Cảm nhận về công bằng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
CẢM NHẬN VỀ CÔNG BẰNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –
MARKETING
THE EFFECTS OF JUSTICE PERCEPTION ON STUDENT
SATISFACTION AT UNIVERSITY OF FINANCE - MARKETING
Bảo Trung1, Lê Minh Hiền1
Ngày nhận: 31/12/2017
Tóm tắt
Ngày nhận bản sửa: 23/1/2017
Ngày đăng: 5/4/2018
Nghiên cứu này là xác định và đánh giá mức độ tác động của các thành phần công bằng ảnh hưởng
đến sự hài lòng của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng
của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu kết
hợp giữa định tính và định lượng. Dữ liệu khảo sát sau khi sàn lọc là 309 sinh viên của Trường.
Dựa trên kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy bội, nghiên cứu này đề xuất một số hàm ý quản trị theo thứ tự mức độ mạnh tác
động đến sự hài lòng của sinh viên là: Công bằng tương tác (β=0,388), Công bằng phân phối
(β=0,323) và Công bằng thủ tục (β=0.222). Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đã đề xuất với đội ngũ
quản lý Nhà trường những vấn đề cần lưu ý nhằm nâng cao tính công bằng; từ đó nâng cao sự hài
lòng của sinh viên.
Từ khóa: Công bằng phân phối, Công bằng thủ tục, Công bằng tương tác, Sự hài lòng, Đại học Tài
chính – Marketing.
Abstract
This study identifies and measures the extent to which the components of justice influence student
satisfaction, thereby suggest the managerial implications to improve student satisfaction of the
University of Finance – Marketing (UFM). The study uses a combination of qualitative and
quantitative research methods. Survey data after the filter is 309 students of the University. Based
on the Cronbach's Alpha Scale Reliability Test, the Explorary Factor Analysis (EFA), multiple
regression analysis, this study suggests the managerial implications in terms of degree of impact
on satisfaction of students are: interactional justice (β = 0.388), distributive justice (β = 0.323) and
procedural justice (β = 0.222). The research results, the paper is recommended to the managers of
UFM considering improvement of justice; then improving the students’ satisfaction.
Keywords: Distributive justice, Procedural justice, Interactional justice, Satisfaction, University of
Finance - Marketing.
1. Giới thiệu
đào tạo và cũng là “sản phẩm” chính của quá
Sinh viên là đối tượng trực tiếp của quá trình trình đào tạo ở đại học, vì thế ý kiến phản hồi
1 Trường Đại học Tài chính – Marketing
50
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
của sinh viên về sự hài lòng đối với một cơ sở những chính sách điều chỉnh phù hợp để nâng
đào tạo đại học đóng một vai trò quan trọng.
Trường Đại học Tài chính – Marketing với
quy mô đào tạo hiện nay trên 20.000 sinh viên,
trong đó số lượng sinh viên đang đào tạo theo
cao mức độ hài lòng của sinh viên.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Khái niệm công bằng
Xuất phát từ lý thuyết về trao đổi xã hội và
học chế tín chỉ chiếm hơn 8.500 sinh viên. Từ lý thuyết về công bằng, công bằng cung cấp
khi trường chuyển sang đào tạo theo hệ thống quan điểm có ích để hiểu sự hài lòng khách
tín chỉ, Trường luôn xác định sinh viên là trung hàng, lòng trung thành khách hàng và sự phàn
tâm, là đối tượng cần được phục vụ để nâng cao nàn khách hàng (Sindhav và ctg, 2006). Trong
hơn nữa chất lượng đào tạo của Nhà trường. Để lĩnh vực dịch vụ, khái niệm công bằng liên quan
duy trì được sự phát triển bền vững trong tương đến tính đúng đắn của việc ra quyết định và cần
lai, Trường cần tiến hành đánh giá sự hài lòng thiết phân biệt cảm nhận về công bằng của
của sinh viên nhằm đáp ứng tốt nhất và rút ngắn khách hàng khác với các khái niệm liên quan
khoảng cách giữa mục tiêu đào tạo và sự thỏa đến chất lượng dịch vụ (Tax & ctg, 1988). Theo
mãn của người học về mục tiêu này.
