Thực trạng giáo viên mầm non sử dụng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ từ 24-36 tháng tại trường mầm non tư thục Montessori, phường Thảo Điền, Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199  
THC TRNG GIÁO VIÊN MM NONSDỤNG PHƯƠNG PHÁP MONTESSORI  
ĐỂ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỬ DNG VT THT CHO TRT24-36 THÁNG  
TẠI TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC MONTESSORI, PHƯỜNG THẢO ĐIỀN,  
QUN 2, THÀNH PHHCHÍ MINH  
Lê Hoài Thu - Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa, Vũng Tàu  
Ngày nhận bài: 13/5/2019; ngày chnh sa: 25/5/2019; ngày duyệt đăng: 31/5/2019.  
Abstract: Montessori method is an early education method for children with special education  
process based on sensory learning and being applied increasingly in Vietnam. In the process of  
using, besides the strong side, teachers still encounter some limitations. The article presents the  
survey results of current status of preschool teachers using montessori method to educate skills of  
using real objects for children aged 24-36 months at Montessori private preschool in Thao Dien  
ward, District 2, Ho Chi Minh city  
Keywords: Montessori method, skills of using real objects, 24-36 month children, current situation.  
+ Bin pháp, nội dung giáo dục kĩ năng sử dng vt  
tht cho tr24-36 tháng tuổi.  
1. Mở đầu  
Giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho trẻ là một trong  
+ Những khó khăn mà GVMN gặp phải trong quá  
trình sử dng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ  
năng sử dng vt tht cho tr24-36 tháng.  
-Đối tượng khảo sát: 20 GVMN đã và đang dy lp  
24-36 tháng  
- Địa bàn khảo sát: Trường Mầm non tư thục  
Montessori, phường Thảo Điền, Qun 2, TP. Hồ Chí  
Minh.  
nhng nhim vquan trng của giáo viên mầm non  
(GVMN) khi dy tr24-36 tháng. Việc giáo dục kĩ năng  
sdng vt thật bao hàm việc hướng dẫn cách sử dng  
vt thật, tác động giúp trẻ nắm được chức năng của  
chúng, kết quả là trẻ có kĩ năng sử dng vt tht trong  
sinh hoạt hàng ngày; hình thành, hiểu được nhng quy  
tắc, hành vi đơn giản trong xã hội,...  
Hin nay, nhiều giáo viên ở Trường Mầm non tư thục  
Montessori (phường Thảo Điền, Qun 2, TP. Hồ Chí  
Minh) vẫn thường đề ra nhng mục tiêu giáo dục trẻ kĩ  
năng sử dng vt thật và sử dụng phương pháp giáo dục  
Montessori để thc hiện các mục tiêu này. Tất cả các giáo  
viên của trường đều được đào tạo hoặc được tp hun về  
phương pháp Montessori. Tuy vậy, trong bất kì trường  
học nào, giáo viên luôn có những mt mạnh và hạn chế  
trong quá trình vận dụng các phương pháp dạy hc ca  
mình vì việc la chọn các biện pháp dạy hc vn phụ  
thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu phát triển, khả năng  
kết hợp các mục tiêu dạy học, điều kin dy học và cả  
hình thức tchc dy hc.  
- Thi gian khảo sát: tháng 03/2018.  
- Phương pháp khảo sát thc trng:  
+ Phát phiếu hỏi cho 20 GVMN và tập hp sliu,  
phân tích để tìm hiểu thc trng nhn thc, thc trng  
khó khăn của GVMN khi sdụng phương pháp  
Montessori để giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho trẻ  
24-36 tháng.  
+ Tiến hành quan sát lớp 24-36 tháng của trường. Từ  
đó, đánh giá thực trng nhn thc của GVMN và thực tế  
sdụng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử  
dng vt tht cho tr24-36 tháng tại trường, chra nhng  
thành công và khó khăn của việc giáo dục kĩ năng sử  
dng vt tht cho tr.  
Bài viết trình bày kết qukhảo sát thc trng GVMN sử  
dụng phương pháp Montessori nhằm giáo dục kĩ năng sử  
dngvtthtchotr24-36thángTrườngMmnontưthục  
Montessori, phườngThảo Điền, Qun 2, TP. HChí Minh.  
+ Phương pháp phỏng vn: phng vn những giáo  
viên khi xuất hin vấn đề chưa rõ trong nội dung trli  
phiếu hi hoặc trong quá trình quan sát.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Tchc khảo sát thc trng  
- Ni dung khảo sát:  
+ Tìm hiểu thc trng nhn thc ca GVMN vvic  
sdng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử  
dng vt tht cho tr24-36 tháng tại trường mầm non tư  
thc Montessori.  
