Phát triển năng lực cán bộ quản lí giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 5-9  
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BQUN LÍ GIÁO DC VIT NAM  
ĐÁP ỨNG YÊU CU CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0  
Nguyn Xuân Hòa - Trường Đại hc Công đoàn  
Ngày nhn bài:10/12/2018; ngày sa cha: 04/01/2019: ngày duyệt đăng: 21/01/2019.  
Abstract: In order to meet the requirements of the 4.0 revolution, education management staffs  
need to converge modern qualities and competencies such as cooperative skills, critical thinking  
skills, problem-solving skills, creating motivation; they must also have an extensive vision, know  
how to analyze, contact, compare Vietnamese education with the education of other countries in  
the world. The education management staffs who have leadership and management competency  
will enable improve the effectiveness of leading the education system in general, the schools in  
particular, thereby making education reach its lofty goal and mission.  
Keywords: Competence, management staff, education, industrial revolution 4.0.  
xuất tự động hóa và công nghệ hóa. CMCN 4.0 làm thay  
đổi mạnh mẽ phương thức sản xuất và phương pháp quản  
trị các nhà máy, doanh nghiệp thông minh, trong đó máy  
móc được kết nối mạng Internet và kết nối với nhau tạo  
thành hệ quản lí khép kín vận hành công ty thay vì các  
dây chuyền sản xuất và phương pháp quản trị hành chính  
dựa vào sức người như trước đây. Robot trí tuệ nhân tạo  
dần thay thế lao động con người trong nhiều lĩnh vực sản  
xuất, kinh doanh. Nhiều công ty, doanh nghiệp đang  
chuyển sang xu thế hoạt động hầu như bằng máy móc,  
công nghệ, robot dꢁn đến sự mất việc của hàng trăm ngàn  
người lao động.  
1. Mở đầu  
Thế giới ngày nay đang trải qua những thay đổi lớn  
lao chưa từng có. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ  
- còn được gꢀi là công nghiệp thế hệ 4.0 (CMCN 4.0)  
- đã, đang và sẽ tiếp tục tạo ra những biến động mạnh mẽ,  
gây ảnh hưởng đến mꢀi mặt của cuộc sống con người  
trong thế kỉ XXI. Cuộc cách mạng này sẽ ảnh hưởng sâu  
sắc đến nền KT-XH toàn cầu, trong đó có nền giáo dục.  
Nó đặt ra những vấn đề cấp bách cho nền giáo dục, nếu  
coi giáo dục (đặc biệt là giáo dục đại hꢀc) là bước chuẩn  
bị hành trang cần thiết cho người hꢀc tự tin bước vào  
cuộc sống, thì nhà trường cần trang bị một cách đầy đủ  
những kĩ năng cần thiết cho hꢀ, không chỉ cho hiện tại  
mà còn cả tương lai.  
CMCN 4.0 lần đầu tiên được nhắc đến vào năm 2013  
tại Đức trong một báo cáo của Chính phủ, Theo Gartner,  
CMCN 4.0 (hay Cách mạng công nghiệp lần thứ tư).  
Lịch sử đã ghi nhận 3 cuộc CMCN chính thức, làm thay  
đổi toàn bộ nền sản xuất và các điều kiện KT-XH của thế  
giới. CMCN lần thứ nhất được đánh dấu bằng sự ra đời  
của máy hơi nước. Cuộc CMCN thứ 2 là sự xuất hiện của  
điện năng, và CMCN lần thứ 3 là sự bùng nổ của tin hꢀc  
và tự động hóa. CMCN 4.0 là xu hướng tự động hóa và  
trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Bản chất của  
CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp  
tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình,  
phương thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang  
và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ  
sinh hꢀc, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa,  
người máy,... Nó bao gồm các hệ thống không gian  
mạng, Internet vạn vật và điện toán đám mây. Qua đó,  
người ta tạo ra những nhà máy thông minh với hệ thống  
máy móc tự kết nối với nhau, tự tổ chức và quản lí. Đây  
còn được gꢀi là cuộc cách mạng số, vì chúng ta sẽ được  
chứng kiến công cuộc “số hóa” thế giới thực thành thế  
giới ảo.  
