Cách mạng công nghiệp 4.0 - Xu thế phát triển của giáo dục trực tuyến

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 421 (Kì 1 - 1/2018), tr 43-46; 19  
CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0 -  
XU THPHÁT TRIN CA GIÁO DC TRC TUYN  
Phan Chí Thành - Trường Cao đẳng Sư phm Qung Trị  
Ngày nhn bài: 24/10/2017; ngày sa cha: 31/10/2017; ngày duyệt đăng: 01/12/2017.  
Abstract: The Fourth Industrial Revolution, which is the trend based on a highly integrated  
platform of digital connectivity andinformation technology, hasledto inevitable changes in almost  
fields, including education. Along with the development of technology, the trend of modern online  
education will be the appropriate model for education institutions. The article discusses the trend  
of technology development with Industrial revolution 4.0 and its impact on the modern teaching  
model in which online education is one of the potential models.  
Keywords: Virtual school, Internet of Things - IoT, Artificial Intelligence - AI, Augmented  
Reality - AR, cloud computing, big data.  
hc và CNTT - truyn thông (ICT - Information  
Communication Technology).  
1. Mở đầu  
Cuc Cách mng công nghip ln th4 (CMCN 4.0)  
Cuộc CMCN 4.0 đang diễn ra tnhững năm 2000  
gi là cuc cách mng số, là xu hướng hin thi trong  
vic tự động hóa và trao đổi dliu trong công nghsn  
xut. Thông qua các công nghệ như: internet vạn vt (IoT  
- Internet of Things), trí tunhân to (AI - Artificial  
Intelligence), thc tế ảo (VR - virtual reality), tương tác  
thc ti o (AR - Augmented Reality); mng xã hội, điện  
toán đám mây, di động, phân tích dliu ln (SMAC -  
Social Mobile Analytics Cloud)... để chuyn hóa toàn bộ  
thế gii thc thành thế gii s.  
Vi nhng nhà máy thông minh (hình 1) được vn  
hành tự động hóa hay nhng nhân lc lao động là nhng  
ngưi máy (Robot) sẽ đặt ra nhng thách thc không hề  
nhỏ đối vi thị trường lao đng và nhu cầu đào to nhân  
lực lao động để có thtim cận và đáp ứng môi trường  
công nghệ trước cuộc CMCN 4.0 đang hiện hu trên thế  
gii và Vit Nam. Thc tế đã có những thay đổi vic làm  
trên thị trường lao động, người máy bắt đầu thc hin các  
công vic phthông thay cho con người.  
với xu hướng phát trin da trên nn tng tích hp cao  
độ ca hthng kết ni shóa - vt lí - sinh hc vi sự  
đột phá ca Internet vn vt và Trí tunhân tạo mà đặc  
điểm là tn dng mt cách triệt để sc mnh lan ta ca  
shóa. Thc tế này mra những cơ hội và cthách thc  
rt lớn cho các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng ngun nhân  
lc trong thi kì công nghs.  
Giáo dục trực tuyến mang nhiều ưu điểm vượt trội  
trong đào tạo đã làm thay đổi mạnh mẽ quá trình tự học  
do khả năng cá nhân hóa cũng như đáp ứng hiệu quả các  
hoạt động học tập của người học. Giáo dục trực tuyến và  
xây dựng môi trường học tập trực tuyến hiện đang được  
quan tâm chú ý và đưa vào triển khai trong nhiều trường  
đại học, các cơ sở đào tạo ở Việt Nam với phạm vi, mức  
độ khác nhau.  
Cùng với sự phát triển của công nghệ, việc xây dựng  
môi trường học tập trực tuyến hiện đại, xây dựng các nội  
dung dạy học trực tuyến được phát triển theo hướng ngày  
càng tiếp cận gần hơn với người học; người học có thể  
khai thác nội dung học tập trực tuyến từ thiết bị di động,  
thiết bị công nghệ thông tin (CNTT), hay học tập trong  
mô hình trường “trường hc ảo” ở bất kì đâu, bất kì lúc  
nào khi công nghệ truyền thông được kết nối, đặc biệt  
với nền tảng công nghệ của CMCN 4.0 đang bùng nổ  
hiện nay là xu thế tất yếu trong giáo dục hiện đại.  