2.2. Phân tích kết qukhảo sát thực trng  
2.2.1. Nhn thc của giáo viên mầm non trong vic sử  
dụng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử  
dng vt tht cho tr24-36 tháng  
- Mức độ cn thiết ca vic sdụng phương pháp  
Montessori để giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho trẻ  
24-36 tháng:  
142  
Email: hoaithu.cdspbr@gmail.com  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199  
Bảng 1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết  
Khi phng vn vmức độ mà GVMN thường xuyên  
của việc sử dụng phương pháp Montessori để giáo dục tchc hoạt động vi vt tht cho trẻ, cô N.T.T cho rằng  
kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng  
Vic tchức giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho trẻ ở  
giai đoạn này rất cn thiết vì vậy các GVMN trong trường  
thc hin tchc hoạt động vi vt tht hằng ngày cho  
trẻ”. Điều này cho thấy, GVMN nhn thc rt tt vvic  
cn thiết tchc hoạt động vi vt tht cho tr.  
Qua quan sát, với phương pháp này, GVMN tổ chc  
cho trsdng vt tht hằng ngày, thông qua các dạng  
hoạt động trong và ngoài lớp; các hoạt động cthể là: trẻ  
sdụng bình tưới cây, lau kính trong lớp hc, treo cp,  
mc quần áo,… Có ththy, phn ln trrt hứng thú khi  
hoạt động với chúng mặc dù việc sdng vt tht vẫn còn  
vng về, chưa thành thạo. Bên cạnh đó, trẻ có thể thot  
động một cách độc lp, qua nhng lần làm sai trẻ sẽ rút ra  
bài học cho nhng ln tiếp theo để làm tốt hơn.  
2.2.2. Biện pháp, nội dung khi sdụng phương pháp  
Montessori giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho tr24-  
36 tháng tuổi  
- Các biện pháp GVMN sử dụng phương pháp  
Montessori giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho tr24-  
36 tháng tuổi (bng 2)  
Mức độ nhn thc  
của giáo viên  
Tlệ  
STT  
Số ý kiến  
(%)  
95%  
5%  
1
2
3
4
Rt cn thiết  
Cn thiết  
19  
1
Ít cần thiết  
0
0%  
Không cần thiết  
0
0%  
Qua bng 1, cho thy cao nhất là tỉ lệ 95% dành cho  
mức độ rt cn thiết. Tt cả GVMN đều khẳng định rng  
vic tchc giáo dục kĩ năng sử dng vt tht là rất cn  
thiết. Theo GVMN, khi sdụng phương pháp  
Montessori cho vic dy học này thì GVMN nhn thy  
vic tchc cho trtiếp xúc với vt thật là một hoạt động  
rt cn thiết và có ích với tr, trrt hứng thú, say sưa khi  
được sdng vt thật để phc vbản thân, giúp đỡ mi  
người và giữ gìn môi trường xung quanh. Khi hoạt động  
vi vt thật, đặc biệt là những đồ vt dvỡ như: thủy tinh,  
gm sứ… Nếu vô tình trẻ lỡ tay làm rơi thì đây cũng là  
Bảng 2. Tổng hợp lựa chọn của GVMN về mức độ sử dụng các biện pháp  
để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24 - 36 tháng  
Tl(%)  
STT  
Biện pháp  
Thường  
Ít thường  
Không thường  
xuyên  
xuyên  
10  
xuyên  
1
2
3
4
5
6
Làm mẫu cho trẻ xem sau đó trẻ bắt chước theo cô thực hin  
Cùng làm với trẻ  
90  
60  
40  
75  
70  
80  
0
10  
25  
0
20  
Dùng lời hướng dn  
35  
Cho trhoạt động tdo  
25  
Động viên, khích ltrẻ  
30  
0
Giao nhim vcho trthc hin  
15  
5
Sp xếp môi trưng vt thật có mục đích giúp trẻ liên tưởng  
cách sử dng  
7
8
55  
65  
45  
35  
0
0
To bu không khí tâm lí thoải mái, không áp đặt, gò bó trẻ  
cơ hội để giáo dục trẻ, vì bản thân trẻ cũng cảm thy rt  
bun khi mất đi một thứ đồ ưa thích, chính sự tiếc nui  
này sẽ giúp trẻ rút ra bài học kinh nghim, biết hoạt động  
vi những đồ vt tht một cách nhẹ nhàng và cꢀn thn  
hơn, nắm được tính chất ca vật mà trẻ sdụng cũng là  
giúp cho trẻ tránh được nhng tai nn do sdng vt tht  
không đúng cách, dần dần hình thành kĩ năng sử dng  
vt tht cho trẻ. Chính vì vậy, đa số GVMN ti Trường  
Mầm non tư thục Montessori cho rng rt cn thiết để tổ  
chức giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho trtrong giai  
đoạn 24-36 tháng tuổi.  