CMCN 4.0 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tác  
động đến đời sống xã hội mang những đặc trưng như:  
khả năng kết nối thông qua các thiết bị di động và khả  
năng tiếp cận với cơ sở dữ liệu lớn, những tính năng xử  
lí thông tin sẽ được nhân lên bởi những đột phá công  
nghệ trên nhiều lĩnh vực; làm thay đổi căn bản và tạo nên  
cách mạng về tổ chức các chuỗi sản xuất - giá trị. Bề rộng  
và chiều sâu của những thay đổi này báo trước sự chuyển  
đổi mạnh mẽ của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản trị và  
việc làm.  
Việc tiếp nhận, thay đổi để đáp ứng và theo kịp tác  
động của CMCN 4.0 đang đặt ra cho ngành Giáo dục nói  
chung, trong đó cán bộ quản lí giáo dục (QLGD) nói  
riêng là những vấn đề mang tính tất yếu và cấp thiết.  
2. Ni dung nghiên cu  
2.1. Cách mng công nghiệp 4.0 và năng lực cán bộ  
qun lí  
2.1.1. Cách mng công nghip 4.0  
Những năm qua, CMCN 4.0 hay còn gꢀi là “cách  
mạng số” đang hình thành ngày một rõ nét với nền sản  
5
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 5-9  
Điều khác biệt giữa CMCN 4.0 với ba cuộc cách  
mạng trước đó là CMCN 4.0 không gắn với sự ra đời  
của một công nghệ nào cụ thể mà là kết quả hội tụ của  
nhiều công nghệ khác nhau, trong đó trꢀng tâm là công  
nghệ nano, công nghệ sinh hꢀc và công nghệ thông tin -  
truyền thông. Cuộc cách mạng này trực tiếp nảy nở từ  
cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với  
Theo nghĩa rộng: CBQL bao gồm tất cả những  
người tham gia vào hệ thống quản lí và hình thành chức  
năng nhất định, họ không tham gia trực tiếp vào quá  
trình sản xuất.  
Theo chức năng, CBQL chia thành 3 loại: 1) Cán bộ  
lãnh đạo: Chỉ huy trong bộ máy quản lí có một chức danh  
nhất định do nhà nước bổ nhiệm. Hꢀ chịu trách nhiệm  
nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lí, kĩ thuật số và sinh trước cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt động của tổ chức  
do mình phụ trách. Hoạt động đặc trưng của hꢀ là ra các  
quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định; 2) Các  
chuyên gia: là những người có trình độ chuyên môn trong  
một lĩnh vực nào đó. Chức năng của hꢀc là chuẩn bị các  
phương án cho người lãnh đạo ra quyết định, ngoài ra hꢀ  
còn được lãnh đạo phân công nhiệm vụ theo dõi một số  
công việc theo các nguyên tắc quản lí; 3) Các nhân viên  
quản lí: Chức năng của hꢀ là thu thập, xử lí và truyền đạt  
thông tin ban đầu; chuẩn bị và hình thành các loại tư liệu  
cần thiết đảm bảo cho lãnh đạo và chuyên gia điều hành  
một tổ chức, một công việc nào đó.  
hꢀc. Nó sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ  
sinh hꢀc, Kĩ thuật số và Vật lí. Những yếu tố cốt lõi của  
Kĩ thuật số trong CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI),  
Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn  
(Big Data).  