2. Ni dung nghiên cu  
2.1. Xu thế phát trin công nghvi CMCN 4.0  
Khác vi các cuộc CMCN trước đây, CMCN 4.0  
không gn vi sự ra đời ca mt công nghnào cthể  
mà là kết quhi tca nhiu công nghkhác nhau,  
trong đó trọng tâm là công nghnano, công nghsinh  
Hình 1. Công nghip 4.0 to ra nhng Smart Factory  
(nhà máy thông minh)  
43  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 421 (Kì 1 - 1/2018), tr 43-46; 19  
Đặc trưng của CMCN 4.0 là shp nht các loi  
Ngày nay, người dy phải giúp người học điều chnh  
công nghlàm xóa nhòa ranh gii giữa lĩnh vực vật lí, kĩ chất lượng và độ giá trngun thông tin, kiến thc mi,  
thut svà sinh hc vi trung tâm là phát trin trí tuphi là nhà chuyên nghiệp có đầu óc m, biết phê phán  
nhân to, robot hóa, Internet vn vt, khoa hc vt liu, độc lp, hp tác, cng tác tích cực và điều gii giữa người  
sinh hc, công nghệ di động không dây liên ngành sâu hc vi nhng gì hmun biết, là người cung cp cách  
rng cho tự động hóa sn xut chế to [1].  
hiu theo kiểu dàn giáo” bắc cu [3].  
Theo báo cáo của VietnamWorks, trong 3 năm gần  
Khnăng gần như vô tận của internet đã từng bước  
đây, số lượng công vic của ngành CNTT đã tăng trung làm chuyển đổi hoạt động đào tạo tdy (teaching) sang  
bình 47%/năm, nhưng số lượng nhân lc chỉ tăng ở mc hun luyn (coaching). Điều này cũng thúc đẩy đội ngũ  
8% (năm 2016). Những sla chọn “lạc hướng” của ngưi dy xâm nhp thc tế để có thể hướng dẫn người  
ngưi học khi bước vào đại hc slà mt rào cn ln hc gii quyết từng trường hp cthể trong đời sng sn  
khiến ngun nhân lc ca Việt Nam khó đáp ứng yêu cu xut da trên nn tng kiến thức đã được trang b; góp  
ca CMCN 4.0 hin nay.  
phần tăng tính ứng dng, hu dng của người hc thích  
ng vi sự thay đổi nhanh chóng trong môi trường sn  
xuất dưới tác động ca CMCN 4.0.  
2.2. Tác động ca CMCN 4.0 vi mô hình dy hc  
hiện đại  
Khi áp dụng ICT và các công nghệ số khác, một số  
cơ sở giáo dục đại học đã gặt hái kết quả lợi ích, sự ra đời  
của học tương tác kêu gọi và chấp nhận các công cụ dạy  
học và các vai trò mới của người dạy [4].  
Trước những tác động tiềm năng của CMCN 4.0, để  
làm tt vai trò ca ngành GD-ĐT là nơi cung cấp ngun  
nhân lc cho nn kinh tế đặc bit trong bi cnh toàn cu  
hóa càng sâu rộng như hin nay, khi mà trong mt số lĩnh  
vc nhất định, lao động có thdi chuyn giữa các nước  
Đổi mi các kch bn ging dy áp dng khái nim  
theo nhng cam kết ca cộng đồng kinh tế ASEAN giáo viên 4.0 để theo kp bi cnh công nghsvi  
(ASEAN Economic Community - AEC), GD-ĐT Việt CMCN 4.0. Các kch bn theo khái niệm này đưc phân  
Nam cn có nhng chính sách quyết lit và mnh mẽ hơn. tích so với các phương pháp giảng dy truyn thống dưới  
dạng “tư duy kịch bản” hoặc được gọi là phương pháp  
“phân tích kịch bản” nhằm xác định nhng thách thc và  
yêu cầu chính cho người dy trong áp dng khái nim  
giáo viên 4.0 dựa trên con người, vkhoa hc, công nghệ  
và tchc. Đưa ra mt cái nhìn về các bước cn thiết tiếp  
theo cho người dạy để thích ng vi các công nghmi  
trong giáo dục đại hc [5].  