Bng 2 cho thy:  
+ Biện pháp được GVMN la chn mức độ thường  
xuyên sử dng nhiu nhất là “Làm mẫu cho trxem sau  
đó trẻ bắt chước theo cô thực hin” (90%). Qua quan sát,  
GVMN đã sử dng biện pháp này trong giờ chơi - tập có  
chủ đích và gihoạt động tdo. giờ chơi - tập có chủ  
đích, GVMN làm mu về cách sử dng vt tht mi cho  
clớp xem; sau đó cho từng trẻ lên làm lại, các trẻ còn  
li sẽ quan sát cách làm của bn, mt strẻ làm sai  
GVMN đã làm mẫu mt ln nữa và cho trẻ thc hin li.  
Bên cạnh đó, giờ hoạt động tdo, trẻ đã được thực hành,  
143  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199  
luyn tập để ttrẻ tìm ra được cách sử dụng đúng vật chúng, GVMN cần htrtrbng cách cùng làm với tr,  
tht. Mt strẻ làm sai nhiều ln, cn shtrợ thì trvừa làm vừa quan sát thao tác của cô. Như vậy, trsẽ  
GVMN đã đến làm mẫu cho trẻ xem để trẻ làm theo cô. dễ dàng theo dõi và nắm bắt cách làm của cô; từ đó, trẻ  
có thể tự mình làm tốt hơn ở nhng ln sau. Biện pháp  
này khá hiệu quả vì có thể can thip kp thời giúp trẻ  
không mất đi hứng thú khi hoạt động, nếu không can  
thip kp thi bằng cách cùng làm với trẻ thì trẻ strở nên  
chán nản vì không biết cách làm.  
+BinppGiaonhimvchotrthchincó80%  
GVMN la chọn thường xuyên sử dng biện pháp này.  
Các GVMN sử dng biện pháp này cho rằng vic giao  
nhim vcho trthc hin sẽ giúp giáo viên dễ dàng theo  
dõi, nắmbt mức đthc hinkĩ năngsdng vttht ca  
tr; từ đó, có những cách rèn luyện phù hợp vi tng tr.  
+ Biện pháp: “Sp xếp môi trường vt thật có mục  
Tuy nhiên, còn lại 15% GVMN ít thường xuyên và 5% đích giúp trẻ liên tưởng cách sử dng. có 55% GVMN  
GVMN không thường xuyên sử dng biện pháp này thì la chn mức độ thường xuyên. Các GVMN đều cho  
cho rng vic giao nhim vcho trthc hin sẽ làm giảm rng vic Sp xếp môi trường vt thật có mục đích giúp  
đi sự hứng thú của trẻ trong quá trình hoạt động như: tại trẻ liên tưởng cách sử dngsẽ góp phần quan trng  
khu vc Thực hành cuộc sng, trmun chn vic strong việc giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho tr. Theo  
dng dao nhựa để ct chuối nhưng GVMN giao nhiệm vụ quan điểm khảo sát, môi trường là một trong nhng yếu  
chotrphi xếp khănăn, điềunàykhông đúng với sthích tquan trọng không thể thiếu trong vic dy học này vì  
ca tr; từ đó, việc giáo dục kĩ năng sử dng vt thật cũng trong môi trường vt tht, hu hết trẻ đều bị lôi cuốn bi  
bị ảnh hưởng, thậm chí có thể không đạt được yêu cầu mà những đồ dùng này và làm việc theo ý thích của tr.  