Để đón nhận cơ hội mà CMCN 4.0 mang lại, trước  
hết và quan trꢀng nhất là các quốc gia cần chuẩn bị trước  
nguồn nhân lực chất lượng cao có năng lực sáng tạo  
để tăng sức cạnh tranh trong môi trường làm việc  
không biên giới. Khi bước vào CMCN 4.0, các nền kinh  
tế sẽ chuyển đổi kinh tế từ mô hình tăng trưởng chủ yếu  
dựa vào những yếu tố truyền thống như lao động giá rẻ,  
đất đai, tài nguyên sang mô hình tăng trưởng dựa vào  
công nghệ và trình độ nguồn nhân lực - nhân tố quyết  
định thành công.  
Theo nghĩa hẹp: CBQL tương ứng với người lãnh  
đạo cao nht trong tchc.  
Như vậy, có thnói, CBQL giáo dc có vai trò ca  
người điều hành mt hthng ln và phc tạp, đồng thi  
thc thi các chính sách giáo dục đa dạng và mm dẻo để  
gii quyết mt cách chủ động và sáng to các vấn đề mi  
nảy sinh như: Phân cấp qun lí, trách nhim xã hi, huy  
động ngun lc, dân chhoá giáo dc, tin hc hoá qun lí.  
2.1.2. Năng lc cán bqun lí giáo dc  
Khái nim vcán bộ  
Theo Nguyễn Như Ý (1999), cán bộ là người làm  
việc trong cơ quan nhà nước, người gichc vphân  
bit với người bình thường, không gichc vtrong các  
cơ quan tổ chức nhà nước[1; tr 249].  
Khái niệm năng lực  
Có rt nhiều định nghĩa về năng lực và khái nim này  
đang thu hút sự quan tâm ca rt nhiu nhà nghiên cu.  
Theo cách hiểu thông thường, năng lực là skết hp ca  
tư duy, kĩ năng và thái độ có sn hoc dng tiềm năng  
cóthhc hỏi đưc ca mt cá nhân hoc tchức để thc  
hin thành công nhim v.  
Theo quy định ti khon 1 và khoản 3 Điều 4 Lut  
Cán bcông chc, viên chc (2008): Cán blà công  
dân Việt Nam, được bu c, phê chun, bnhim giữ  
chc v, chc danh theo nhiệm kì trong cơ quan của  
Đảng Cng sn Việt Nam, Nhà nước, tchc chính tr-  
xã hi ở Trung ương, ở tnh, thành phtrc thuc Trung  
ương (sau đây gọi chung là cp tnh), huyn, qun, thị  
xã, thành phthuc tỉnh (sau đây gọi chung là cp  
huyn), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà  
nước cán bộ xã, phường, thtrấn (sau đây gọi chung là  
cp xã) là công dân Việt Nam, được bu cgichc vụ  
theo nhiệm kì trong Thường trc Hội đồng nhân dân, y  
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng  
đầu tchc chính tr- xã hi; công chc cp xã là công  
dân Việt Nam được tuyn dng gimt chc danh  
chuyên môn, nghip vthuc y ban nhân dân cp xã,  
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”  
[2; tr 10].  
Theo tác giTrần Khánh Đức (2013), trong Nghiên  
cu nhu cu và xây dựng mô hình đào tạo theo năng lc  
trong lĩnh vực giáo dc” đã nêu rõ năng lực là khả năng  
tiếp nhn và vn dng tng hp, có hiu qumi tim  
năng của con người (tri thức, kĩ năng, thái độ, thlc,  
nim tin...) để thc hin công vic hoặc đối phó vi mt  
tình hung, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động  
nghnghip[3].  
Tác giNguyễn VănTuấn (2010)đã nêu một cách khá  
khái quát: năng lực là mt thuc tính tâm lí phc hp, là  
điểm hi tca nhiu yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,  
kinh nghim, ssꢂn sàng hành đng và trách nhim [4].  
