Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet trong hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tây Bắc

TP CHÍ KHOA HC  
Khoa hc Xã hi, S13 (6/2018) tr. 1 - 7  
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ  
SỬ DỤNG INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP  
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC  
Vũ Thị Thúy  
Trường Đại học Tây Bắc  
Tóm tắt: Sinh viên Trường Đại học Tây Bắc có nhu cầu sử dụng internet trong hoạt động học tập  
(HĐHT) ở mức độ tương đối cao. Điều này xuất phát từ sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và tính hiệu  
quả của internet trong HĐHT. Đây là cơ sở khoa học giúp cho Nhà trường và đội ngũ giảng viên có những giải  
pháp trong vấn đề xây dựng môi trường đào tạo gắn với công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hơn nữa chất  
lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường.  
Từ khóa: Internet, sinh viên, biện pháp, hoạt động học tập.  
1. Đặt vấn đề  
Việc khai thác  sử  ụng internet một cách c  hiệu quả trong giảng  ạy  học tập  nghiên  
cứu là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho đội ngũ giảng viên  sinh viên nhằm hiện đại h a  
phư ng thức đào tạo  phát tri n năng l c tư  uy sáng tạo  học tập suốt đời của người  ạy,  
người học. V  vậy  cần thiết phải t m ra những  iện pháp nhằm n ng cao hiệu quả sử  ụng  
internet. Trong giới hạn của vấn đề nghiên cứu  tác giả tập trung vào việc t m kiếm các  iện  
pháp nhằm n ng cao hiệu quả sử  ụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên nói  
chung và sinh viên Trường Đại học T y  ắc n i riêng. Tác giả tiến hành thu thập thông tin từ  
nhiều kênh: Qua phiếu điều tra khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử  ụng internet trong  
hoạt động học tập; đề xuất  iện pháp từ đội ngũ giảng viên, sinh viên; khảo sát th c tế tại  
phòng học  thư viện  phòng máy; tham khảo một số tài liệu c  liên quan... là c  sở khoa học  
đ  tác giả đề xuất  iện pháp n ng cao hiệu quả sử  ụng internet trong hoạt động học tập của  
sinh viên Trường Đại học T y  ắc.  
2. Kết quả nghiên cứu  
   sở đề xuất  iện pháp   a trên kết quả nghiên cứu th c trạng những yếu tố ảnh  
hưởng đến nhu cầu sử  ụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học  
T y  ắc. Qua điều tra khảo sát trên nh m khách th  sinh viên  n = 200)  tác giả thu được kết  
quả về nhu cầu sử  ụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tây  
 ắc chịu tác động  ởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan  th  hiện trong  ảng số liệu  xem  
trang 2).  
Từ số liệu Bảng 1 cho thấy, yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu truy cập mạng trong học  
 gày nhận  ài: 31/8/2017.  gày nhận đăng: 12/10/2017  
 iên lạc: Vũ Thị Thúy  e-mail: vuthuytamli@gmail.com  
1
tập của sinh viên Trường Đại học T y  ắc  ao gồm những yếu tố chủ quan xuất phát từ  ản  
th n người học và yếu tố khách quan  là những tác động  ên ngoài ảnh hưởng đến quá tr nh  
sử  ụng mạng internet cho mục đ ch học tập.  