Các cơ sở đào tạo thc hin hoạt động đào tạo theo  
hai hướng: mt mt phải đáp ứng tính định hướng xã hi,  
mặt khác đào tạo cung cp ngun nhân lực đáp ứng yêu  
cu ca thị trường lao động. Tuy nhiên, áp lực đối vi  
các cơ sở đào to càng lớn khi chương trình đào tạo va  
đáp ứng tính chuyên môn cao trong lĩnh vực nhất định,  
vừa đáp ứng tính liên ngành và các kĩ năng khác không  
ththiếu, như: khả năng suy nghĩ có hệ thng, khả năng  
tng hp, khả năng liên kết gia thế gii thc và o, khả  
năng sáng tạo, kĩ năng làm vic nhóm, khả năng hợp tác  
liên ngành... Trong bi cnh kiến thc vcông nghthay  
đổi rt nhanh, vic trang bcách thc thc và ý thc  
hc tp suốt đời càng quan trọng hơn kiến thc ca  
chương trình đào tạo.  
Nn tng ca CMCN 4.0 là skết ni gia thế gii  
tht và o thông qua phn mềm CNTT, kĩ thuật svà kết  
ni mng, do vy kiến thức và kĩ năng về CNTT và kĩ  
thut scó vai trò rt quan trọng đối vi nhà thiết kế bài  
học và người hc trong GD-ĐT.  
Các cơ sở giáo dục đang đối diện với nhiều cơ hội và  
thách thức của cách mạng số. Đó là vì cơ sở giáo dục phải  
thực hiện nhiều chức năng khác nhau: dạy học, nghiên  
cứu và dịch vụ giáo dục đều bị tác động bởi công nghệ  
số có sẵn để sử dụng [2].  
Vi những điện toán đám mây (Cloud Computing),  
công nghskết ni toàn cu và giao tiếp trong không  
gian rng và thời gian đa chiều, bi trong thế giới “ảo”  
li hóa tht rt gn và hu ích vi vic học và là điều kin  
thun lợi cho phương thc hc tập hướng đến người hc  
mà giáo dc trc tuyến là mt mô hình phù hp.  
Trong xã hi da trên tri thc và shóa, giáo dc  
phải đương đầu vi thách thc to ln chuyn thc  
truyn thống sang đổi mới phương pháp học. Nó đặt ra  
yêu cu ln biến đổi vai trò người dy truyn thkiến  
thc theo cách truyn thng sang vai trò xúc tác và điều  
phi. Sbiến đổi này buộc người dạy đối din vi  
nhim vmi mt cách linh hoạt hơn và cần được đào  
to bồi dưỡng li cho các nhim vrt mi mnày. Vai  
trò người dạy đã và đang tiếp tục thay đổi từ địa vị  
ngưi dạy sang người thiết kế, cvn, hun luyn và  
tạo ra môi trường hc tp.  
Mt vấn đề khác đặt ra cho các cơ sở đào tạo là cách  
thc tchức để chuyn ti nội dung chương trình đào tạo  
đến người học. CMCN 4.0 đòi hỏi phương thức và  
phương pháp đào tạo thay đổi vi sự ứng dng mnh mẽ  
ca CNTT, công nghệ kĩ thuật s, hthng mng và các  
hthng thông minh. Và các hình thức đào tạo trc  
44  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 421 (Kì 1 - 1/2018), tr 43-46; 19  
tuyến, đào tạo o, mô phng, shóa bài ging,... slà xu mô ln (MOOC - Massive Online Open Course) ni tiếng  
hướng đào tạo nghnghiệp trong tương lai.  
nht, có thkể đến như: Coursera, edX và Udacity.  
Vic xác định vai trò của người dy trong hc tp ni  
mng, giá trcủa người dy không phi là thông qua  
ging dạy mà thông qua hướng dn và tạo điều kin  
ngưi hc trthành những người hc tự định hưng [6].  
Sự đa dạng hóa các mô hình dy học, đa dạng hóa các  
phương pháp và tiêu chuẩn tuyn chn là rt quan trng  
đối vi cviệc đáp ứng nhu cu và vic cung cp cho  
ngưi hc mt nn tảng để la chn và schiếm lĩnh  
kiến thc. Chất lượng trong giáo dc là mt khái niệm đa  
chiu, bao trùm mi chức năng và hoạt động ca nó:  
ging dạy và các chương trình đào tạo, nghiên cu và hc  
thut, cu trúc htầng và môi trưng hc thut [7].  