Theo Chương trình giáo dục phổ thông - Chương  
trình tổng thể (2017), năng lc là thuộc tính cá nhân được  
hình thành, phát trin nhtcht sn có và quá trình hc  
Khái niệm cán bộ quản (CBQL)  
6
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 5-9  
tp, rèn luyn, cho phép con người huy động tng hp tạo, có tư duy độc lp, sc sảo mà người bình thường  
các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như không có, khả năng dự báo và suy lun tt, gii quyết  
hng thú, nim tin, ý chí,... thc hin thành công mt loi công vic nhanh, chính xác, mang li hiu qucao”  
hoạt động nhất định, đạt kết qumong mun trong nhng [7; tr 7]. Đó cũng chính là quá trình phát triển và hoàn  
điều kin cth. Năng lực ct lõi: là năng lực cơ bản, thiện nhân cách được diễn ra trong suốt cuộc đời. CBQL  
thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để sng, hc tp giáo dục ở các cấp độ quản lí khác nhau là người chịu  
và làm vic hiu qu. Năng lực đặc bit: là những năng trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động của một  
khiếu vtrí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng sống,... nhờ lĩnh vực, một địa phương. Trong việc thực hiện chức  
tcht sn có mỗi người [5; tr 36].  
năng QLGD cùng với những phẩm chất và tấm lòng,  
CBQL hơn ai hết phải là người có được các năng lực nói  
trên. Đó là cơ sở cho việc hình thành tài năng của người  
quản lí, góp phần làm cho sự nghiệp đổi mới quản lí,  
nâng cao chất lượng GD-ĐT sớm trở thành hiện thực.  
Theo Nguyn Hng Minh (2017), năng lực là “Tập  
hợp các tính chất hay phẩm chất tâm lí cá nhân, đóng vai  
trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện  
tốt một dạng hoạt động nhất định. Người có năng lực là  
người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động cao trong  
các hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau” [6].  
2.2. Phát triển năng lực cán bqun lí giáo dục đáp  
ng Cách mng công nghip 4.0  
Có nhiều cách hiểu về năng lực nhưng tựu chung nói  
đến năng lực sẽ được hiểu:  
Việc phát triển năng lực CBQL giáo dục đáp ứng yêu  
cầu CMCN 4.0 đã được chỉ rõ trong Nghị quyết số  
29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đáp  
ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị  
trường định hướng hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế.  
Nghị quyết đã chỉ ra thực trạng yếu kém của GD-ĐT thời  
gian qua: “Quản lí GD-ĐT còn nhiều yếu kém. Đội ngũ  
nhà giáo và CBQL giáo dục bất cập về chất lượng, số  
lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi  
mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi  
phạm đạo đức nghề nghiệp” [8]. Đồng thời, Nghị quyết  
cũng phân tích, chỉ ra những nguyên nhân, trong đó có  
nguyên nhân là do: “Việc phân định giữa quản lí nhà  
nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở GD-ĐT  
chưa rõ. Công tác quản lí chất lượng, thanh tra, kiểm tra,  
giám sát chưa được coi trọng đúng mức” [8]. Nghị quyết  
đã định hướng đổi mới công tác QLGD trong thời gian  
tới: “Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lí  
nhà nước về GD-ĐT và trách nhiệm quản lí theo ngành,  
lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công  
tác quản lí nhà nước với quản trị của cơ sở GD-ĐT. Đẩy  
mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và  
tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở GD-ĐT” [8]. Để  
giáo dục Việt Nam phát triển, điều quan trꢀng là nâng  
- Năng lực con người là sản phẩm của sự phát triển  
xã hội. “Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá thể phải nắm  
được các hình thức hoạt động mà loài người đã tạo ra  
trong quá trình phát triển lịch sử xã hội. Vì vậy, năng lực  
con người không những do hoạt động của bộ não quyết  
định mà trước hết do trình độ phát triển lịch sử mà loài  
người đạt được”;  
- Năng lực là “Tổng hợp thuộc tính độc đáo của nhân  
cách phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định,  
đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả”;  
- Năng lực là “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc  
tự nhiên sꢂn có để thực hiện một hoạt động nào đó”  
hoặc là “Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người  
có khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất  
lượng cao”.  