Kết quả ph n t ch số liệu cho thấy  những yếu tố làm cản trở quá tr nh người học truy  
cập mạng xuất phát từ những yếu tố khách quan chiếm đi m trung bình chung (  
so với yếu tố chủ quan.  ụ th   yếu tố: Phương thức đào tạo của nhà trường chưa đề cao yếu  
tố công nghệ mạng ( = 0.76) được sinh viên xếp ở vị tr  thứ  ậc 1. Th c tế, trong đào tạo ở  
X
) cao h n  
X
Trường Đại học T y  ắc đ  c  s  thay đổi về phư ng thức đào tạo, từ đào tạo niên chế sang  
đào tạo theo học chế t n ch   đ y là một phư ng thức đào tạo được sử  ụng rộng r i ở tất cả  
các trường đại học  cao đ ng trong cả nước cũng như trên thế giới. Đào tạo theo học chế t n  
ch  phát huy tối đa t nh t ch c c  chủ động trong học tập của người học  đặc  iệt coi trọng quá  
tr nh t  học  chuẩn   ài ở nhà trước khi đến lớp. Điều đ  c  nghĩa là người học luôn phải nỗ  
l c t m kiếm thông tin thông qua nhiều nguồn như sách giáo tr nh  tài liệu  tạp ch   đài   áo  
internet… Mặc  ù Nhà trường đ  tiếp cận và tri n khai cụ th  phư ng thức đào tạo theo học  
chế t n ch  tới đội ngũ giảng viên và sinh viên nhưng trên th c tế việc tri n khai  ạy học ở các  
giờ học ch nh kh a theo mô h nh  ạy học tr c tuyến là chưa được áp  ụng.   i cách khác,  
 hà trường chưa vận  ụng mô h nh  ạy học E- earning trong đào tạo. V  vậy, c  th  n i, đ y  
là yếu tố g y cản trở lớn đến quá tr nh  ạy và học c  sử  ụng công nghệ mạng.  
Bảng 1: Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng Internet  
trong hoạt động học tập của sinh viên (n = 200)  
Điểm TB  
Stt  
Yếu tố ảnh hưởng  
Không c  máy t nh nối mạng  
 hu cầu giải tr   giao lưu cao h n nhu cầu học tập  
Yêu cầu về nhiệm vụ học tập c  truy cập mạng mà  
thầy cô đưa ra chưa cao  
Số phiếu  
Thứ bậc  
(
X
)
1
2
117  
123  
0.58  
0.61  
6
5
3
136  
0.68  
2
4
5
6
Không được học trong phòng học c  kết nối mạng  
Sợ mất thời gian hoặc sợ tốn kém  
Mức độ t ch c c trong học tập chưa cao  
Phư ng thức đào tạo của nhà trường chưa vận  ụng  
mô h nh  ạy học tr c tuyến  
131  
109  
129  
0.65  
0.54  
0.64  
3
7
4
7
153  
0.76  
1
Trong giờ học ch nh kh a  việc giảng viên sử  ụng công nghệ thông tin và đưa ra yêu  
cầu đ  người học khai thác tài liệu từ những we site chuyên ngành là chưa nhiều. Điều này lý  
giải tại sao yếu tố: Yêu cầu về nhiệm vụ học tập có truy cập mạng mà thầy, cô đưa ra chưa  
cao (  
X
= 0.68) được các em đánh giá xếp ở thứ  ậc 2. Th c tế cho thấy  mặc  ù công nghệ  
thông tin là một phần không th  thiếu trong cuộc sống cũng như trong công việc của mỗi  
giảng viên nhưng việc khai thác kiến thức trên internet vào  ài học là chưa mạnh mẽ. Chúng  
ta mới th c hiện một nửa quy tr nh đào tạo công nghệ đ  là thiết kế  ài giảng  ằng tr nh chiếu  
powerpoint đ   ài giảng trở nên sinh động  mới mẻ và mang t nh tr c quan cao. Chính vì  
giảng viên không đưa ra yêu cầu nên sinh viên trở nên thụ động trong việc t m kiếm tài liệu,  
cũng như việc “học” trên mạng. Yếu tố “Không được học trong các phòng học có kết nối  
2
mạng” ( = 0.65) được xếp ở thứ  ậc 3, c  ảnh hưởng thiếu t ch c c đến quá tr nh học tập  
X
c  sử  ụng công nghệ mạng. Mặc  ù các phòng học đ  được nhà trường trang  ị nhiều thiết  ị  
mạng  hệ thống mạng wifi được phủ s ng trong toàn trường nhưng giảng viên và sinh viên  
vẫn không th  truy cập internet trên giảng đường.  