Yi Youjae và Gong Taeshik (2008) thì cảm
Sự hài lòng của khách hàng sẽ dẫn đến kết nhận công bằng của khách hàng là việc đánh giá
quả tích cực, có thể dự đoán được ý định trong liệu các tổ chức cung cấp dịch vụ đã hoàn thành
tương lai sử dụng dịch vụ. Sự hài lòng của sinh nghĩa vụ của mình để cung cấp các kết quả và
viên đối với Trường Đại học Tài chính - lợi ích mà họ đã cam kết. Tax & ctg (1988) cho
Marketing có thể dự đoán trong tương lai họ sẽ rằng có 3 thành phần công bằng: (1) Công bằng
quay lại hỗ trợ cho Trường trong việc đào tạo phân phối; (2) Công bằng thủ tục; (3) Công
thế hệ tiếp theo, có thể tài trợ cho Trường hoặc bằng tương tác.
giới thiệu Trường cho các sinh viên tương lai.
Công bằng phân phối: Công bằng phân phối
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của dựa trên nền tảng lý thuyết về sự công bằng,
khách hàng nhưng phần lớn các nghiên cứu tập công bằng phân phối nhằm mục đích để hiểu
trung vào chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự cách thức các cá nhân phản ứng với sự phân
hài lòng của sinh viên. Dựa trên lý thuyết về phối kết quả. Thuyết bình đẳng của Adam
trao đổi xã hội, Nadiri (2016), Jha và Balaji (1965) được mô tả như một lý thuyết trao đổi
(2015), Martinez-Tur (2006), Zhao & ctg xã hội cổ điển, giả định rằng con người có động
(2012),… đã nghiên cứu các yếu tố công bằng lực trong mối quan hệ của chúng với người
ảnh hưởng đến sự hài lòng của các tổ chức cung khác. Đối với việc phân phối kết quả, các cá
cấp dịch vụ. Trường đại học hiện nay được xem nhân tìm cách tối đa hóa lợi nhuận và giảm
là đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo và việc sinh thiểu thiệt hại. Theo Brown & ctg (2006) thì
viên được đối xử công bằng trong quá trình học công bằng phân phối thiên về giá trị cảm nhận
tập tại trường sẽ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng kết quả của quá trình, được định nghĩa là phạm
của sinh viên. Nghiên cứu này xác định và đo vi cảm nhận của khách hàng về sự công bằng
lương mức độ ảnh hưởng của các thành phần dựa trên sự so sánh giữa những lợi ích và chi
công bằng đến sự hài lòng của sinh viên Trường phí của họ. Công bằng phân phối được nhận
Đại học Tài chính – Marketing; từ đó có những thấy khi khách hàng cảm thấy giá trị khi so sánh
hàm ý quản trị giúp cho lãnh đạo Trường có đầu vào và đầu ra trong quá trình trao đổi. Công
51
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
bằng phân phối xảy ra khi khách hàng nhận thấy & ctg (1988) thì những tiêu chí cụ thể hơn để
được nỗ lực của công ty trong việc giải quyết đánh giá công bằng thủ tục bao gồm: tính đúng
vấn đề sau khi đã cung cấp dịch vụ trước đó lúc, tính mau lẹ, cách tiếp cận, linh hoạt, kiểm
không thành công. Công bằng phân phối đối với soát quy trình, kiểm soát kết quả, chính sách
các dịch vụ hữu hình thì dễ dàng định lượng hơn quyền lợi và sự chấp hành, phương pháp hợp lý.
cho khách hàng và thường là những giao dịch
Công bằng tương tác: Mặc dù đã có nhiều
có lợi cho khách hàng trong quá trình phục hồi nghiên cứu được tập trung chủ yếu vào các khía
dịch vụ như tiền thưởng, giảm giá, phiếu giảm cạnh nói trên của công bằng phân phối và thủ
giá và cung cấp sản phẩm/dịch vụ miễn phí.