Như vậy: “năng lực được coi là skết hp ca các  
khả năng, phẩm chất, thái độ ca mt cá nhân hoc tổ  
chức để thc hin mt nhim vcó hiu quả”. Năng lực  
là một yếu tố của nhân cách vì vậy năng lực mang dấu ấn  
cá nhân rất rõ nét, thể hiện tính chủ quan trong hành  
động, được hình thành theo quy luật hình thành và phát  
triển nhân cách, trong đó nhân tố giáo dục, hoạt động và cao năng lực của đội ngũ CBQL nhằm góp phần nâng  
giao lưu có vai trò quyết định. Mặt khác, về bản chất, cao chất lượng đào tạo, tăng sức cạnh tranh của nguồn  
năng lực được tạo nên bởi các thành tố: Kiến thức, kĩ nhân lực trên thị trường lao động trong nước, khu vực và  
năng, kĩ xảo. Các yếu tố này không tồn tại riêng lẻ mà quốc tế.  
chúng hòa quyện, đan xen vào nhautác động tích cực vào  
việc nâng cao năng lực của CBQL giáo dục.  
Sự tác động ca cuộc CMCN 4.0 đã đặt lên vai các  
nhà qun lí giáo dc rt nhiu thách thức và cơ hội mi.  
Những năng lực cơ bản của CBQL hình thành và phát Đó là môi trường làm vic trong bi cnh công nghvà  
triển trong quá trình hoạt động sống và hoạt động của shóa vi trí tunhân to; Ngun nhân lc xã hi thay  
mỗi con người trong môi trường xã hội hay cộng đồng: đổi; Sự phân hóa cơ cấu ngành nghề đào tạo trong các  
“trưc hết là người có nhân cách, trí tuphát trin, có trường đại hꢀc cao đẳng dꢁn đến sự thay đổi trong  
mt sphm cht ni bật, đồng thời là người có tính sáng phương thức quản lí trong các cơ sở giáo dc. Vì vy, các  
7
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 5-9  
nhà quản lí, lãnh đạo trong các cơ sở giáo dc phi thay  
Thba, nâng cao khả năng kết ni giữa con người và  
đổi nhn thc vvai trò qun lí, phi tự đào tạo, bi kiến thức hướng tới môi trường 4.0. Trong thời đại  
dưỡng các nhóm năng lực để đáp ứng yêu cu kết ni  
mi trên nn tng kiến thc, công nghệ. Để đáp ứng yêu  
cầu và đòi hỏi ca nn giáo dc hiện đại trong bi cnh  
cách mng CMCN 4.0, CBQL giáo dc cn phát trin  
năng lực qun lí cth:  
CMCN 4.0, môi trường làm việc trong các cơ sở GD-ĐT  
và toàn xã hội theo hướng công ngh, shóa vi trí tuệ  
nhân to kéo theo sự thay đổi ngun nhân lc xã hi và  
sự phân hóa cơ cấu ngành nghề đào tạo. Do đó, phương  
thc CBQL giáo dục trong các cơ sở giáo dc buc phi  
thay đổi, CBQL giáo dc cn trang bnhng kiến thc  
mang tính đa ngành, kĩ năng mềm, đặc biệt là tư duy phân  
tích, phn biện để thích ng với môi trường toàn cu hóa.  