cô đặt ra. Như vậy, việc thường xuyên giao nhiệm vcho Nhng vt thật đó có ảnh hưng trc tiếp đến kĩ năng sử  
trthc hin sẽ giúp cho GVMN dễ dàng quan sát, cũng dng vt tht ca trẻ thông qua việc trcm, nắm, đặt,  
như nắm được mức độ thc hiện kĩ năng sử dng vt tht để, ct, rửa,… Chính vì vậy, vic sp xếp môi trường vt  
ca tng trẻ. Tuy nhiên, trong quá trình giao nhiệm vcho thật có mục đích giúp trẻ liên tưởng cách sử dng, tránh  
trthc hiện, GVMN không nên quá cứng nhắc mà phải tình trạng tạo nên sự nhàm chán ở trẻ và đồng thi cng  
khéo léo, linh hoạt trong tng hoạt động.  
cố kĩ năng sử dng vt tht trẻ. Tuy nhiên, 45% GVMN  
la chn bin pháp này ở mức độ ít thường xuyên, hầu  
hết giáo viên đều cho rằng đây là biện pháp có ảnh hưởng  
trc tiếp đến kĩ năng sử dng vt tht ca trẻ nhưng do  
điều kin vt cht của trường còn chưa đầy đủ, chưa đáp  
ứng được nhu cu vt cht khi sdng biện pháp này.  
+ Biện pháp “Động viên, khích lệ tr” có tỉ lệ giáo  
+ Biện pháp “Cho trhoạt động tdo” có 75%  
GVMN la chn mức độ thường xuyên. Qua phng vn  
cho thấy, cô P.T.Q cho rằng GVMN sdng biện pháp  
này vì: “Phương pháp Montessori luôn đề cao tdo ca  
trẻ”. Theo Montessori: Tự do là chìa khóa của quá trình  
phát triển. Khi trcm thy tự do thì trsvui v, thoi  
mái, hứng thú trong công việc mà trẻ thc hiện. Để thc viên lựa chn mức độ 70% thường xuyên. Phần ln  
hiện được điều này thì GVMN phải sẵn sàng tạo cho trGVMN cho rằng đây là biện pháp hỗ trnhằm kích  
những tương trợ cn thiết, GVMN để trtchtrong thích, gây hứng thú cho tr.  
hoạt động, không can thiệp sâu vào công việc ca tr.  
+ Biện pháp “Dùng lời hướng dẫn cách sử dng” có  
+ Biện pháp “To bầu không khí tâm lí thoải mái, 40% GVMN la chn mức độ thường xuyên. Các  
không áp đặt, gò bó trẻ”, có 65% GVMN lựa chn mc GVMN cho rng biện pháp này giúp trẻ định hướng được  
độ thường xuyên. Việc to bầu không khí tâm lí thoi những điều trsthc hin trong suốt quá trình trẻ hot  
mái, không áp đặt, gò bó trẻ giúp duy trì hoạt động và động. Tuy nhiên, vẫn còn 35% GVMN la chn bin  
góp phần rèn luyện kĩ năng sử dng vt tht tr. Trẻ ở pháp này ở mức độ ít thường xuyên và không đạt hiu  
la tuổi nàythời gian để trtập trung hoàn thành một vic qucao do mt strbất đồng ngôn ngữ vi GVMN và  
rt ngn, trhay tỏ ra chán nản và dễ bcuộc; vì vậy, GVMN ở trường mầm non tư thục Montessori cho rng:  
vic to bầu không khí tâm lí thoải mái, không áp đặt, gò Trẻ ở độ tuổi này, GVMN cần hành động hơn là lời nói  
bó trẻ là việc cn thiết.  
+ Biện pháp “Cùng làm vi tr” có 60% GVMN lựa  
chn mức độ thường xuyên; còn lại 20% GVMN la  
vì lúc này trẻ có thể tiếp nhận hình ảnh bên ngoài một  
cách dễ dàng hơn”.  
Để giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho trẻ thông qua  
chn mức độ ít thường xuyên và 10% GVMN lựa chn vic sdụng phương pháp Montessori có hiệu quả thì việc  
mức độ không thường xuyên vì trong quá trình trẻ hot la chọn và sử dng hthống các biện pháp đóng vai trò  
động, giáo viên đóng vai trò là người “giám thị” để cho quan trọng. Do đó, trước tiên phải có một hthng bin  
trẻ được sdng vt thật theo ý của trẻ. Tuy nhiên, do trẻ pháp phù hợp, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Đồng  
ở độ tui 24-36 tháng vốn kinh nghiệm chưa nhiều nên thi, vic phi hp linh hoạt, khéo léo giữa các biện pháp  
có những vt tht trvẫn còn lúng túng khi sử dng vinhaucũngnhhưởngđếnhiuqucacôngtácnày.Từ  
144  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199  
sliệu trên, có thể thấy GVMN đã lựa chn sdng mt số mình thì lúc đó trẻ sẽ làm tốt nhng việc khác như: sử dng  
biện pháp tổ chức giáo dục kĩ năng sử dng vt tht theo dngcụ nhà bếp để chế biếnthức ănphục vchotrẻ và mọi  
phương pháp Montessori cho trẻ tương đối phù hp.  