 hững yếu tố chủ quan của  ản th n người học ảnh hưởng đến quá tr nh sử  ng  
internet trong học tập được các em đánh giá xếp sau những yếu tố khách quan.  ụ th , yếu tố:  
Mức độ tích cực học tập chưa cao (  
X
= 0.64); nhu cầu giải trí, giao lưu cao hơn nhu cầu học  
= 0.54) lần lượt được các em đánh giá  
tập ( = 0.61); sợ mất thời gian hoặc sợ tốn kém (  
X
X
và xếp ở thứ  ậc 4  5, 7. Điều đ  cho thấy, sinh viên rất c  nhu cầu đổi mới  mong muốn được  
tiếp cận với phư ng thức đào tạo hiện đại  các h nh thức đào tạo mới mẻ.  hưng đ  đáp ứng  
được nhu cầu đ  th  cần phải  ắt đầu từ nhà trường  từ đội ngũ giảng viên trong việc vận  
 ụng, tri n khai h nh thức đào tạo c  sử  ụng công nghệ mạng trên giảng đường.  
 hư vậy  c  th  nhận định, sinh viên Trường Đại học T y  ắc c  nhu cầu sử  ng  
internet trong học tập  tuy nhiên c  những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quá  
trình thỏa m n nhu cầu đ . Việc t m ra  iện pháp tác động cả về mặt khách quan và chủ quan  
sẽ giúp n ng cao hiệu quả sử  ụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại  
học T y  ắc.  
3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng internet trong hoạt động học tập của  
sinh viên Trường Đại học Tây Bắc  
3.1. Giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên về tầm quan trọng của công nghệ  
thông tin trong môi trường giáo dục hiện đại  
 hà trường cần cụ th  h a các văn  ản ch  đạo về ứng  ụng công nghệ thông tin  
   TT) trong giảng  ạy và học tập tới đội ngũ giảng viên và sinh viên như:  ghị quyết số  
36-  Q/TW về đẩy mạnh ứng  ụng  phát tri n   TT đáp ứng yêu cầu phát tri n  ền vững và  
hội nhập quốc tế;  h  thị 55- T/ GDĐT về tăng cường giảng  ạy  đào tạo và ứng  ụng  
CNTT trong ngành giáo dục đào tạo; Kế hoạch số 345/KH- GDĐT về th c hiện đề án “Tăng  
cường ứng dụng CNTT trong quản và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học,  
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến  
năm 2025”… Mỗi giảng viên cần đẩy mạnh tuyên truyền cho sinh viên thấy rõ hiệu quả và  
yêu cầu mang t nh tất yếu của ứng  ụng   TT trong đổi mới phư ng pháp học tập; thông qua  
các giờ  ạy c  ứng  ụng   TT; các buổi sinh hoạt  hội thảo chuyên đề về sử  ụng, khai thác  
CNTT trong học tập, đ  không ch  giáo  ục sinh viên về mặt nhận thức mà còn hình thành  
cho các em kỹ năng tra cứu  khai thác nguồn thông tin trên mạng.  
Giáo  ục n ng cao nhận thức cho sinh viên về t nh hai mặt, t ch c c và tiêu c c của  
internet, đ  các em nhận thức được tầm quan trọng của   TT trong học tập  từ đ  giúp sinh  
viên xác định mục đ ch truy cập mạng đúng đắn  tạo t nh chủ động khi tư ng tác với máy t nh  
nối mạng trong thời gian lên lớp và ngoài giờ lên lớp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên  
thường  ị ph n tán khi vào mạng  các em   ị khối lượng thông tin khổng lồ trên internet  
3
làm cho “nhiễu s ng” và mất phư ng hướng khi t m kiếm thông tin học tập [2]. Nhiều sinh  
viên chia sẻ: “Bản thân sinh viên nên sử dụng mạng internet có mục đích và hiệu quả, cần  
chủ động trong quá trình học tập và phải biết khi nào cần vào mạng để không lãng phí thời  
gian”. Truy cập  sử  ụng internet đúng mục đ ch; c n đối  hài hòa giữa nhu cầu sử  ụng mạng  
trong học tập với các nhu cầu giải tr  khác; truy cập vào những website tin cậy đ  n ng cao  
hiệu quả học tập [3]... là những vấn đề mà sinh viên cần xác định và h nh thành cho m nh đ  
internet thật s  là một công cụ hữu  ch, hỗ trợ sinh viên trong hoạt động học tập  nghiên cứu.  
