Lí thuyết về quản lí hoạt động tư vấn hướng nghiệp ở trường Trung học Phổ thông

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
TẠP CHÍ KHOA HỌC  
JOURNAL OF SCIENCE  
KHOA HỌC GIÁO DỤC  
EDUCATION SCIENCE  
ISSN:  
1859-3100  
Tập 16, S4 (2019): 189-200  
Vol. 16, No. 4 (2019): 189-200  
LÍ THUYT VQUN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIP  
Ở TRƯỜNG TRUNG HC PHTHÔNG  
Nguyn Trn Vĩnh Linh  
Nhà thờ Phương Lâm, xã Phú Lâm, huyn Tân Phú, tỉnh Đồng Nai  
Tác giả liên hệ: Nguyễn Trần Vĩnh Linh – Email: linhmap70@gmail.com  
Ngày nhận bài: 07-3-2019; ngày nhận bài sửa: 18-3-2019; ngày duyệt đăng: 24-4-2019  
TÓM TT  
Bài báo trình bày khái quát tình hình nghiên cu vqun lí hoạt động tư vấn hướng nghip  
trên thế gii và Vit Nam, kế tha ý tưởng các nhà khoa học trong và ngoài nước, xây dựng cơ sở  
lí thuyết vchức năng và nội dung qun lí hoạt động tư vấn hướng nghip bao gm kế hoch hóa,  
tchc, lãnh đạo và kim tra tích hp vi các thành tca chthquản lí, đối tượng qun lí và  
công cqun lí nhm đảm bo tính khoa hc và hiu qutrong qun lí hoạt động tư vấn hướng  
nghip cho hc sinh trung hc phthông, góp phn thc hin nhim vvà mục tiêu cơ bản ca  
giáo dục, đào tạo trong thi kì mi.  
Tkhóa: qun lí, tư vấn hướng nghip, hc sinh trung hc phthông.  
1.  
Đặt vấn đề  
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Việt Nam là một trong những nước chịu  
ảnh hưởng nhiều nhất từ cách mạng công nghiệp 4.0. Trong những năm tới, Việt Nam  
sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức về chất lượng nguồn nhân lực như trình độ chuyên  
môn kĩ thuật của lao động còn thấp cũng như năng suất lao động thấp hơn nhiều nước  
trong khu vực ASEAN, không thể không qua con đường giáo dục. Từ nhiều năm Đảng  
và Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục hướng nghiệp (GDHN) nói riêng nhằm  
giải quyết được những thách thức trên. Tuy nhiên, tlệ thất nghiệp của thanh niên (Từ  
15-24 tuổi) năm 2016 là 7,34%, trong đó khu vực thành thị là 11,30%; khu vực nông  
thôn là 5,74%. Tlệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2016 là  
1,64%, thấp hơn mức 1,89% của năm 2015 và 2,40% của năm 2014. (Trích theo số liệu  
Tổng cục thống kê về tình hình kinh tế xã hội năm 2016). Một trong những yếu tố ảnh  
hưởng dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm trong thanh niên, thậm chí sinh  
viên tốt nghiệp đại học là do các trường trung học phổ thông (THPT) chưa làm tốt công  
tác quản lí tư vấn hướng nghip (TVHN) cho học sinh (HS), quản lí hoạt động này còn  
nhiều bất cập, chưa mang lại hiệu quả thiết thực…  
189  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S4 (2019): 189-200  
2.  
Giải quyết vấn đề  
2.1. Tình hình nghiên cứu quản lí hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh  
trung học phổ thông  
2.1.1. Trên thế giới  
Cui thế kỉ XIX, đầu thế kXX, TVHN thc strthành mt lĩnh vực khoa hc  
độc lp vi nhng công trình nghiên cu lí thuyết điển hình ca các nhà tâm lí học tư  
vn Kettell (1880), Gallton (1883), Davis (1907), Parsons (1909), Keller & Viteles  
(1937), Holland (1986)… Gia cui thế kXX, TVHN và qun lí hoạt động TVHN  
được hu hết các quc gia trên thế giới quan tâm. Điển hình như:  
- Mĩ, chương trình TVHN được đề cp trong rt nhiều chương trình, hoạt động  
cthể, hướng đến 3 lĩnh vực, gm: Nhng kiến thc vbn thân (self-knowledge);  
Giáo dc và khám phá nghnghip (Educational and occupational exploration); Và kế  
hoch nghnghip (carreer planning).  