- Nội dung giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ  
24-36 tháng theo phương pháp Montessori:  
ngưi, sdụng công cụ lao động để chăm sóc và bảo vệ  
thiên nhiên quanh trẻ”. Điều này, giúp trẻ cm thấy thích  
thú, say sưa khi được tri nghiệm cùng chúng.  
ncạnhđó, để làmrõhơn giáo dục kĩ năngsdng vt  
tht thuộc lĩnh vực giáo dục nào của phương pháp  
Trẻ ở giai đoạn này đã bắt đầu phi học cách tự lp,  
điều này đòi hỏi trphải có kĩ năng sử dng vt tht, cho  
nên những nội dung được thiết kế trong chương trình Montessori, côL.K.C cho rằngViệc giáo dục trẻ kĩ năngsử  
ging dy nhằm giáo dục kĩ năng sử dng vt tht ti lp  
24-36 tháng luôn theo sát khả năng của tng trẻ và đi từ  
dễ đến khó, từ đơn giản đến phc tp. Nội dung giáo dục  
mà GVMN thường đề cập để rèn kĩ năng sử dng vt tht  
cho trẻ được thhin bng 3:  
dụng vật thật thuộc lĩnh vực thực hành cuộc sống trong năm  
lĩnh vực giáo dục của phương pháp Montessori và nội dung  
giáo dục giúp cho trẻ luyện tập các kĩ năng sử dụng các vật  
thật xung quanh cuộc sống của trẻ để trẻ có thể tự phục vụ  
Bảng 3. Tổng hợp lựa chọn của GVMN về mức độ sử dụng các nội dung  
để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng  
Tl(%)  
STT  
Ni dung  
Thường  
Ít  
Không  
xuyên  
thường xuyên thường xuyên  
Sdng những đồ dùng tự phc vbản thân như: ăn  
ung, ng, vệ sinh, đi lại...  
1
2
3
80  
55  
35  
20  
45  
65  
0
0
0
Sdng dng cụ nhà bếp trong các giờ hc ngoại khóa  
Sdụng công cụ lao động trong vườn trường hoc trong  
hoạt động dã ngoại.  
Bảng 4. Những khó khăn của GVMN khi giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật  
cho trẻ 24-36 tháng theo phương pháp Montessori  
Tl(%)  
STT  
Những khó khăn  
Mt nhiu thi gian  
Thường  
xuyên  
Ít  
Không  
thường xuyên thường xuyên  
1
2
60  
0
40  
0
0
0
Thi gian cho hoạt động chưa đủ  
Không biết cách kích thích trẻ động não, nên thường  
làm mẫu cho trẻ làm theo  
3
4
5
6
7
8
40  
90  
75  
45  
50  
30  
55  
10  
15  
40  
50  
70  
5
0
Khả năng tiếp thu ca trẻ không đồng đều  
Trình độ chuyên môn, nghiệp vcủa giáo viên chưa  
đồng đều  
10  
15  
0
Trình độ ngoi ngữ  
Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục  
kĩ năng sdng vt tht ca trẻ  
Cơ sở vt chất còn hn chế  
0
bản thân, giúp đỡ mọi người và bảo vệ môi trường xung  
quanh trẻ làm cho nó trở nên sạch đẹp hơn, hình thành và  
phát triểnkĩ năngchotrẻ khi sử dụngcác vật dụng được bày  
biện trên kệ. Ví dụ: qua hoạt động rót nước từ li này sang li  
kia,trthaotác mộtcáchnhịp nhàngmàkhônglàm đnước  
ra ngoài hoặc không làm vỡ li; qua đó, trẻ đã có thể tự phục  
Bng 3 cho thy, nội dung được GVMN la chn  
thường xuyên nhất là nội dung giáo dục kĩ năng sử dng  
những đồ dùng tự phc vbản thân (80%), còn nội dung ít  
đượclachnnhtlàsdụngcôngclaođng.Quaphng  
vn vvấn đề này, cô P.T.T.A cho biết vì “khi trẻ có được  
những kĩ năng tự phc vbản thân, hoàn thiện được chính  
145  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199  
vụ bằng cách lấy nước từ bình cô rót sẵn để uống và có thể ở nhiều quốc gia nên nói nhiều ngôn ngữ khác nhau. GVMN  
tại trường Montessori ngoài việc nắm vững trình độ chuyên  
ncònphảicókhnănggiaotiếptiếngAnhttthìmihtrợ  
chocôngtácgiảngdytitrườngđthiệuquả.  