3.2. Hướng dẫn, bồi dưỡng cho sinh viên kỹ năng tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và xử lý  
thông tin trên internet  
Với một khối lượng thông tin khổng lồ  đa  ạng và phong phú trên internet  việc khám  
phá ch  với một cú “click chuột” đ  trở nên đ n giản với đa số giới trẻ [1]. Tuy nhiên, tìm  
kiếm “cái g ” trên mạng  l a chọn và xử thông tin như thế nào đ  n  trở thành những thông  
tin hữu  ch  tin cậy là một vấn đề không đ n giản đối với người truy cập internet nói chung và  
sinh viên n i riêng. Một trong những  iện pháp đ  sinh viên có th  l a chọn cho m nh nguồn  
thông tin tin cậy  đảm  ảo t nh ch nh xác của tri thức, đ  là truy cập vào những we site c  độ  
tin cậy cao. Hiện nay các trang we site chuyên ngành  một số trang mạng điện tử của các c  
quan đ  được ki m định và ki m  uyệt nhằm đảm  ảo t nh ch nh xác h a của thông tin như:  
Thư viện học liệu mở Việt Nam http://voer.edu.vn; Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến  
http://www.vjo.info/index.php/index/about; Trung tâm Dữ liệu Đại học Quốc gia Hà Nội  
dientuhoctaptructuyen; Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo http://www.  
moet.gov.vn [3]... và một số we site chuyên ngành khác là những we site đáng tin cậy đ  sinh  
viên tham khảo  coi đ  là nguồn tài nguyên học tập. Sinh viên c  tiếp cận được với những  
website   ch hay không  ngoài s  nỗ l c t m kiếm của  ản th n  còn cần c  s  hướng  ẫn,  
giới thiệu của giảng viên thông qua: Tăng cường trao đổi thông tin qua thư đin t; tham gia  
lp hc tr c tuyến; trao đổi sáng kiến, kinh nghim trên các diễn đàn… Việc giảng viên đưa  
ra nhiệm vụ  yêu cầu sinh viên truy cập mạng internet, tra cứu tài liệu sẽ k ch th ch hứng thú  
học tập. Đ  làm được điều này sinh viên cần h nh thành cho m nh kỹ năng tra cứu, t m kiếm  
đánh giá và xử lý thông tin trên internet như: 1)  iết cách sử  ụng các công cụ t m kiếm thông  
 ụng như Google  Yahoo, Panvietnam, Vinaseek...; 2)  iết l a chọn các thủ thuật t m kiếm  
như từ kh a  các t m kiếm chuyên  iệt  sử  ụng nhiều we site; 3)  iết đánh giá thông tin như  
đọc hi u  ph n t ch  phê phán và l a chọn thông tin phù hợp [2].  
3.3. Nhà trường cần không ngừng hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị mạng, đặc  
biệt nâng cao hiệu quả sử dụng mạng LAN, WIFI trong toàn trường  
Trong những năm gần đ y   o những yêu cầu và thách thức đặt ra trong môi trường  
giáo  ục hiện đại  Trường Đại học T y  ắc không ngừng đầu   hoàn thiện về c  sở vật chất  
trang thiết  ị mạng internet phục vụ cho quá tr nh đào tạo  ứng  ụng   TT. Rất nhiều các  
4
phòng học đ  được lắp đặt hệ thống máy chiếu   m thanh  các thiết  ị thu  phát  nghe  nh n  
như phòng họp tr c tuyến  phòng học tr c tuyến  phòng th c hành máy... Hệ thống mạng  
không dây (wifi) được phủ s ng khắp toàn trường; hệ thống mạng  A   mạng cục  ộ) hoạt  
động hiệu quả là những điều kiện thuận lợi đ  đội ngũ giảng viên tri n khai và ứng  ụng  
CNTT trong giảng  ạy. Tuy nhiên  song song với những điều kiện thuận lợi đ   tác giả nhận  
được những chia sẻ của một số giảng viên  sinh viên về th c tế thiết  ị máy m c của  hà  
trường.  ụ th : 1)  ác thiết    phư ng tiện phục vụ cho giờ học ứng  ụng   TT như máy  
chiếu   ảng chiếu    y  ẫn  loa  m c... đ   ắt đầu xuống cấp  ở rất nhiều phòng học các thiết  ị  
đ  không còn sử  ụng được; 2) Hệ thống mạng wifi mở nhưng lại không c  khả năng kết nối  