Hình 2. Quy mô ca thị trường giáo dc trc tuyến  
thế gii (ngun: The Economist)  
Giáo dc trc tuyến được du nhp vào Vit Nam từ  
khá sớm. Trước năm 2010, đã có các đơn vị tiên phong  
tìm kiếm cơ hội kinh doanh với mô hình này như:  
Violet.vn, Hocmai.vn, TOPICA..., phn lớn đi theo mô  
hình e-learning (hình 3). Đến năm 2012, Bộ GD-ĐT khởi  
động dự án đại hc o, tuy nhiên dự án này đang được  
đánh giá về tính khdng trong thc hin.  
Trong xã hội đa dạng, người dy phi coi mỗi người  
hc là mt cá nhân và xúc tác vic hc ca hda trên  
hng thú ca từng người. Người làm công tác dy hc  
phi là chuyên gia kiến thc, biết lng nghe và giao tiếp  
hiu qu, kèm cp hun luyn, xúc tác, gii quyết vấn đề,  
thiết kế, htrợ và điều phi các ngun lc hc tp.  
Như vậy, CMCN 4.0 đang đặt ra nhng yêu cu mi  
cho ngun nhân lực tương lai. Điều này đòi hỏi hthng  
giáo dc Vit Nam cần đổi mới để có thto ra nhng  
ngun nhân lực có năng lực chuyên môn và năng lực nghề  
nghiệp vượt tri, có khả năng làm việc, vn hành vi công  
nghệ thông minh để có thể đáp ứng thị trường vic làm và  
tn dng tốt các cơ hội ca thi kì công nghiệp 4.0. Các cơ  
sgiáo dc cn xây dng nn tảng trong đào tạo theo  
hướng đổi mi và tiếp cn nhng công nghsố, đổi mi  
mô hình và phương thức dy học, đồng thi cn trang bị  
cho người dy nhng kiến thức và kĩ năng cần có vcông  
nghệ để thiết lp và trin khai các khóa hc vi nn tng  
công nghsnhm to ra ngun nhân lực lao động có  
khuynh hướng được đào tạo vi nhng kiến thức và năng  
lc chuyên môn sát vi thc tin của môi trường lao động  
trong thi kì công nghip 4.0.  
Hình 3. Mô hình giáo dc trc tuyến  
CMCN 4.0 cùng các thiết bị thông minh đã hình  
thành mô hình trường hc trc tuyến vi những ưu đim  
ni bt với chương trình luôn thay đổi và được cp nht  
thường xuyên hoàn toàn tương thích với sphát trin ca  
CMCN 4.0.  
2.3.1. Thời cơ và thách thức vi giáo dc trc tuyến  
Giáo dc là mt trong những lĩnh vực chu stác  
động này nhanh hơn cả bi chính giáo dục cũng sẽ to ra  
nhng phiên bn mi ca các cuc CMCN tiếp theo.  
Công nghip 4.0 ha hn những bước đột phá mi trong  
hoạt động đào tạo, thay đổi mục tiêu đào tạo, mô hình  
đàototruynthng bng cách chuyntải và đàoto kiến  
thc hoàn toàn mi. Sphát trinCNTT, công cụ kĩ thuật  
s, hthng mng kết ni và siêu dliu slà nhng  
công cụ và phương tiện tốt để thay đổi cách thc tchc  
và phương pháp ging dy.  
Các lp hc truyn thng vi những nhược điểm như:  
chi phí tchc cao, không gian phc vhn chế, không  
thun li cho mt số đối tượng... sẽ được thay thế bng  
các lp hc trc tuyến, lp hc o. Chất lượng đào tạo  
trc tuyến được kim soát ddàng bng các công chỗ  
2.3. Giáo dc trc tuyến - Mô hình tiềm năng  
Sự ra đời ca internet cùng vi bước ngot ca cuc  
CMCN 4.0, giáo dc trc tuyến có thể xóa đi mọi rào  
cn. Bt cai có kiến thc, khả năng truyền đạt tốt đều  
có thtrở thành người đi dạy và bt cai có nhu cu hc  
tập đu có thể đi học.  
