhng hình dung cơ bản về phương pháp học tp “Whole brain  
learning” - Tư duy bằng hai bán cu não - là như thế nào ri. Tuy nhiên, khi tiến hành phương  
13  
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHVÀ GIÁO DC - 10 (12-2018)  
pháp hc tiên tiến này cho học viên, người ta nhn thy la tui tiếp thu và thc hành tt nht là  
khi còn trong độ tui trem khong 2 -15 tui, do trong la tui này các em vn giữ được sự đơn  
gin và trong sáng ca tuổi thơ, rất phù hp cho những phương pháp kích thích trí não bng  
nhng hình thức như vui chơi, tham quan trực tiếp, trực quan sinh động, sáng to nghthut…  
qua nhng hoạt động như: vẽ tranh, chơi nhạc, chơi thể thao, đi tham quan, cắm tri…  
Tuy nhiên, phương pháp này vẫn có kết qutt với người hc lớn hơn như học sinh trung  
học, sinh viên đại hc, vì hvẫn đang trong một quy trình ca vic hc tp kiến thc. Thm chí cả  
những người đã tt nghiệp đi làm như nhân viên, công nhân, doanh nhân, bà nội trvn có thsử  
dụng phương pháp này trong cuộc sng hằng ngày để đạt được nhng hiu qutrong công vic  
ca h.  
2. Phương pháp ghi chú Sketchnote - ng dng nghthuật vào phương pháp học tp kiu  
“Whole brain learning” - Tư duy bằng hai bán cu não  
2.1. Tác động ca nghthuật đối vi sphát trin ca bnão  
Chúng ta không thphnhận được tác động ca nghthuật đến tâm tư tình cm, cm xúc  
thm chí là quá trình hình thành nhân cách ca mt con người. Có những người có khả năng cảm  
thnghthut và sáng tác nghthuật như nghệ sĩ, nhưng cũng có người chcó cảm xúc đối vi  
nghthut tự nhiên không qua trường lp hay sách v. Mt nghiên cứu đã chra rng bnão ca  
chúng ta có chức năng cảm thnghthut mt cách tự nhiên, đứng trưc mt tác phm nghthut  
bnão luôn hoạt động để to ra nhng cảm xúc, đa số là cm xúc tích cc, có ảnh hưởng lớn đến  
tâm trng, tình cm của con người. Nghthut có nhng chức năng giúp phát triển trí não con  
người hoàn thiện hơn là những lý tính thông thường. Nghthuật giúp con người hoàn thin ctrí  
tuln thxác. Mt skỹ năng mà một các nhân có thrèn luyện được thc tp các môn nghệ  
thuật như:  
- Kỹ năng vận động: (Motor skills)  
Các động tác nâng lên thành kỹ năng như: tô màu, quét màu, pha trn màu, vphác tho,  
nặn tượng, nhào trộn đất nn,… khiến người học tăng khả năng vận động tay đi kèm với tư duy  
não để to ra nhng tác phẩm đẹp. Đối vi trem nhng kỹ năng vận động trong nghthut này  
rt quan trng giúp hình thành khái nim vkhông gian 2 chiu, 3 chiu…  
- Phát trin ngôn ng(Language Development)  
Mi khi tho lun vcác tác phm nghthut, hay tham gia sáng to, chúng ta có thhc  
thêm vô scác danh t, tính tmô tmàu sc, hình dạng, hay khó hơn là các động tchhành  
động, cm xúc.  
- Đưa ra quyết định (Decision Making)  
Các môn hc nghthuật làm tăng cường khả năng giải quyết vấn đề và tư duy phân tích.  
Trong quá trình hc, chúng ta phi tự đưa ra các quyết định và la chn, ví d: chn màu sc,  
14  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
hình dng, tlsao cho phù hp vi bcc, ý tưởng tác phẩm. Điều này sto thành mt khả  
năng xuyên suốt trong ccuộc đời.  
- Hc tp trc quan (Visual Learning)  
Vẽ tranh, chơi đàn, nặn tượng, din kịch, ca hát, múa hát,… đều là nhng hoạt động mang  
tính trực quan sinh động giúp chúng ta hiu biết và thc hành nghthut và cm thnghthut.  