internet,  ẫn đến rất kh  đ  giảng viên  sinh viên tri n khai các giờ học tr c tuyến  đặc  iệt  
khi cần thiết phải truy cập mạng tr c tiếp. Giải quyết vấn đề này cần c  s  đầu tư  sửa chữa  
hoặc lắp mới trang thiết  ị cho các phòng học và c  cách quản mạng wifi phù hợp đ  sinh  
viên, giảng viên c  th  truy cập mạng ngay tại giảng đường  lớp học nhưng một số các trang  
mạng sẽ được máy chủ kh a như: Facebook, We site c  nội  ung nguy hi m  độc hại  không  
phù hợp với học sinh  sinh viên  đ  người  ùng không th  truy cập mạng giải tr  trong thời  
gian  ạy và học ch nh kh a ở Trường. Mặc  ù trên we site của  hà trường đ  c  phần hướng  
 ẫn sử  ụng internet nhưng đ  là những hướng  ẫn  ài và tư ng đối phức tạp nên  t nhiều g y  
kh  khăn cho người  ạy và người học khi tiến hành cài đặt và truy cập mạng.  
3.4. Phát triển website của trường, khoa, chia sẻ các nguồn tài nguyên học tập trên website  
Hiện nay, Trường Đại học T y  ắc đ  x y   ng we site http://utb.edu.vn với giao  
 iện  ứng  ụng phong phú  h nh ảnh đẹp  thông tin đa  ạng. Tuy nhiên, trong phần Thư viện  
điện tử số lượng đầu sách đưa lên còn ngh o nàn  khoảng trên 1.800 đầu sách  Thống kê  
tháng 12/2017),  ao gồm giáo tr nh  sách chuyên khảo  tham khảo  luận án tiến sĩ  luận văn  
thạc sĩ  đề tài nghiên cứu khoa học các cấp [5]. Số lượng đầu sách đưa lên Thư viện điện tử  
chưa đảm  ảo s  đa  ạng của các học phần trong đào tạo cử nh n ở các khoa học c   ản,  
cũng như phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên  sinh viên; Đào tạo trực  
tuyến c   uy nhất kh a đào tạo ngoại ngữ tr c tuyến; Hệ thống học liệu mở không c  nội  
dung... Điều này cho thấy, we site của  hà trường còn đ  trống nguồn chia sẻ học liệu;  iễn  
đàn học tập  giao lưu giữa sinh viên và giảng viên [5]... Thiết nghĩ, với kênh thông tin chia sẻ  
trên website, các tài liệu học tập  giáo án   ài giảng điện tử  công tr nh nghiên cứu khoa học...  
là những nguồn tài liệu c  giá trị đối với sinh viên trong học tập  nghiên cứu.  
3.5. Phát triển thư viện điện tử trở thành môi trường học tập hiệu quả cho sinh viên  
Kết quả nghiên cứu cho thấy  thời gian truy cập mạng trong các giờ học chính khóa  
của sinh viên Trường Đại học T y  ắc không nhiều  các em chủ yếu truy cập mạng vào thời  
gian ngoài giờ lên lớp theo yêu cầu  nhiệm vụ mà giảng viên giao  hoặc xuất phát từ nhu cầu  
học tập của  ản th n [4]. Một trong những môi trường đ  các em l a chọn  truy cập internet,  
t m kiếm thông tin đ  là thư viện điện tử. Hiện nay, trên we site của Trường đ  x y   ng thư  
5
viện điện tử đ  sinh viên c  th  đăng nhập theo m  sinh viên và số thẻ thư viện đ  t m kiếm  
tài liệu. Tác giả đ  tiến hành khảo sát th c tế tại phòng đọc thư viện điện tử  tầng 2  Trung  
tâm Thông tin - Thư viện và lấy số liệu truy cập trên we site của  hà trường về số lượng  
người truy cập vào thư viện điện tử Trường Đại học T y  ắc, nhận thấy: hoạt động của thư  
viện điện tử Trường Đại học T y  ắc  ước đầu đ  đạt những hiệu quả nhất định  số lượng  
người truy cập ngày một tăng cho thấy nhu cầu  iết chọn lọc  khai thác t m kiếm nguồn tài  
liệu ch nh thống đ  được ki m định của người học [5]. Tuy nhiên  thư viện điện tử vẫn cần  
thường xuyên cập nhật   ổ sung thêm nhiều giáo tr nh điện tử h n nữa,  ởi theo chia sẻ của  
một số sinh viên và giảng viên th  “đầu sách trong thư viện điện tử vẫn còn ít” “Nhiều khi  
không tìm thấy tài liệu mình cần”.  