Ngưi QLGD phi biết tiếng Anh và công nghthông tin  
để đáp ứng đưc cách mng 4.0  
Thnht, năng lc ca CBQL giáo dc cần được đào  
to ngày càng hoàn thiện, để đáp ứng yêu cu kết ni mi  
trên nn tng kiến thc và công ngh, trong nn kinh tế  
tri thc và thi kì công nghs. Công nghệ như là một  
công cụ để gii quyết nhng thách thc trong QLGD,  
QLGD phải có năng lực chuyên môn thhin : Khả  
năng phân tích và gii quyết các vấn đề tình hung, phát  
hin thách thức, cơ hội, nguy cơ, đề xut các gii pháp  
tn dụng cơ hi và tp trung ngun lực để gii quyết các  
vấn đề xung yếu, đột phá ca hthng hoc tchc giáo  
dc; Khả năng xác định đúng phương hướng phát trin  
hthng hoc tchc giáo dc. Phải có năng lực đổi mi  
tư duy; năng lực thích ng hoà nhp và hi nhập; năng  
lc hợp tác; năng lực kim tra, đánh giá; nắm vng Lut  
Giáo dc và hiu biết pháp luật có liên quan; có kĩ năng  
phân tích tng hp; có lòng nhân ái, tính trung thc và  
khiêm tn; có tác phong công nghip; có tính quyết đoán;  
biết ng dng ngoi ng, tin hc giúp cho vic qun lí,  
có năng lực lãnh đạo ưu việt, vn dng các phương pháp  
chuyển đổi để đáp ứng vai trò và trách nhim ca lãnh  
đạo nhà trường ngày càng lớn hơn, theo kịp các mc tiêu  
đổi mi của nhà trường. Hơn nữa, CBQL giáo dc phi  
có bản lĩnh chính trị luôn kiên định vi chủ trương,  
đường li, chính sách của Đảng và Nhà nước. Biết giữ  
gìn kế tha và phát trin nhng truyn thng thông minh,  
hiếu hc ca dân tc; luôn cn kim, liêm chính, chí  
công, vô tư.  
Thứ tư, để có khả năng phát triển nhà trường ly  
người hꢀc làm trung tâm, trong đó tạo điều kiện đề người  
hc luôn nlực đạt được kết qucao nht và không  
ngừng đổi mới đến cùng. Cn có tm nhìn toàn cnh và  
hthống để đảm bảo các chương trình chuyn đổi ca  
nhà trường phi bám sát mc tiêu phát trin quc gia ở  
cấp độ cao hơn. CBQL giáo dục phi bn b, kiên trì và  
quyết tâm trên con đường giáo dc toàn din hc sinh,  
tạo điều kiện để các em phát huy được năng lực gii  
quyết các vấn đề trong đời sống, có kĩ năng sống tích cc,  
có kĩ năng định hướng nghnghiệp tương lai, nhằm tham  
gia vào ngun nhân lc chất lưng cao của đất nước đáp  
ng CMCN 4.0.  
Thứ năm, nhà QLGD có năng lực hợp tác và cạnh  
tranh để tạo diễn đàn cho các nhà nghiên cứu giáo dục,  
hoạch định chính sách, CBQL giáo dục trong và ngoài  
nước chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn cũng như kết quả  
nghiên cứu về chính sách, cơ chế, phương pháp... trong  
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng lực nghề nghiệp đội  
ngũ CBQL giáo dục trong bối cảnh CMCN 4.0. Phải có  
năng lực liên hệ giữa tầm nhìn quốc gia với trường hꢀc  
và quá trình thay đổi. Bối cảnh xã hội hiện nay là vạn vật  
kết nối Internet, mꢀi sự vật, hiện tượng hay con người  
đều dễ dàng kết nối, liên hệ với nhau. Vì vậy, CBQL giáo  
dục cầncó một cái nhìn tổng quan, khách quan và so sánh  
giữa hệ thống giáo dục Việt Nam với giáo dục của thế  
giới, từ đó có những định hướng phát triển hợplí cho giáo  
dục nước nhà.  