- Ti Pháp, TVHN trong các nhà trường được tchc mt cách cht ch, chu sự  
quy định nghiêm ngt ca lut pháp, chính phvà ngành giáo dc trong vic bt buc  
các cơ sở giáo dục, đào tạo (nhà trường các cp) xây dng, trin khai các hoạt động  
TVHN thông qua BLuật TVHN và đào tạo nghsuốt đời (2009) và được tiếp tc áp  
dụng cho đến nay.  
- Malaysia, tnhững năm 1960, BGiáo dục đã nhn thc rõ tm quan trng  
của tư vấn hướng dn nghề trong trường học và đã thiết lp bphận tư vấn và hướng  
dn ti phòng kế hoch và nghiên cu giáo dc (Educational Planning and Research  
Division). Đề đảm bo hiu quca công vic TVHN cho HS, GV làm công tác hướng  
dn nghnghip phi nm qua v25 môn hc, khả năng làm việc nhóm và nhiu hot  
động tp thkhác ca HS.  
- New Zealand, nhu cu TVHN của nước này tăng cao, nhưng chi phí của chính  
phdành cho hoạt động này li bct gim. Chính phcũng không có một quy chế cụ  
thnào vhoạt động của các nhà tư vấn nói chung và tư vấn nghnghip nói riêng, vì  
vậy các nhà tư vấn phi hoạt động da trên nhng nguyên tắc đạo đức nghnghip,  
phi tự đặt ra nhng mc phí có thchp nhận được. (dn theo Lê Thị Thanh Hương,  
2010, tr.84-87).  
Nhìn chung những nước phát trin, quản lí TVHN được tt ccác cp qun lí từ  
cp chính phủ đến địa phương coi trọng và được trin khai rng khp vi stham gia  
không chcủa nhà trường mà còn nhiu tchc xã hi khác nhau, to thành mt hệ  
thng liên hoàn cht ch. To những điều kin thun li cvmt vt cht ln hthng  
nhng thông tin cn thiết để đảm bo cho hoạt động TVHN cho HS có hiu qu.  
190  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
2.1.2. Tại Việt Nam  
Nguyễn Trần Vĩnh Linh  
TVHN ở nước ta đã được nghiên cứu từ những năm 80 của thế kXX. Cơ sở  
pháp lí của hoạt động hướng nghiệp được thể hiện qua những chủ trương, chính sách,  
văn bản pháp luật của nhà nước, qua những thông tư quyết định có liên quan của các cơ  
quan quản lí trực tiếp – Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác nhận rõ tầm quan trọng của  
công tác TVHN, đó là: 1) Nội dung cơ bản của hướng nghiệp (sự hài hòa giữa sở thích,  
hứng thú nghề, năng lực cá nhân và nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực; 2) Tính đa  
dạng của các hình thức hướng nghiệp; 3) Sự liên kết, phối hợp của các ban ngành, các  
tổ chức xã hội. Cơ quan chịu trách nhiệm chính trong công tác hướng nghiệp cho HS  
phổ thông là Bộ Giáo dục và Đào tạo; Các ban ngành, tổ chức khác phải có trách nhiệm  
phối hợp (Bộ kế hoạch và đầu tư, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức xã hội, tổ  
chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, gia đình…).  