Theo nghiên cu ca Global Industry Analysts, thị  
trường giáo dc trc tuyến toàn cầu đạt hơn 100 tỉ USD  
(năm 2016). Theo The Economist, số người đăng kí học  
trc tuyến trên thế giới đạt 60 triệu (năm 2016) người và dự  
ođt70triungườitrongnămnay(hình2). Vinhiuđi  
hc danh tiếng trên thế giới, Mĩ hin là quc gia có nhiu  
doanhnghipcungcpdchvcác khóa hc trc tuyếnquy  
45  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 421 (Kì 1 - 1/2018), tr 43-46; 19  
trợ, như các cảm biến và kết ni không gian mng. và ng dng loại hình đào tạo này đang đưc quan tâm  
Không gian hc tập cũng sẽ đa dạng hơn, thay vì những Vit Nam. Tuy nhiên, so với các nước trên thế gii,  
phòng thí nghim hay phòng mô phng truyn thng, thì giáo dc trc tuyến (e-learning) Vit Nam mi chỉ ở  
ngưi hc có thtri nghim hc tp bng không gian o, giai đoạn đầu và còn rt nhiu vic phải làm để có thể  
có thể tương tác trong điều kiện như thật thông qua các tiến kp các nước. Sự ra đời ca CMCN 4.0 stạo đà  
phn mm và hthng mng. Dliu ln (Big Data) scho phát trin mô hình dy hc trc tuyến mnh mẽ hơn  
là ngun dliu vô tận để hc tp tri nghim vphân cho các trường hc.  
tích, nhn dạng xu hướng mc chính xác cao. Tài  
nguyên hc tp số trong điều kin kết ni không gian tht  
o sẽ vô cùng phong phú, không gian thư viện không  
còn là địa điểm cthna, mà thư viện có thkhai thác  
mọi nơi với mt số thao tác đơn giản. Chương trình học  
cũng được thiết kế đa dạng hơn, cụ thể hơn và đáp ứng  
tốt hơn nhu cầu của người hc.  
Chủ trương của BGD-ĐT trong giai đoạn ti là tích  
cc trin khai các hoạt động xây dng mt xã hi hc  
tp, mà ở đó mọi công dân (thc sinh phổ thông, người  
hc, các tng lớp người lao động,...) đều có cơ hội được  
hc tập, hướng ti vic: hc bt kì thgì (any things), bt  
kì lúc nào (any time), bt kì nơi đâu (any where) và hc  
tp suốt đời (life long learning). Để thc hiện được các  
Đi cùng với sphát trin ca CMCN 4.0 skéo theo mc tiêu nêu trên, giáo dc trc tuyến nên có mt vai trò  
sự thay đổi chính sách đầu tư về nn tng, trang thiết b, chủ đạo trong vic to ra một môi trường hc tp o.  
máy móc và công nghệ để các lĩnh vực có thvn hành  
được trong đó giáo dục nói chung và giáo dc trc tuyến  
nói riêng cũng không là ngoại l.  
Như vậy, CMCN 4.0 đã góp phần tác động đến hot  
động đào tạo đối với các cơ sở giáo dục đã làm thay đổi  
trong la chọn mô hình, phương thức đào tạo theo  
Bn cht ca mô hình giáo dc trc tuyến được trin hướng “trường hc ảo”, “lớp hc kết nối” kéo theo sự  
khai da trên nên tngca khoa hc công nghmà ct lõi là thay đổi tthiết lp nn tng mô hình, xây dựng chương  
CNTTvàtruynthônghướngđếnnhucuthccangười trình, cp nht ni dung các khóa học cho đến đào tạo  
hc vi shtrợ và tương tác của các sn phm phn mm năng lực, kĩ năng cho người hc để đáp ứng yêu cu về  
dy hc. Chính vì vy, khi cuộc CMCN 4.0 đã kích hoạt sngun lc vi thị trường công nghip trong thi kì số  
tođà chovic ngdngcác snphmcông nghệ hướngtự hóa mà đặc trưng của mô hình giáo dc trc tuyến có  
động hóa và bn thân giáo dc trc tuyến là mt mô hình thcung ng hiu quả hơn hn mô hình giáo dc truyn  
tiềm năng được trin khai trên nn tảng đó.  
thng. Khả năng tương tác của mô hình đào tạo trc  
tuyến được đẩy mnh, vi skết ni giữa người dy và  
ngưi hc với phương thức cá nhân hóa người hc trong  
phát triển năng lực, kĩ năng, tính sáng tạo, khả năng vận  
dng to ra ngun lực lao động có tay nghề đáp ứng môi  
trường công việc hướng tự động hóa trong knguyên  
công nghshin nay.  