tục, cơ sở thứ ba để đánh giá sự công bằng trong
Công bằng thủ tục: Mười năm sau học thuyết các mối quan hệ với khách hàng được đưa ra,
của Adam (1965), Thibaut & ctg (1975) đã xác đó là công bằng tương tác (Bies, & Moag,
định thành phần thứ hai của công bằng, có tên 1986). Trong các cuộc gặp gỡ dịch vụ, công
gọi là công bằng thủ tục, bao gồm quá trình sử bằng tương tác đề cập đến sự công bằng của các
dụng theo các nguyên tắc thống nhất để đạt khách hàng được nhân viên tiếp đãi và giải
được kết quả. Nghiên cứu hành vi người tiêu quyết trong suốt quá trình tiêu dùng (Blodgett
dùng đã xác nhận rằng khách hàng xác định tính & ctg, 1997). Công bằng về thủ tục tập trung
công bằng không chỉ bằng cách xem xét các kết vào các vấn đề về quá trình có tính chức năng
quả nhận được, mà còn về mặt công bằng theo và không liên quan đến bản chất (như thời
thủ tục được xác định là sự công bằng được cảm gian/tốc độ, khả năng tiếp cận), trong khi đó
nhận về các phương tiện mà kết quả cuối cùng công bằng tương tác đề cập đến các vấn đề về
được thực hiện (Goodwin & ctg, 1989; Smith & thủ tục liên quan đến con người hơn như sự lịch
ctg, 1999). Trong khi công bằng về thủ tục là sự, sự tôn trọng, sự quan tâm, sự tin tưởng, sự
một khái niệm phức tạp, có những vấn đề trọng tận tâm, sự đồng cảm, sự xin lỗi, sự giao tiếp
tâm (như khả năng tiếp cận, tốc độ) có liên quan (Smith và ctg, 1999). Công bằng tương tác tập
đặc biệt đến các doanh nghiệp dịch vụ (Blodgett trung chủ yếu vào sự tương tác giữa nhân viên
& ctg, 1997). Trong các cuộc gặp gỡ giải quyết và khách hàng thông qua sự giao tiếp của họ
liên hệ, nhân viên nên cung cấp sản phẩm và trong quá trình cung cấp dịch vụ của các công
giải quyết xung đột một cách chính xác và có ty.
hiệu quả. Sự bất công trong việc chờ đợi quá lâu
trong các tình huống dịch vụ và thiếu khả năng
2.2. Khái niệm sự hài lòng
Sự hài lòng của khách hàng là một trong số
tiếp cận của nhân viên liên lạc có thể dẫn đến những đề tài mà nhiều công ty nghiên cứu nhất,
sự không hài lòng của khách hàng. Tax & ctg vì vậy, những nhà lý luận đang tiếp tục tìm ra
(1988) định nghĩa công bằng thủ tục là sự cảm những mô hình và phương pháp mới nhất có thể
nhận về sự công bằng trong các chính sách, thủ tiết lộ thông tin có ý nghĩa về sự hài lòng của
tục và tiêu chuẩn được sử dụng bởi các nhà khách hàng. Những nhà nghiên cứu thị trường
hoạch định nhằm đạt được kết quả khi đàm vẫn chưa thống nhất được một định nghĩa toàn
phán hoặc tranh chấp về dịch vụ. Khi kết quả cầu về sự hài lòng của khách hàng. Mặc dù
dịch vụ được tạo ra bởi những quy trình thủ tục, những khái niệm này đã được tìm kiếm kỹ
công bằng thủ tục là một mối quan tâm quan lưỡng, một mô hình lý thuyết không và dường
trọng trong việc đánh giá công bằng. Theo Tax như sẽ không được chấp nhận bởi vì quá trình
52
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
phức tạp trong việc đạt được sự phán xét hài (2012), Nadiri (2016) cho thấy Công bằng phân
lòng hoặc không hài lòng của khách hàng. Theo phối có mối quan hệ dương (+) với sự hài lòng
Kotler (2000) thì sự hài lòng của khách hàng là khách hàng, do đó phát biểu giả thuyết H1 như
mức độ trạng thái cảm giác của khách hàng bắt sau:
nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc
Giả thuyết H1: Công bằng phân phối có tác
tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng động tích cực (+) đến sự hài lòng của sinh viên
của chính họ. Mức độ hài lòng phụ thuộc sự Trường Đại học Tài chính – Marketing.