4. Kết luận  
Mỗi  ước đột phá trong công nghệ giáo  ục  đào tạo sẽ làm thay đổi cách  ạy  cách  
học thậm ch  cả phư ng thức đào tạo. Việc th c hiện  ạy học với s  hỗ trợ công nghệ thông  
tin - viễn thông đòi hỏi giảng viên phải c  những am hi u nhất định về tin học đ  x y   ng  
giáo án và thiết kế  ài giảng điện tử  đòi hỏi sinh viên phải kỹ năng sử  ụng internet, kỹ  
năng t m kiếm  xử lý thông tin trên mạng.  goài việc  ồi  ưỡng  khuyến kh ch giảng viên  
sinh viên th c hiện hoạt động  ạy - học c  ứng  ụng   TT  còn cần c  s  đầu tư trang thiết  
   máy m c  x y   ng các kho tài nguyên học liệu  mô h nh mô phỏng  tài liệu tham khảo  
 ài giảng điện tử  giáo tr nh điện tử  các phần mềm  ạy học   iễn đàn điện tử… phục vụ cho  
công tác giảng  ạy  học tập  nghiên cứu.  ác  iện pháp phải mang t nh đồng  ộ về nội  ung  
và h nh thức  nhằm n ng cao hiệu quả sử  ụng CNTT trong đào tạo tại Trường Đại học T y  
 ắc  k ch th ch  thúc đẩy nhu cầu học tập của sinh viên, n ng cao chất lượng giáo  ục và đào  
tạo của  hà trường.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Trn Thị Minh Đức (2013), Mng xã hi vi sinh viên, Nxb Giáo dc.  
[2] Nguyn Duy Mng Hà (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến hiu qusdng Internet trong  
ging dy, hc tp nghiên cu ti Trường Đại hc Khoa hc xã hội và Nhân văn thành  
phHChí Minh, Luận văn thạc s, Trường Đại hc Khoa hc xã hi và Nhân văn thành  
phHChí Minh.  
[3] Nguyn Quý Thanh (2008), Mi quan hca vic sdng Internet và hoạt động hc tp  
ca sinh viên, Đề tài cấp nhà nước, mã sQ.CL.05.01, Trường Đại hc Khoa hc xã hi  
 h n văn Hà Ni.  
[4] Vũ Thị Thúy (2016), Nhu cu sdng Internet trong hoạt động hc tp ca sinh viên  
Trường Đại hc Tây Bc  Đề tài khoa hc cấp c  sở  Trường Đại hc Tây Bc.  
[5] We site Trường Đại hc Tây Bc http://utb.edu.vn.  
6
SOME MEASURES TO IMPROVE EFFICIENCY IN INTERNET  
USE FOR STUDENTSAT TAY BAC UNIVERSITY  
Vu Thi Thuy  
Tay Bac University  
Abstract: At Tay Bac University, students have a high demand for internet access in their learning  
activities. This is due to the proper understanding of the importance and effectiveness of the internet in study.  
This serves as a scientific basis to help the university and its teaching staff figure out solutions to forming an IT  
assisted training environment to make further improvement in the quality of education and training.  
Keywords: Internet, students, measures, study.  
7
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 1560
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet trong hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tây Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_internet_trong_ho.pdf