Thhai, phải nâng cao năng lực tchc qun lí và sự  
thích ng ca CBQL giáo dc. Nângcao năng lực QLGD  
đáp ứng CMCN 4.0 là CBQL giáo dc phải thay đổi  
trong tư duy về vai trò và ni dung ca các chính sách  
phát trin và qun lí ngun nhân lc giáo dục và cơ sở  
giáo dc mà mình qun lí. CBQL giáo dc phi có tm  
nhìn xây dng chiến lược, chính sách giáo dc, phi có  
kiến thức, kĩ năng và thái độ để xác định vtrí, vai trò,  
tm nhìn, smnh ca giáo dc và của cơ sở giáo dc, từ  
đó có thể xây dựng được các chiến lược, chính sách phát  
trin giáo dục và cơ sở giáo dục. Đồng thi, phải có năng  
lc qun lí ngun nhân lc giáo dc. Vấn đề đặt ra cho  
CBQL giáo dc là biết vn dng lí luận, cơ sở pháp lí để  
trin khai các ni dung qun lí ngun nhân lc ở cơ sở  
mình ttuyn dng, btrí công vic, phân công nhim  
vụ, đánh giá, khen thưởng kluật, chính sách đãi ng...  
Thsáu, phải có các kĩ năng khác nhau trong điều  
hành, gii quyết công việc như: Tổ chc công vic ca  
bản thân, các phương pháp, quá trình, quy trình làm việc  
hàng ngày, kết hp công việc trước mt và lâu dài; Biết  
cách làm vic vi mꢀi người, hp tác và to ra môi  
trường phát huy khuyến khích mꢀi người làm vic phát  
huy sáng to cá nhân; Biết kiểm tra, đánh giá và sử dng  
đúng năng lực ca từng người; Phát hiện được vấn đề  
tng quát và chi tiết, nhn biết nhân tố động lc.  
8
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 5-9  
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường  
định hướng hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế.  
3. Kết lun  
CMCN 4.0 đã tác động to lớn mạnh mẽ, tạo nên  
những bước ngoặt lớn lao với nền giáo dục thế giới nói  
chung, Việt Nam nói riêng, hứa hẹn những bước đột phá  
mới trong hoạt động đào tạo, thay đổi mục tiêu đào tạo,  
mô hình đào tạo truyền thống bằng cách chuyển tải và  
đào tạo kiến thức hoàn toàn mới. Sự phát triển công nghệ  
thông tin, công cụ kĩ thuật số, hệ thống mạng kết nối và  
siêu dữ liệu sẽ là những công cụ và phương tiện tốt để  
thay đổi cách thức tổ chức và phương pháp giảng dạy.  
Những nhà QLGD là một trong những người chịu sự tác  
động này nhanh hơn cả, bởi chính hꢀ trực tiếp với cuộc  
CMCN4.0. Các nhà QLGD phải giúp cho giảng viên,  
sinh viên tiếp cận về công nghệ thông tin, cập nhật kịp  
thời và ứng dụng những tiến bộ khoa hꢀc kĩ thuật mới  
nhất của thế giới vào cuộc sống, trang bị ngoại ngữ và  
các kĩ năng mềmthì mới cócơ hội cạnh tranh, mở ra cánh  
cửa để bước vào sân chơi toàn cầu hóa.  
TĂNG CƯỜNG GIÁO DC PHÁP LUT...  
(Tiếp theo trang 4)  
3. Kết lun  
Giáo dc pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt  
Nam là một bộ phận quan trng ca giáo dc chính trị  
nhưng có tính độc lập tương đối, có mục đích, nội dung,  
hình thức, phương pháp, chủ thể và đối tượng đặc thù  
riêng. Giáo dc pháp luật trong Quân đội liên quan rất  
cht chvi giáo dc chính trị tư tưởng, giáo dục đạo  
đức, li sng, vi duy trì klut ở các đơn vị. Trong bi  
cảnh hội nhập quc tế, xây dựng nhà nước pháp quyn  
và sphát trin mnh mca công nghthông tin, vic  
tăng cường giáo dc pháp luật trong Quân đội nhân dân  
Việt Nam là một đòi hỏi cp thiết, khách quan. Công vic  
này cn phải được thc hin trên tt ccác mt tnhn  
thức đến nội dung, hình thức, phương pháp, mục tiêu, kết  
quả cũng như việc bảo đảm vtchức cán bộ và vật cht  
bảo đảm, để góp phn chun hóa, chuyên nghip hóa và  
tăng cường hơn nữa giáo dc pháp lut trong Quân đội.  