khác biệt giữa kết quả nhận được và sự kỳ vọng,
Công bằng thủ tục liên quan đến sự công
nếu kết quả thực tế thấp hơn sự kỳ vọng thì bằng về chính sách, thủ tục và tiêu chuẩn trong
khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế suốt quá trình cung cấp dịch vụ. Sinh viên
tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài thường xuyên phải thực hiện các quy định của
lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn sự kỳ vọng thì Trường trong quá trình học tập tại Trường nên
khách hàng rất hài lòng. Sự kỳ vọng của khách các chính sách, thủ tục và tiêu chuẩn mà sinh
hàng được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm, viên phải tuân thủ sẽ quyết định đến mức độ hài
từ bạn bè, đồng nghiệp và từ những thông tin lòng của họ. Nghiên cứu về marketing,
của người bán hàng, dịch vụ và đối thủ cạnh Maxham và Netemeyer (2002), Smith và ctg
tranh. Để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, (1999), Tax và ctg (1988), cho rằng công bằng
doanh nghiệp cần có những khoản đầu tư thêm thủ tục có mối quan hệ tích cực đến sự hài lòng
và ít ra cũng là đầu tư thêm những chương trình của khách hàng, do đó phát biểu giả thuyết H2
marketing. Theo Oliver (1997) thì sự hài lòng như sau:
của khách hàng là sự phản hồi tình cảm cũng
Giả thuyết H2: Công bằng thủ tục có tác
như toàn bộ cảm nhận của khách hàng đối với động dương tích cực (+) đến sự hài lòng của
nhà cung cấp dịch vụ trên cơ sở so sánh sự khác sinh viên Trường Đại học Tài chính –
biệt giữa những gì họ nhận được so với mong Marketing.
đợi trước đó. Nói một cách đơn giản, sự hài lòng
Công bằng tương tác xảy ra khi khách hàng
của khách hàng chính là trạng thái hay cảm cảm thấy rằng họ được đối xử lịch sự, nhã nhặn,
nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch tôn trọng, đồng cảm và công ty nỗ lực giải quyết
vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ đó.
vấn đề (Smith và ctg, 1999). Đối với trường đại
học, sinh viên sẽ cảm thấy hài lòng khi mối
2.3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Công bằng phân phối là sự nhận thức công quan hệ giữa sinh viên với các phòng ban, các
bằng về những kết quả mà sinh viên nhận được khoa khi trong quá trình tương tác họ cảm thấy
từ Nhà trường trong việc đáp ứng về chất lượng được đối xử công bằng. Kết quả nghiên cứu của
dịch vụ và phục vụ đối với việc học tập của sinh Martinez-Tur (2006), Zhao & ctg (2012),
viên. Theo Adam (1965) khi việc phân phối các Nadiri (2016) cho thấy Công bằng tương tác có
kết quả phục vụ là công bằng sẽ tạo cho khách mối quan hệ dương (+) với sự hài lòng khách
hàng nhận thức được là họ được đối xử công hàng, do đó phát biểu giả thuyết H3 như sau:
bằng từ đó gia tăng sự hài lòng đối với chất
Giả thuyết H3: Công bằng tương tác có tác
lượng phục vụ của Nhà trường. Kết quả nghiên động tích cực (+) đến sự hài lòng của sinh viên
cứu của Martinez-Tur (2006), Zhao & ctg Trường Đại học Tài chính – Marketing.
53
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. Phương pháp nghiên cứu
Số phiếu phát ra là 320 phiếu. Dữ liệu thu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua thập sau khi sàn lọc là 309 phiếu; trong đó về
nghiên cứu hỗn hợp: nghiên cứu định tính và giới tính cho thấy có 160 sinh viên nam tham
nghiên cứu định lượng.