Bên cạnh đó, từ năm 1996 đến nay đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về  
hướng nghiệp và tư vấn nghề cho HS, tập trung vào các đặc điểm của bản thân trong  
quá trình chọn nghề, tư vấn nghề đã được công bố điển hình như các nghiên cứu  
chuyên sâu của Đặng Danh Ánh về tư vấn chọn nghề cho HS phổ thông trải dài từ năm  
2003-2010, Phạm Tất Dong về hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông từ năm  
1978-2012, Lê Thị Thanh Hương (2010), Phạm Văn Sơn (2012), Đỗ Thị Bích Loan  
(2015), Lê Duy Hùng (2018). Kết quả về hoạt động TVHN được các tác giả tập trung  
về cơ sở lí luận, thực trạng và đề xuất biện pháp. Trong cơ sở lí luận, đáng lưu ý rằng  
chưa có sự thống nhất về khái niệm “tư vấn hướng nghiệp”, “tư vấn nghề”, “tư vấn  
hướng nghiệp”, “tham vấn hướng nghiệp” và “tư vấn học đường”. Đồng thời, các tác  
giả cũng đã nghiên cứu về nhu cầu tư vấn hướng nghiệp, thực trạng GDHN và TVHN  
tại 3 trung tâm giáo dục lớn nhất: Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Những nội  
dung như đã trình bày về TVHN được các tác giả nghiên cứu với cách tiếp cận tâm lí  
học là chủ yếu.  
Tóm lại, mặc dù nhà nước và các cơ quan hữu quan đã có những chủ trương định  
hướng cho việc triển khai hoạt động này nhưng đến thời điểm hiện tại TVHN ở Việt  
Nam vẫn còn chưa thật sự được chú trọng, nhà nước đã đưa những quy định về công  
tác hướng nghiệp xuống các trường THPT, nhưng chưa có chế tài kiểm soát việc thực  
thi các quy định này hay nói cách khác, việc thực hiện quản lí TVHN còn yếu và kém  
hiệu quả. Đây chính là cơ sở lí luận cho phân tích lí thuyết quản lí hoạt động TVHN  
cho HS trường THPT ở phần sau.  
191  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S4 (2019): 189-200  
2.2. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học  
phổ thông  
2.2.1. Khái niệm công cụ  
Trên cơ cở những nghiên cứu mang tính lí luận và thực tiễn về “tư vấn hướng  
nghiệp”, “tư vấn nghề”, “tư vấn hướng nghiệp” ‘tham vấn hướng nghiệp” và “tư vấn  
học đường” của các tác giả Hoàng Phê (2002), Đặng Danh Ánh (2009), Lê ThThanh  
Hương (2010), Phạm Văn Sơn (2012), Phạm Ngọc Linh (2013), Hồ Phụng Hoàng  
Pheonix và Trần Thị Thu (2015), Đỗ Thị Bích Loan (2015), Nguyễn Thị Thanh Huyền  
(2015), chúng tôi đưa ra các thuật ngữ có liên quan sau đây:  
Tư vấn  
Thuật ngữ “couseling” trong tiếng Anh được chuyển sang tiếng Việt chủ yếu  
thành hai thuật ngữ “tư vấn” và “tham vấn”. Có thhiu tư vấn là hoạt động có sự tác  
động của chủ thể tư vấn và khách thể được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn  
đưa ra quyết định cho một vấn đề nào đó. Chthể tư vấn là người có trình độ chuyên  
môn, có kinh nghiệm, được đạo to chuyên nghip, có kiến thc, kĩ năng và các phẩm  
chất đạo đức phù hp vi hoạt động tư vấn. Khách thể được tư vấn là người đang gặp  
khó khăn về các vấn đề liên quan đến tâm lí hay các mi quan hxã hi mà không tự  
gii quyết được và có nhu cầu được giúp đỡ. Kết quca hoạt động tư vấn là khách thể  
được tư vấn ln mnh vnhn thc và tgii quyết được vấn đề khó khăn của mình.  