Quan trọng hơn là cách chúng ta học cách thhin thế gii thc trên bmt tác phm nghthut.  
- Sáng to (Inventiveness)  
Nghthut là cách khuyến khích phát trin theo nhng quy trình, thnghim các ý tưởng  
và đồng thi ci thiện để các ý tưởng trnên hiu quả hơn. “Xã hi cn những người suy nghĩ về  
tương lai, đưa ra các ý tưởng mi, chkhông cn những người chbiết nghe li” (Kolh).  
- Nhn thc về văn hóa (Cultural Awarness)  
Nhsphát trin vcông nghthông tin và toàn cu hóa, chúng ta có thnhn thc vsự  
tn ti ca nhiu nền văn hóa trên thế gii. [4]  
Một cá nhân được trang bthêm nhng kiến thc, kỹ năng nghệ thut sẽ tăng cường phát  
trin bnão mt cách toàn diện hơn, chất lượng cm thcuc sng stốt hơn và hiệu qucông  
vic sẽ được nâng cao hơn.  
2.2. Sketchnote - Din ha thông tin - Phương pháp huy động chai bán cu não vào hot  
động tư duy, nghiên cứu  
Phương pháp học bng chai bán cu não đã được áp dng nhiu quc gia trên thế gii  
trong đó có các nước phương Tây, Mỹ, Nht Bn, Hàn Quc, Singapore. Hiu qulâu dài thì vn  
còn phi cn nhng nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa. Nhưng hiu quả trước mt thì đã được chng  
thực khi người hc phát huy hết khả năng ghi nhớ lâu dài, hiu qutrong hc tp nghiên cu.  
Trước khi Sketchnote ra đời đã có nhiều phương pháp khác được áp dng như: Sơ đồ tư duy Mind  
Map, Spidergram, Concept Maps, phương pháp ghi chú Cornell Notes, Skeleton Prose… Tuy  
nhiên, trong quá trình nghiên cứu, người ta phát hin ra rng mt trong cách thức để tăng trí nhớ,  
vận động não bhiu qunht là vẽ, đặc bit là kiu vnguch ngoc trên giy chkhông hn là  
kiu vtmca hi ha. Các nhà nghiên cứu đã thc hin mt chui thnghiệm để so sánh gia  
phương pháp viết và các phương pháp khác để ghi nhtng, kết quvẽ là phương pháp tối ưu  
nht. thnghim đầu tiên, hcho các tình nguyn viên nhng tdvminh ha (ví d“quả  
táo”) và yêu cu hvhoc viết các từ đó. Để đảm bo các tình nguyện viên dành lượng thi gian  
bng nhau, mỗi người được cho phép 40 giây cho mi tvà dùng hết khong thời gian đó. Vì vy  
hcó thviết hoc vẽ đi vẽ li, hoc chlàm mt ln và dành thi gian còn lại để thêm các chi tiết  
khác. Sau đó họ kim tra xem các tình nguyn viên nhớ được bao nhiêu t. Kết quvgiúp họ  
nhnhiu gấp đôi viết. Thí nghiệm sau đó so sánh giữa vvới các phương pháp khác: viết li các  
đặc tính ca vt (chng hạn như màu sắc, hình dạng, kích thước, chng loi) hay nhìn vào hình  
15  
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHVÀ GIÁO DC - 10 (12-2018)  
nh ca vật đó. Và vẽ vẫn là phương pháp tối ưu nhất. Các nhà nghiên cu cho rng, vẽ là phương  
pháp hiu qunht và nó tích hp nhiu kỹ năng khác nhau. Khi ta vẽ mt vt, ta phi cân nhc  
các đặc điểm vt lý, tưởng tượng nó trong đầu, dùng kỹ năng vận động để truyền đạt li trên giy.  