gia cuộc khảo sát chiếm tỷ lệ 51,8% nam và
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng 48,2% nữ; 108 sinh viên năm thứ hai (35,0%),
cách sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm 10 sinh 85 sinh viên năm thứ ba (27,5%) và 116 sinh
viên và giảng viên. Dựa vào thang đo nháp được viên năm thứ tư (37,5%); xét theo khoa, 40 sinh
kế thừa từ nghiên cứu của Martinez-Tur (2006), viên khoa Thương mại (12,9%), Tài chính –
Jha và Balaji (2015), Zhao & ctg (2012), Nadiri Ngân hàng 44 sinh viên (14,2%), khoa Du lịch
(2016) dàn bài thảo luận nhóm được xây dựng 39 sinh viên (12,6%), khoa Công nghệ thông tin
rồi đưa vào thảo luận để chọn ra những câu hỏi 22 sinh viên (7,1%), khoa Marketing 29 sinh
phù hợp sử dụng cho nghiên cứu này. Nhóm viên (9,4%), khoa Quản trị kinh doanh có 41
nghiên cứu thực hiện 2 cuộc thảo luận nhóm: sinh viên (13,3%), khoa Thẩm định giá – kinh
buổi thảo luận nhóm đầu tiên với 4 giảng viên doanh bất động sản 32 sinh viên (10,4%), khoa
đang giảng dạy chuyên ngành quản trị kinh Kế toán – Kiểm toán có 21 sinh viên (6,8%),
doanh và đi đến thống nhất các câu được khoa Ngoại ngữ có 26 sinh viên (8,4%), khoa
chuyển từ thang đo doanh nghiệp sang; buổi Thuế - Hải quan có 15 sinh viên (4,9%).
thảo luận thứ hai với 6 sinh viên tại lớp học và
đi đến nhất trí các câu hỏi trong thang đo sau
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số
khi chuyển từ thang đo dành cho doanh nghiệp Cronbach’s Alpha
sang thang đo dành cho sinh viên là phù hợp.
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Công
Kết quả thang đo chính thức theo Phụ lục đính bằng phân phối (DJ) cho thấy Thang đo đạt độ
kèm.
tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,864
Nghiên cứu định lượng này được thực hiện (>0,6); Hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh
thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Không
sinh viên tại Trường Đại học Tài chính – có biến nào khi loại làm cho Cronbach’s Alpha
Marketing. Từ dữ liệu thu thập, nghiên cứu này tăng cao hơn 0,864.
thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo bằng
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá bằng thủ tục (PJ) cho thấy Thang đo đạt độ tin
EFA, phân tích hồi quy bội. cậy với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,846>0,6;
54
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Công
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
Hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
biến quan sát PJ4 ở lần phân tích thứ nhất đạt lần 2 bằng phương pháp trích Principal
0,270<0,3 nên bị loại khỏi thang đo. Ở lần phân Component và phép xoay Varimax cho kết quả
tích thứ 2 thì các biến quan sát đều có hệ số như sau: Hệ số KMO đạt 0,898 với giá trị Sig
tương quan biến – tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn đạt 0,000 chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp
0,3. Không có biến nào khi loại làm cho để phân tích nhân tố khám phá (EFA); 20 biến
Cronbach’s Alpha tăng cao hơn 0,846.
quan sát thuộc thang đo độc lập được trích vào
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Công 3 nhóm tại giá trị Eigenvalue đạt 1,686 và
bằng tương tác (IJ) cho thấy Thang đo đạt độ tin phương sai tích lũy đạt được 53,007%; Tất cả
cậy với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,781>0,6; các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn
Hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của hơn 0,50 và giải thích ý nghĩa cho 3 nhóm nhân
các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Không có tố; Đánh giá độ tin cậy các thang đo mới phân
biến nào khi loại làm cho Cronbach’s Alpha tích được với các hệ số Cronbach’s Alpha đều
tăng cao hơn 0,781.
đạt trong khoảng từ 0.60 – 0.95.