Hiện nay, giữa các nhà chuyên môn còn chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng  
những thuật ngữ này. Một số nhà nghiên cứu cho rằng thuật ngữ “tham vấn” được sử  
dụng trong lĩnh vực tâm lí học bởi tham vấn tâm lí khác với tư vấn ở chỗ nhà tham vấn  
không được phép cho khách hàng những lời khuyên (như trong tư vấn), mà chủ yếu  
bằng các thủ pháp chuyên môn khác nhau, khích lệ khách hàng để họ tự tìm ra cách  
giải quyết vấn đề của mình một cách phù hợp nhất. Thuật ngữ “tư vấn” với nội hàm  
chung, bao gồm cả tham vấn tâm lí thường được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau  
của đời sống xã hội mà trong quá trình làm việc nhà TVHN vừa có thể sử dụng các  
biện pháp tâm lí làm cho khách hàng hiểu rõ bản thân, những mặt mạnh mặt yếu của họ  
vừa cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết liên quan đến ngành nghề khác  
nhau trong xã hội, từ đó hướng dẫn hoặc đề xuất cho khách hàng những cách  
thức/phương án lựa chọn ngành nghề trên cơ sở phân tích sự phù hợp giữa năng lực, sở  
thích điều kiện cá nhân và những yêu cầu của nghề, yêu cầu của thị trường lao động…  
(Lê Thị Thanh Hương, 2010, tr.24-25).  
Hướng nghiệp  
Khái niệm “Hướng nghip” (Carreer guidance) được phổ biến rng rãi sau Hi  
nghQuc tế vTâm lí học năm 1938 ở Barcelona, Tây Ban Nha. Sau đó ở các nước  
phương Tây đã ng dng nhng thành tu nghiên cu vlĩnh vực hướng nghip vào  
192  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Nguyễn Trần Vĩnh Linh  
thc tế cuc sng. Vit Nam, Thông tư số 31-TT/17/11/1981 vvic hướng dn  
thc hin quyết định ca hội đồng chính phvề công tác hướng nghip trong nhà  
trưng phthông và sdng hp lí HS phthông tt nghip có quy định: “Hướng  
nghip là mt yêu cu cn thiết ca ci cách giáo dc nhm thc hin mc tiêu nguyên  
lí và ni dung giáo dc của Đảng; góp phn tích cc và có hiu quvào vic phân công  
và sdng hp lí HS sau khi tt nghiệp. Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ  
thông nhm mục đích bồi dưỡng, hướng dn HS chn nghphù hp vi yêu cu phát  
trin ca xã hội, đồng thi phù hp vi thlực và năng khiếu của cá nhân. Hướng  
nghip phi dựa trên cơ sở giáo dc kĩ thut tng hp và giáo dc toàn diện; Hướng  
nghip phải căn cứ vào phương hướng phát trin kinh tế, văn hoá và nhu cầu sdng  
nguồn lao động dtrcủa đất nước và địa phương; Mức độ ni dung, hình thc và  
phương pháp hướng nghip phi phù hp với đặc điểm ca HS (sc khe, la tui,  
trình độ hc tp, xu hướng...)”.  
Như vậy, có thể định nghĩa: “Hướng nghip là mt hthng các bin pháp tác  
động tác động của gia đình, nhà trường và toàn xã hi vào quá trình định hướng nghề  
nghip ca cá nhân bng cách giúp hla chọn và xác định được vtrí nghnghip ca  
mình trong cuc sống trên cơ sở kết hợp năng lực, sở trường, nguyn vng ca cá nhân  
với điều kiện gia đình và nhu cu thị trường lao động, qua đó cá nhân tự quyết định  
chn ly mt nghphù hp trong lao đng nghnghip sau này”.  