Stích hợp này đem lại cho chúng ta một lượng thông tin phong phú hơn là khi chúng ta chviết  
hay nhìn vào tranh nh. Ngoài ra không thphnhn, vlà mt cách giúp chúng ta gii thoát  
năng lưng cá nhân rt hiu qu, giúp gim stress và khiến tinh thần hưng phấn hơn. [5]  
Phương pháp Sketchnote được phát trin bi nhà thiết kế Mike Rohde vi hai cun sách  
The Sketchnote Handbook, The Sketchnote Workbook. Rohde dùng khái niệm sketchnote để gi  
tên cách anh vcác hình khi, tranh nh kết hp trong các bản ghi chép để ghi li các ý chính  
trong các bui hi tho, thay vì chép li tng ni dung nh. Rohde khuyến khích mọi người dùng  
kí hiu và hình khối như hộp, mũi tên, cchto nhkhác nhau và nhng hình vẽ để minh ha  
cho bn ghi chép.  
Phương pháp Sketchnote chủ yếu rèn luyn cho chúng ta nhng kỹ năng gì: thc cht  
sketchnote không làm cho quá trình ghi chép nhanh hơn lối ghi chép truyn thng, vì vlà mt  
vic tn thời gian hơn chúng ta nghĩ. Nhưng Sketchnote rèn luyện cho chúng ta kỹ năng tp trung  
cao độ vào nhng gì người thuyết trình đang nói; kỹ năng nắm bt ý chính, lc bnhng chi tiết  
không cn thiết; kỹ năng bao quát vấn đề, phân tích, tng hp vấn đề; kỹ năng trình bày thành bố  
cc dhiu, dễ đọc, dghi nh; và kỹ năng vẽ - hình họa hóa các đối tượng tkhái nim thành  
hình vcthể. Đến đây sẽ có nhiều người ngn ngi khi cho rng mình không có khả năng vẽ  
hoc vẽ không đẹp, nên có thể phương pháp Sketchnote sẽ không phù hợp. Nhưng thực cht  
Sketchnote không yêu cu khả năng vẽ đẹp như họa sĩ từ người hc, mà là kỹ năng vẽ các đối  
tượng theo cách mà người đọc người xem có thhiểu được người ghi chú mun nói gì, đề cấp đến  
vấn đề gì.  
Để bắt đầu với phương pháp ghi chú Sketchnote, người hc sphi tri qua mt khóa hc  
bao gm nhng bài học cơ bản vtp vẽ các đối tượng đơn giản, các biểu tượng, nghthut ch,  
sdng màu sắc, kích thước độ ln ca chữ và các đối tượng, các hình vchdẫn như hộp bao,  
mũi tên chdn,… Và quan trọng hơn là cách thức ghi chú mt bài ging, bài hc, bài thuyết trình  
theo mt bcc hợp lý để ddàng sdng và ghi nhsau này.  
Tuy mi bắt đầu được ging dy Việt Nam vài năm gần đây, phương pháp Sketchnote đã  
thu hút được schú ý ca rt nhiều người, phn ln là các bn hc sinh, sinh viên vì tính hiu  
qu, tính sáng to, tính cá nhân và khả năng vẽ được ng dụng và đề cao trong nhng bn ghi chú  
này. Phương pháp Sketchnote giúp cho việc ghi chép, ghi nhng dng bài hc trnên hng  
thú hơn nhiều so vi nhng cách ghi chép truyn thống trước đó. Nó đánh thức tính sáng to và  
khả năng tưởng tượng trình bày, diễn đạt ca các bn và khiến các bn tự tin hơn khi các vấn đề  
được ghi chú và hiu theo cách hiu của cá nhân, đầy đủ nhưng vẫn ngn gn, sáng to, thuyết  
phục hơn. Đây được coi là mt kỹ năng mềm cn thiết trong snhiu kỹ năng mà các bạn hc  
16  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
sinh sinh viên cần được trang bị để ttin hc tp tiếp thu kiến thc trong thời đại tri thc toàn cu  
hóa hin nay.  
Hình 2. Sketchnote bài hc lch slp 6  
TÀI LIU THAM KHO  
17  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Sketchnote - Kỹ thuật ghi chú thông tin ứng dụng phương pháp “Whole brain learning”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsketchnote_ky_thuat_ghi_chu_thong_tin_ung_dung_phuong_phap_w.pdf