CMCN 4.0 cùng với sự thay đổi nhanh chóng và rộng  
khắp trong tất cả các lĩnh vực khoa hꢀc, công nghệ và đời  
sống xã hội, đặt các nhà QLGD trước những thách thức  
về yêu cầu đổi mới tư duy, phát triển hệ thống GD-ĐT,  
xây dựng tầm nhìn, mục tiêu, nội dung, chương trình,  
phương thức đào tạo chất lượng và hiệu quả, năng lực  
quản lí thích ứng với những thay đổi.  
Tài liu tham kho  
[1] Quc hi (2013). Hiến pháp nước Cng hòa xã hi  
chủ nghĩa Việt Nam.  
[2] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2002). HChí Minh  
toàn tp (tp 5). NXB Chính trQuc gia - Stht.  
[3] Thái Duy Tuyên (2001). Giáo dục học hiện đại.  
NXB Đại hc Quốc gia Hà Nội.  
[4] Nguyễn Văn Vĩ (2018). Giáo dc pháp lut trong  
quân đội nhân dân Vit Nam. Lun án tiến sĩ Luật  
hc, Hc vin Khoa hc xã hi.  
[5] Bộ Quốc phòng (2016). Thông tư số 42/2016/TT-  
BQP ngày 30/03/2016 quy định vphbiến, giáo  
dục trong Bộ Quốc phòng.  
[6] Trn Thị Hương - Nguyễn Đức Danh - Hồ Văn Liên  
- Ngô Đình Qua (2017). Giáo dục học đại cương.  
NXB Đại hꢀc Sư phạm Thành phHChí Minh.  
[7] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghquyết số  
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn  
dingodcvàđàotạo, đápngyêucucôngnghip  
hóa, hiện đại hóa trong điều kin kinh tế thị trường  
định hưng xã hi chủ nghĩa và hi nhp quc tế.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Nguyễn Như Ý (chủ biên, 1999). Đại từ điển Tiếng  
Việt. NXB Văn hóa - Thông tin.  
[2] Quốchi(2008).LuậtCánb,côngchức.NXBLaođộng.  
[3] Trần Khánh Đức (2013). Nghiên cu nhu cu và xây  
dng mô hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực  
giáo dc. Đề tài Trꢀng điểm Đại hc Quc gia Hà  
Ni, mã số: QGTĐ-2013.  
[4] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ  
thông - Chương trình tổng thể.  
[5] Nguyễn Văn Tuấn (2010). Phương pháp dạy hc  
theo hướng tích hp. Trường Đại hꢀc Sư phạm Kĩ  
thut TP. HChí Minh.  
[6] Nguyn Hng Minh (2017). Cuc cách mng công  
nghip 4.0 và nhng vấn đề đặt ra đối vi hthng  
giáo dc nghnghip. Tạp chí Lao động và Xã hi,  
stháng 2/2017.  
[7] Hc vin Chính trQuc gia HChí Minh (2017).  
Cách mng công nghip ln thứ tư: Thời cơ và thách  
thức đối vi Vit Nam. NXB Lí lun chính tr, tr 7-10.  
[8] Đỗ Anh Vinh (2018). Bồi dưỡng đạo đức cách mng  
cho cán bhu cần quân đội theo đạo đức, phong  
cách HChí Minh. Tp chí Khoa hc Quân s, s3,  
tr 12-16.  
[8] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số  
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn  
diệngiáodụcđàotạo, đápngyêu cầucôngnghiệp  
9
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 2000
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển năng lực cán bộ quản lí giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_nang_luc_can_bo_quan_li_giao_duc_viet_nam_dap_ung.pdf