giúp bạn nhỏ hơn. Thông qua đó, cũng đã giáo dục trẻ được  
tínhtlập,cnthận,koléo,biếtgpđngườikhác.Điều  
ychothấy, những nội dung giáo dục tại kệ thực hànhcuộc  
sốngrất thiết thựcvà gần gũi với đời sốngcủa trẻ. Tại đâytrẻ  
có thể tự mình sử dụng vật thật như: dao, thớt, đồ cài nút,  
khóa... một cách tự do, thoải mái, thỏa mãn nhu cầu của trẻ;  
dần dần phát triển cho trẻ kĩ năng sử dụng chúng ngày càng  
thànhthạo hơn khi được luyệntpthường xuyên.  
Có 50% GVMN lựa chọn mức độ thường xuyên gặp  
khó khăn “Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc  
giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật của trẻ”. Thực tế, cô  
P.T.T.A cho biết “Phụ huynh vì một vài nguyên nhân nên  
lơ là đến việc giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ,  
đặc biệt là phụ huynh Việt Nam thường cho rằng con còn  
quá nhỏ, chưa tự mình phục vụ bản thân, nên thường  
giao phó cho GVMN dạy trẻ trên lớp mà không kết hợp  
cùng GVMN thực hiện ở gia đình, họ cũng rất ít khi tham  
gia hoạt động với vật thật trên trường cùng trẻ”.  
Mặc dù điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng, vật thật có  
trang bị khá đầy đủ nhưng 30% GVMN vẫn lựa chọn mức  
độ thường xuyên khó khăn do cơ sở vật chất chưa đáp ứng  
yêu cầu để thực hiện tốt hoạt động này. Cụ thể, diện tích  
phòng học còn nhỏ, nên không đủ không gian để bày biện  
thêm vật thật lên kệ cho trẻ hoạt động, rất ít sử dụng đồ  
dùng bằng sành sứ, thủy tinh; vì thế GVMN rất khó để  
giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật. Điều này gâynh hưởng  
không nhỏ tới kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ.  
Có 40% GVMN lựa chọn thường xuyên gặp khó khăn  
khi không biết cách kích thích trẻ động não nên thường  
làm mẫu cho trẻ làm theo. Qua trao đổi, cô N.T.T cho  
biết “Kích thích trẻ động não ở lứa tuổi này là một vấn đề  
không dễ dàng thực hiện, vì trẻ rất hiếu động, vốn kinh  
nghiệm còn nghèo nàn nên GVMN thường xuyên làm  
mẫu cho trẻ thực hiện theo”. Theo quan điểm khảo sát,  
GVMN đã quá lạm dụng việc làm mẫu mà không để trẻ  
tự do hoạt động bằng cách thử - sai nhằm kích thích trẻ  
động não để trẻ tìm ra được cách làm phù hợp.  
Những khó khăn trên đã làm ảnh hưởng đến kết quả  
của việc sử dụng phương pháp Montessori giáo dục kĩ  
năng sử dụng vật thật cho trẻ từ 24-36 tháng tuổi.  
3. Kết luận  
2.2.3. Khó khăn của giáo viên mầm non khi sử dụng  
phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng  
vật thật cho trẻ từ 24-36 tháng  
Trong quá trình tổ chc dy học, GVMN còn gặp  
phi mt số khó khăn nhất định. Những khó khăn này  
làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển ca trvề  
mi mặt, đặc biệt là về mặt kĩ năng sdng vt tht.  
Bng 4 cho thy Khả năng tiếp thu ca trẻ không đồng  
đều” là khó khăn mà GVMN thường xuyên gặp trong vic  
giáo dục kĩ năng sử dng vt tht cho tr24-36 tháng (90%).  