Trong đào tạo trc tuyến, vic thẩm định chương  
trình đào tạo là cần thiết để xây dựng nội dung và kịch  
bản cho các khóa học và các bài giảng; tạo ra môi trường  
học tập tương tác đa chiều với nền tảng của công nghệ  
mà cốt lõi là ICT, người học được khai phá, lĩnh hội  
những kiến thức, được thực hành, thí nghiệm thông qua  
các mô hình mô phỏng, được đánh giá nănglực học tập,...  
Tuy nhiên, hình thức này khi triển khai cũng có những  
khó khăn nhất định, đó chính là khối lượng đầu tư và  
công nghệ khá tốn kém về cả công sức và giá thành, bởi  
công nghệ lạc hậu và thay đổi rất nhanh.  
3. Kết lun  
Cuc CMCN 4.0 với xu hướng phát trin da trên  
nn tng tích hợp cao độ ca hthng kết ni shóa vi  
sự đột phá ca Internet vn vt và Trí tunhân to mà  
đặc điểm là tn dng mt cách triệt để sc mnh lan ta  
ca shóa với đặc trưng là CNTT. Thực tế này mra  
những cơ hội và cthách thc rt lớn cho các cơ sở đào  
to nhằm đáp ứng ngun nhân lực lao động có trình độ,  
có năng lực nghnghip và khả năng tiếp cn, làm vic  
và vn hành các hthng thông minh trong thi kì công  
nghs.  
Sbùng nca CMCN 4.0 sẽ tác động tích cc làm  
thay đổi mô hình và phương thức đào tạo tiên tiến, trong  
đó giáo dc trc tuyến là mt la chn phù hp vi thi  
đại và cần được trin khai rng khắp đối với các cơ sở  
đào tạo Vit Nam hin nay.  
2.3.2. Xã hi hóa trong giáo dc trc tuyến  
Trên thc tế, giáo dc trc tuyến đã không còn mới  
mẻ ở các nước trên thế gii, song Vit Nam mi chbt  
đầu phát trin mt số năm gần đây, đồng thi vi vic kết  
nối internet băng thông rộng được trin khai mnh mti  
tt cả các trường hc. Shu ích, tin li ca giáo dc  
trc tuyến đã đưc khẳng định nhưng để đạt được thành  
công, các cp qun lí cn có nhng quyết sách hp lí.  
Việt Nam đã gia nhập Mng E-learning châu Á  
(Asia E-learning Network - AEN) vi stham gia ca  
BGD-ĐT, Bộ Khoa hc - Công ngh, Bộ Bưu chính -  
Viễn thông,... Điều này cho thy, tình hình nghiên cu  
(Xem tiếp trang 19)  
46  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 421 (Kì 1 - 1/2018), tr 15-19  
GD-ĐT, theo chúng tôi các nhóm giải pháp mà chúng tôi [4] Nguyn Thanh (2005). Phát trin ngun nhân lc  
đề xut trong bài viết là cơ sở để các trường đại học sư  
phm nghiên cu và áp dng mt cách cth, linh hot  
góp phn nâng cao chất lượng ĐTGV THPT trong bối  
cnh hin nay.  
phc vcông nghip hoá, hiện đại hoá đꢁt nước.  
NXB Chính trQuc gia - Stht.  
[5] Vũ Minh Mão - Hoàng Xuân Hoà (2004) . Dân svà  
chꢁt lưꢄngngunnnlc Vit Namtrong quátrình  
phát trin kinh tế. Tp chí Cng sn, s709, tr 65.  
[6] Trn KhánhĐức(2004).Qunlívàkimđnhchtlưꢄng  
đàotonnlctheoISO&TQM.NXBGodc.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Tennessee - Dallas (2012). Introduction: From  
Quality Assurance to Quality Culture. In Quality  
Assurance and Teacher Education, ed J.  
[2] Quc hi (2009). Lut Giáo dc. NXB Chính trị  
Quc gia - Stht.  
CÁCHMNGCÔNG NGHIP 4.0...  
(Tiếp theo trang 46)  
[3] PhmKim Anh (2016). Thc trạng năng lꢀc đội ngũ  
giáo viên phthông trung học trước yêu cầu đổi mi  
giáo dc phthông. Kyếu hi tho quc tế, Trường  
Đại hc phm Hà Ni, 12/2016, tr 58-65.  
[4] BGD-ĐT (2015). Nhng vn đề chung vphát  
trin chương trình đào to giáo viên (Tài liu tp  
hun cán b, ging viên các sở đào to giáo viên  
phthông vphát trin chương trình đào to).  