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Sự hài
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
lòng (SA) cho thấy Thang đo đạt độ tin cậy với đối với yếu tố phụ thuộc bằng phương pháp
hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,670>0,6. Hệ số trích Principal Component và phép xoay
tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của các biến Varimax cho kết quả như sau: Hệ số KMO đạt
quan sát đều lớn hơn 0,3. Không có biến nào 0,636 với giá trị Sig đạt 0,000 chứng tỏ dữ liệu
khi loại làm cho Cronbach’s Alpha tăng cao nghiên cứu phù hợp để phân tích nhân tố khám
hơn 0,670.
phá (EFA); 03 biến quan sát được trích vào 1
Kết luận: có 21 biến quan sát của thang đo nhóm tại giá trị Eigenvalue đạt 1,819 và phương
độc lập và 03 biến quan sát của thang đo phụ sai tích lũy đạt được 60,637%; Tất cả các biến
thuộc thỏa điều kiện để đưa vào phân tích nhân quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,50
tố khám phá (EFA).
và giải thích ý nghĩa cho nhóm nhân tố, do đó
các biến này đều thỏa điều kiện để phân tích hồi
4.2. Phân tích nhân tố khám phá
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) quy tuyến tính.
lần 1 bằng phương pháp trích Principal
Component và phép xoay Varimax cho kết quả
4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.3.1. Phân tích ma trận tương quan hệ số
như sau: Hệ số KMO đạt 0,897 với giá trị Sig Pearson
đạt 0.000 chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp
Kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa biến
để phân tích nhân tố khám phá (EFA); 21 biến độc lập và biến phụ thuộc cho thấy hệ số tương
quan sát thuộc thang đo độc lập được trích vào quan giữa các biến khá cao đạt giá trị từ 0,559
3 nhóm tại giá trị Eigenvalue đạt 1,748 và đến 0,650, đồng thời giá trị kiểm định (hệ số
phương sai tích lũy đạt được 51,269%; Tất cả sig) giữa các biến nhỏ hơn 0,05 (mức ý nghĩa
các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn 5%). Kết quả trên cho thấy mối quan hệ giữa
hơn 0,50; Riêng biến quan sát IJ6 có hệ số tải các biến độc lập và biến phụ thuộc là khá chặt
nhân tố nhỏ hơn 0,50 do đó biến quan sát này chẽ.
sẽ bị loại ra khỏi thang đo và tiến hành phân tích
nhân tố khám phá lần 2.
4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính
Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy tuyến
55
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
Bảng 4.1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các yếu tố độc lập
KMO = 0,898
SIG = 0,000
THÀNH PHẦN
Công bằng phân
phối
Công bằng thủ tục
Công bằng tương
tác
DJ5
0,752
DJ6
0,729
DJ2
0,715
DJ1
0,711
DJ4
0,704
DJ3
0,664
DJ7
0,639
PJ1
PJ2
PJ7
PJ6
PJ3
PJ5
PJ8
0,719
0,703
0,701
0,694
0,674
0,669
0,627
IJ5
IJ4
IJ3
IJ1
IJ7
IJ2
0,726
0,692
0,663
0,653
0,600
0,591
1,686
53,007
EIGENVALUE
PHƯƠNG SAI TÍCH
LŨY
6,885
2,030
19,571
37,981
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Bảng 4.1: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
R2 điều
chỉnh
Độ lệch chuẩn của sai số ước
lượng
Mô hì nh
1
R
R2
Durbin-Watson
1,962
0,759a
0,576
0,572
0,327530
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
tính cho thấy mô hình bao gồm 3 yếu tố độc lập bộ tập hợp các biến độc lập hay không.
DJ, PJ, IJ là phù hợp nhất với hệ số R2 điều
Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô
chỉnh đạt 57,2% và các yếu tố độc lập hoàn toàn hình cho thấy mô hình có thống kê F được tính
phù hợp mô hình với khả năng giải thích cho từ R2 của mô hình đầy đủ với giá trị Sig. rất nhỏ
yếu tố phụ thuộc là 57.2%.
(Sig. < 0.05) cho thấy ta sẽ an toàn khi kết luận
Kiểm định F sử dụng để kiểm định giả thuyết là kết hợp của các biến hiện có trong mô hình
về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính có thể giải thích được thay đổi của biến phụ
tổng thể. Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem thuộc, điều này cũng có nghĩa là mô hình ta xây
xét biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn dựng phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng
56
Bạn đang xem tài liệu "Cảm nhận về công bằng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cam_nhan_ve_cong_bang_anh_huong_den_su_hai_long_cua_sinh_vie.pdf