Tư vấn hướng nghiệp  
Thut ngTư vấn hướng nghiệp đã được đề cp trong nhiu công trình nghiên  
cứu nhưng chưa có công trình nào chra tht rõ ràng sging nhau và khác nhau gia  
tư vấn nghề, TVHN và tư vấn nghnghip (Career counseling). Theo tác giả Đặng  
Danh Ánh (2009, tr.3-4); Lê Thị Thanh Hương (2010, tr.32-33) v3 thut ngtrên, có:  
Điểm ging nhau: Vhình thc ln ni dung thì tư vấn nghề, TVHN và tư vấn nghề  
nghiệp đều có chung mc tiêu chung nht, cao nht là giúp HS chọn được ngành hc,  
nghhọc và trường hc sao cho phù hp vi yêu cu ca ngh, ca xã hội và đặc điểm  
ca bn thân các em. Điểm khác nhau cơ bản: Xét về đối tượng, phm vi và mức độ thì  
tư vấn nghề là tư vấn din hp, phm vi diễn ra trong trường dy nghề, trường trung  
cp chuyên nghip, nó gn vi mt ngành, mt nghcthể và đặc bit gn vi khâu  
tuyn chn ngh. Tư vấn nghnghip bao gm tt cnhng hoạt động tư vấn gn vi  
nhng la chn nghnghip tri dài trong toàn bcuộc đời của cá nhân, trong khi đó  
TVHN quan tâm chyếu đến việc tư vấn định hướng nghnghip cho HS trong các  
trường thuc hthng giáo dc phthông. TVHN là tư vấn din rộng, đối tượng ca  
TVHN là HS phthông, phm vi diễn ra trong nhà trường phthông và trong trung  
tâm kĩ thuật tng hp-hướng nghip. Như vậy, ni hàm khái niệm tư vấn nghnghip  
193  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S4 (2019): 189-200  
bao hàm cni hàm khái niệm TVHN. TVHN được xem như là giai đoạn đầu của tư  
vn nghnghip.  
Các định nghĩa trên cho thy TVHN bao gm hai loi công vic: Mt là hot  
động hướng dẫn, định hướng cho HS đi đến mt nghnhất định và Hai là hoạt động  
chun bcho các em cvtri thc, kĩ năng, thái độ để tham gia vào lĩnh vực nghề  
nghiệp đó (tất nhiên nghnghip này phi phù hp vi hứng thú, năng lực ca các em  
và phù hp vi yêu cầu phân công lao động xã hi, ca thị trường sức lao động).  
Qun lí  
Tnhững định nghĩa của Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich  
(1998), Hoàng Phê (2002), Thái Duy Tuyên (2010), Nguyn Lc (2010), Trn Kim &  
Nguyn Xuân Thc (2012)… có thkhái quát qun lí là “sự tác động có tchc, có kế  
hoạch, có hướng đích của chthquản lí đến khách thqun lí, thông qua thông qua  
các hoạt động lp kế hoch, tchc, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá để đạt được mc tiêu  
qun lí. Bn cht ca qun lí là sự tác động có mục đích của chthquản lí đến đối  
tượng qun lí, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Gia chthqun lí và khách thqun lí  
có mi quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau. Chthqun lí nảy sinh các động lc  
qun lí, còn khách thqun lí làm ny sinh các giá trvt cht và tinh thần, đáp ứng  
nhu cu của con người, tha mãn mục đích của chthqun lí”.  
Tư vấn hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông  
Hoạt động TVHN cho HS THPT là quá trình tương tác giữ chthể tư vấn là GV  
THPT hay chuyên gia TVHN với đối tượng tư vấn là HS, trong đó chủ thể tư vấn phi  
có kiến thc, kĩ năng nghề nghiệp để giúp HS hiu vấn đề ca bản thân và đưa ra quyết  
định la chn cho mình mt ngành nghphù hp vi hợp với khả năng, điều kiện cá  
nhân, gia đình và xu hướng phát triển nghề nghiệp đó trong xã hội. TVHN ở trường  
phthông là quá trình trgiúp và nâng cao nhn thc ca HS la chn chọn đúng  
ngành học, trường hc hay mt lĩnh vực nghnghiệp để theo đuổi dưới strgiúp ca  
người tư vấn thông qua những đặc điểm tâm lí ca bản thân để phát triển được sự  
nghip cá nhân vừa đóng góp chung cho định hưng phát trin ca nn kinh tế - xã hi.  