Điều này cũng dễ dàng nhận thấy qua quan sát, khả năng tập  
trung chú ý của trẻ chưa cao và số trtrong lớp chênh lệch  
nhiuvthángtuổigâykhóknkhitchcgodckĩnăng  
sdng vt tht cho tr, trong lp nhng trlớn tháng tuổi  
hơn sẽ chú ý và làm tốt hơn khi GVMN hướng dn. Mc  
khác, đascáctrtrườngmmnontưthục Montessoriđu  
là trẻ đến tnhiu quc gia, khả năng tiếp thu tiếng Anh”  
ca trẻ còn hạn chế, trphi mt mt khong thời gian dài  
mithíchnghi.Vìvy,vicdyhcnàycaGVMNcòngp  
nhiều khó khăn, trẻ không hiểu ngôn ngữ của cô dẫn đến trẻ  
không tập trung chú ý, thường không quan sát GVMN làm  
mẫu nên khả năngtiếpthuca trsẽ không đồngđu. Chỉ có  
nhngtrhctđunămhaytiếngAnhlàtiếngmđthìtrẻ  
mi hứng thú lắng nghe GVMN hướng dẫn và làm đúng  
chức năng của vt thật; đối vi nhng trẻ còn bất đồng ngôn  
ng, trẻ thường làmsai và chậm hơncác bạn khác.  
Do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà  
các GVMN chưa có điều kiện bồi dưỡng thường xuyên để  
nâng cao trình độ hiểu biết về phương pháp Montessori; vì  
vậy, trình độ chuyên môn, nghiệp vcủa GVMNchưa đồng  
đều(75%GVMNlachọnmcđthườngxuyênkhókhăn).  
Qua quan sát, khi tổ chức giáo dục kĩ năng sử dụng vật  
thật cho trẻ, GVMN đã dành thời gian quan sát, hướng dẫn  
và sửa sai cho từng trẻ vì họ cho rằng trẻ ở độ tuổi này các  
thao tác còn vụng về, chưa nhanh nhẹn, trẻ cần thời gian để  
nluyện nên GVMN đã mất nhiềuthời gianchohoạt động  
này. Vì vậy, 60% GVMN lựa chọn mức độ thường xuyên  
cho rằng mất nhiều thời gian để tổ chức giáo dục kĩ năng sử  
dụng vật thật cho trẻ khi sử dụng phương pháp Montessori.  
Vtrìnhđngoạingữ,quađiềutrađượcbiết45%GVMN  
lựa chọn mức độ thường xuyên còn hạn chế về trình độ tiếng  
Anhnênviệctiếpxúc vớitrẻ banđucòngpkhókndotrẻ  
Mặc dù nhận thức của GVMN về việc sử dụng phương  
pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho  
trẻ ở mức cao nhưng hoạt động này vẫn còn gặp nhiều khó  
khăn khi sử dụng. GVMN vẫn còn can thiệp vào hoạt động  
của trẻ khi tổ chức thực hiện hay trong các hoạt động khác,  
giáo viên chưa tạo điều kiện cho trẻ được tham gia, cũng  
nhưchưa biết linhhoạt tchức hoạt độnglnlớp. Điềunày  
vô tình đã làm ảnh hưởng đến kết quả của việc giáo dục kĩ  
năng sử dụng vật thật cho trẻ. Thực trạng này sẽ là cơ sở để  
ydựng các biệnpháp giúp GVMNsdụngphương pháp  
Montessori giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-36  
tháng tuổi đạt kết quả cao; qua đó, phát triển nhân cách toàn  
diện cho trẻ, đặc biệt là kĩ năng sử dụng vật thật của trẻ.  
(Xem tiếp trang 199)  
146  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 195-199  
thu tri thc của người hc smang li nhng kết qutt  
đẹp trong quá trình dạy và học.  
THC TRẠNG VÀ MỘT SKIN NGHỊ…  
(Tiếp theo trang 179)  
Tài liệu tham kho  
Tài liệu tham kho  
[1] Little, D. (1991). Learner Autonomy and second/  
foreign Language Learning. Dublin: Authentik.  
[2] Thái Duy Tuyên (2003). Dy thc cho sinh viên  
trong các nhà trường cao đẳng, đại học chuyên  
nghip. Chuyên đề Phương pháp dạy hc cho hc  
viên cao học, Đại hc Huế.  
[3] Rindley, G. (1989). Assessing achievement in the  
learner-centered curriculum. Sydney: National  
Center for English Language Teaching and  
Research.  
[4] Đặng Xuân Hải (2007). Tính tự chủ và tự chịu trách  
nhim ca giảng viên và của sinh viên trong đào tạo  
theo hthống tín ch. Tạp chí Giáo dục, s175, tr 5-7.  
[5] Dominique Rabine-Bucknor (2010). Adult  
Teaching and Learning: Self Directed Learning,  
Application Paper, Colorado State University.  