[5] Đặng Thành Hưng (2012). Năng lꢀc và giáo dc  
theo tiếp cận năng lꢀc. Tp chí Qun lí giáo dc, số  
43, 12/2012, tr 18-26.  
[6] Chính ph(2005). Nghquyết s14/2005/NQ-CP  
ngày 2/11/2005 về đổi mới căn bản toàn din giáo  
dục đại hc Vit Nam giai đoạn 2006-2020.  
[7] Nguyn Cnh Toàn (1998). Tgiáo dc, thc, tꢀ  
nghiên cu. NXB Giáo dc.  
Mi khi mô hình giáo dc tiên tiến được vn dng sẽ  
otheonhng thayđivthiếtkếhthngmangtínhtng  
thvi chương trình linh động hơn, kiến thc cp nhật hơn,  
hướng ti phát triển các kĩ năng, năng lực phát triển tư duy  
hthốngvàlnngànhtheohướngsatorangunnhân  
lực lao động chất lượng đáp ứng xu thế ca thị trường công  
nghip 4.0 vi nhng công nghvut tri ca trí tunhân  
to, của người máy và internet vn vt.  
Tài liu tham kho  
[1] Hermann, Pentek - Otto (2016). Design Principles  
for Industrie 4.0. Scenarios IEEE: 10.1109/  
HICSS.2016.488.  
[2] Weller - Anderson (2013). Digital resilience in  
higher education. European Journal of Open,  
Distance and E-Learning, Vol 16 (1), pp. 53-66.  
[3] Weinberger - Fischer - Mandl (2002). Fostering  
individual transfer and knowledge convergence in  
text-based computer-mediated communication.  
Proceedings of CSCL 2002. Mahwah, NJ:  
Lawrence Erlbaum.  
[4] Lu J - Lu C - Yu CS - Yao JE (2014). Fostering  
individual transfer and knowledge convergence in  
text-based computer-mediated communication. In  
G. Stahl (Ed.), Pedagogical Roles and  
Competencies of University Teachers Practicing in  
the E-Learning Environment 2014.  
[5] A. Abdelrazeq - D. Janssen - C. Tummel - A.  
Richert - S. Jeschke (2016). Teacher 4.0:  
Requirements of the teacher of the future in context  
of the fourth industrial revolution. ICERI 2016.  
[6] Jayendrakumar N. Amin1 (2016). Redefining the  
Role of Teachers in the Digital Era. The  
International Journal of Indian Psychology, Vol 3,  
Issues 3, No 6, pp. 40-45.  
NÂNGCAOCHẤT LƯỢNGNGUN NHÂN LC...  
(Tiếp theo trang 21)  
Suốt đời phi gn lin lí lun vi công tác thc tế.  
Không ai có thtự cho mình đã biết đủ ri, biết hết rồi”  
[1; tr 215]. Lênin, trong tác phm Thà ít mà tốt” cũng  
đã đề cao vai trò ca vic hc tp khi nhn mnh rng:  
“Không có cách nào khác ngoài việc hc tp,... hc tp,...  
hc tp mãi và phi làm sao cho vic hc tp thc sự ăn  
sâu vào tim thc ca mỗi người, hoàn toàn và thc tế  
trthành mt bphận khăng khít của cuc sống” [2].  
Tài liu tham kho  
[1] Đảng Cng sn Vit Nam (1997). HChí Minh toàn  
tp (tp 8). NXB Chính trQuc gia - Stht.  
[2] Đỗ Tư (2001). Thà ít mà tt - Di chúc chính trcui  
cùng ca Lênin. Tp chí Lí lun Chính tr, s4, tr 3.  
[3] Đảng Cng sn Vit Nam (2006). Văn kiện Đi hi  
đại biu toàn quc ln thX. NXB Chính trQuc  
gia - Stht.  
[7] TrầnKhánhĐức (2014). Giáodục vàphát triꢂnnguꢃn  
nhân lꢀc trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục Việt Nam.  
19  
pdf 5 trang yennguyen 13/04/2022 3660
Bạn đang xem tài liệu "Cách mạng công nghiệp 4.0 - Xu thế phát triển của giáo dục trực tuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcach_mang_cong_nghiep_4_0_xu_the_phat_trien_cua_giao_duc_tru.pdf