Như vậy, hoạt động TVHN ở trường phthông gm 3 loi công vic sau: 1) Làm cho  
HS có hiu biết vthế gii nghnghip, vni dung, yêu cu ca nhng nghmà cá  
nhân mong mun la chọn, đồng thời giúp cá nhân năm bắt và phân tích được nhng  
thông tin vthị trường lao động tại địa phương hoc khu vực… để làm căn cứ la chn  
nghngh; 2) Giúp HS nhn thức được vbản thân, đánh giá được những năng lực và  
khả năng của bn thân, thấy được giá trca bn thân cũng như những khả năng thành  
công trong tương lai… qua đó giúp cá nhân hình thành thái độ đúng đn trong la chn  
nghnghip; 3) Htrợ HS đưa ra được các quyết định chn nghphù hợp trên cơ sở  
194  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Nguyễn Trần Vĩnh Linh  
tìm ra strùng khp gia mong mun, khả năng, năng lực, điều kin hoàn cnh bn  
thân và yêu cu ca nghcũng như nhu cu ca nghề đó trong xã hi.  
Quản lí hoạt động tư vấn hướng nghiệp ở trường THPT  
Từ khái niệm “quản lí”, và những khái niệm về “hướng nghiệp” “TVHN”, chúng  
tôi nhận thấy công tác quản lí hoạt động TVHN trong nhà trường chính là một bộ phận  
không thể thiếu của quản lí giáo dục. Quản lí hoạt động TVHN cho HS THPT là hệ  
thống những tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí bằng các  
phương pháp và công cụ nhất định thông qua việc thực hiện các chức năng quản lí (lập  
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá) hoạt động TVHN và sử dụng mọi  
nguồn lực sẵn có của nhà trường nhằm đạt mục tiêu của hoạt động này cho HS trong  
trường THPT.  
Bộ máy quản lí hoạt động TVHN ở trường THPT bao gồm: Ban giám hiệu (Hiệu  
trưởng, phó hiệu trưởng); Tổ trưởng bộ môn; GV chủ nhiệm; GV bộ môn; Đoàn Thanh  
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; GV giảng dạy kĩ thuật; Đại diện hội cha mẹ HS; Các cơ  
sở sản xuất ở địa phương. (BGiáo dục và Đào tạo, 1981)  
2.2.2. Quản lí hoạt động TVHN ở trường THPT  
Quản lí hoạt động TVHN ở trường THPT có ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc  
định hướng, lựa chọn nghề, lựa chọn trường phù hợp cho HS tốt nghiệp THPT trong  
tương lai. Quản lí hoạt động TVHN cho HS THPT là hệ thống những tác động có ý  
thức của chủ thể quản lên đối tượng quản lí bằng các phương pháp và công cụ nhất  
định thông qua việc thực hiện các chức năng quản lí (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo  
và kiểm tra, đánh giá) hoạt động TVHN và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của nhà  
trường nhằm đạt mục tiêu của hoạt động này cho HS trong trường THPT.  
Theo Trần Kiểm (2014, tr.11), quản lí giáo dục trong phạm vi nhà trường (vi mô)  
là “hoạt động quản lí bao gồm nhiều loại, như quản lí hoạt động giáo dục: hoạt động  
dạy học, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt  
động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động GDHN...; quản lí các đối tượng khác  
nhau: quản lí GV, HS, quản lí tài chính, quản lí cơ sở vật chất...; quản lí nhiều khách  
thể khác: quản lí thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ  
bên ngoài nhà trường, tham mưu với Hội phụ huynh HS...”. Bên cạnh đó, quản lí giáo  
dục được diễn ra theo một quá trình, trong quá trình này có sự tác động của các nhân tố  
bên trong và bên ngoài nhằm thực hiện mục đích của quản lí đề ra thông qua bốn chức  
năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (chỉ đạo thực hiện) và kiểm tra. Trong  
quá trình quản lí còn cần sự tác động từ các yếu tố cơ bản: chủ thể quản lí, đối tượng  
quản lí (người tác động trực tiếp đến đối tượng được tư vấn) và công cụ quản lí. Do đó,  
những lí thuyết quản lí giáo dục trong phạm vi nhà trường đều vận dụng trong quản lí  
195  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 4280
Bạn đang xem tài liệu "Lí thuyết về quản lí hoạt động tư vấn hướng nghiệp ở trường Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfli_thuyet_ve_quan_li_hoat_dong_tu_van_huong_nghiep_o_truong.pdf