[6] Henri Holec (1979). Autonomy and Foreign  
Language Learning, Council for Cultural  
Cooperation, Strasbourg (France).  
[1] Ban Thanh niên trường hc (2007). Định hướng giá  
trị cho sinh viên trong giai đoạn hin nay. NXB  
Thanh niên.  
[2] Nguyễn Thanh Bình (2007). Giáo trình Giáo dục kĩ  
năng sống (dành cho sinh viên cao đẳng sư phạm).  
NXB Đại học Sư phm.  
[3] Tăng Bình - Thu Huyn - Ái Phương (2012). ng  
xử sư phạm và giáo dục kĩ năng mềm trong nền giáo  
dc hin nay. NXB Hồng Đức.  
[4] Lê Văn Chiến (2006). Kĩ năng sống dành cho bạn  
tr. NXB Tr.  
[5] Chu Văn Đức (2005). Giáo trình kĩ năng giao tiếp.  
NXB Hà Nội.  
[6] Hoàng Thị Hin (2014). Giáo trình kĩ năng mềm  
- Tiếp cận theo hướng sư phạm tương tác. NXB Đại  
hc Quốc gia Thành phHồ Chí Minh.  
[7] Huỳnh Văn Sơn (2013). Thnghim một vài biện  
pháp phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên đại hc  
Sư phạm. Tạp chí Khoa học, Trường Đại hc Sư  
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 50, tr 68-77.  
[7] Lâm Quang Thip (2008). Vviệc áp dụng hc chế  
tín chỉ trên thế giới và ở Vit Nam. Kyếu Hi tho  
khoa học, Trường Đại hc Vinh.  
[8] Leslie Dickinson (1992). Learner Autonomy:  
Learner Training for Language Learning  
(Volume 2). Paperback - November.  
THC TRẠNG GIÁO VIÊN MẦM NON…  
(Tiếp theo trang 146)  
[9] Lưu Xuân Mới (2000). Lí luận dy học đại hc.  
NXB Giáo dục.  
Tài liệu tham kho  
[1] Phm ThMai Chi - Bùi Kim Tuyến - Lương Thị  
Bình - Phan Lan Anh (2005). Hướng dn hoạt động  
cho tr1-3 tui. NXB Giáo dục TP. HChí Minh.  
[2] Ngc ThThu Hng (2014). Gii thiệu phương pháp  
giáo dc Montessori. Tạp chí Khoa hc, Trường Đại  
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 57, tr 125-139.  
[3] Ngô Hiểu Huy (2013). Phương pháp giáo dục  
Montessori - Phương pháp giáo dục tối ưu dành cho  
tr0-6 tui. NXB Văn hóa - Thông tin.  
[4] Lý Lợi (2014). Phương pháp Giáo dục Montessori  
- Thời kì nhạy cm ca tr. NXB Đại học Sư phạm.  
[5] Maria Montessori (2008). Dạy con trước tuổi lên 3.  
NXB Lao động.  
[10]Nguyn ThThu Huyn (4/2016). Vai trò của kĩ  
năng tự học (ngoài lớp hc). Cổng thông tin đin tử  
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.  
[11]Phil Banson (2005). Autonomy in language  
learning, Longman.  
[12]The glossary of Education Reform (2014).  
[13]Vygotsky S.L.(2004). Imagination and Creativity in  
Childhood. Journal of Russian and East European  
Psychology, Vol. 42, No. 1, January-February,  
pp. 7-97, M.E. Sharpe, Inc.  
[14]Chính ph(2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày  
13/6/2012 vviệc Phê duyệt Chiến lược phát triển  
giáo dục 2011-2020.  
[15]Citation: Huitt, W. (1998). Critical thinking: An  
overview. Educational Psychology Interactive.  
Valdosta, GA: Valdosta State University.  
[6] Patricia Giardiello (2014). Pioneers in early  
childhood education. Routledge, London and New  
York.  
[7] Rambusch Nancy Mccormick (1988). Dr. Montessori's  
own handbook. Schocken books, New York.  
by step. Harper & Row, pp. 300. ISBN 0-14- [8] Aline D. Wolf. (1995). A parents' guide to the  
021978-1. Montesssori classroom. Parent child press.  
199  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 2040
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng giáo viên mầm non sử dụng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ từ 24-36 tháng tại trường mầm non tư thục Montessori, phường Thảo Điền, Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_giao_vien_mam_non_su_dung_phuong_phap_montessori.pdf