Thực trạng ứng dụng mô hình giáo dục năng lực cảm xúc xã hội SEL của giáo viên vào hoạt động giáo dục ở bậc Trung học cơ sở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S12 - 2019  
ISSN 2354-1482  
THC TRNG NG DỤNG MÔ HÌNH GIÁO DỤC  
NĂNG LC CẢM XÚC XÃ HỘI SEL CỦA GIÁO VIÊN VÀO  
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BC TRUNG HỌC CƠ SỞ  
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
Huỳnh Văn Sơn1  
Nguyn ThT1  
TÓM TẮT  
Kết quả nghiên cứu thc trng ng dụng mô hình giáo dục năng lực cảm xúc xã  
hi SEL (Social and Emotional Learning) vào hoạt động giáo dục bc Trung hc  
cơ sở cho thy chỉ đạt mức trung bình, ảnh hưởng đáng kể đến thc trạng năng lực  
SEL ca hc sinh Trung học cơ sở. Vì vậy, đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở cn  
được tạo điều kiện để tiếp cận, nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng mô hình giáo dục  
năng lực cảm xúc xã hội SEL vào hoạt động giáo dục ở trường Trung học cơ sở.  
Từ khóa: Thc trng, ng dụng mô hình SEL, giáo viên, hoạt động giáo dục,  
trung học cơ sở  
1. Đặt vn đề  
an, trong vòng 6 năm (2007 - 2013), cả  
nước đã xảy ra 63.600 vụ án hình sự do  
trvị thành niên gây ra, với 94.300 đối  
tượng là trẻ phm tội, tăng gần 4.300  
vụ án so với 6 năm trước đó, số ti  
phm vị thành niên càng trẻ hóa. Trong  
tng s94.300 ti phm vị thành niên  
nói trên, số trẻ dưới 14 tui phm ti  
chiếm ti 13%, trtừ 14 đến 16 tui  
phm ti chiếm ti 34,7%. Thống kê  
trên cũng cho biết thêm, có đến trên  
70% số đối tượng trong tng s94.300  
đối tượng vị thành niên phạm tội là ở  
các thành phố, thị xã, còn ở nông thôn  
chchiếm 24% [3].  
Thc trạng trên đòi hỏi các nhà  
nghiên cứu, các nhà giáo dục phi nỗ  
lực hơn nữa trong việc tìm tòi những  
biện pháp nâng cao hiệu quca hot  
động giáo dục, nhm bồi dưỡng đạo  
đức, li sng, kỹ năng cho học sinh nói  
chung và học sinh THCS nói riêng. Mô  
hình SEL khẳng định tính hiệu qukhi  
áp dụng vào môi trường học đường,  
SEL giúp người hc học cách nhận biết  
và quản lý cảm xúc của mình, quan tâm  
đến người khác, ra quyết định đúng đn,  
Hoạt động giáo dục là điều kin  
quan trọng để hình thành thái độ, rèn  
luyện hành vi, kỹ năng xã hội cho hc  
sinh. Nói cách khác, hoạt động giáo dục  
có vị trí rất quan trng trong vic thc  
hin nhim vdạy người ở nhà trường  
hin nay. Theo Rahul Rathore, quyn  
giáo dục là một quyền cơ bản, trem  
đến mười bn tui phải đi học và không  
nên đi làm, sử dụng lao động trẻ em là  
một hành vi phạm pháp (Rahul Rathore,  
2018) [1]. Theo tác giả Rishav Mohta,  
một người có tri thức có khả năng phân  
bit giữa đúng và sai, thiện và ác. Đó là  
trách nhiệm hàng đầu của xã hội để giáo  
dục công dân một cách hiệu qu(Spilt,  
J. L., Koomen, H. M., & Thijs, J. T.,  
2011) [2].  
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động  
giáo dục đạo đức, li sng cho hc  
sinh, đặc biệt là ở bc Trung học cơ sở  
(THCS) chưa đạt được hiu quả như  
mong đợi. Theo báo cáo của Ban chỉ  
đạo Đề án “Đấu tranh phòng, chống ti  
phạm xâm hại trẻ em và tội phm trong  
la tuổi chưa thành niên” của Bộ Công  
1Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh  
Email: sonhuynhts@gmail.com  
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S12 - 2019  
ISSN 2354-1482  
cư xử một cách có đạo đức và trách  
nhiệm, phát triển nhng mi quan hệ  
tích cực, và tránh những hành vi tiêu  
cc (Goleman, D., 1995) [4].  
55% và 45% là giáo viên nữ - 63 khách  
thể; độ tuổi chia thành các nhóm gồm:  
từ 20 đến 30 tui chiếm 43%, từ 31 đến  
40 tui chiếm 28,3%, từ 41 đến 50 tui  
chiếm 26,4%, từ 51 đến 60 tui chiếm  
2,3%. Về thâm niên, số năm kinh  
nghim dy hc ở trường THCS chia  
thành các nhóm: từ 1 đến 3 năm chiếm  
53,6%, từ 4 đến 5 năm chiếm 20,7%,  
từ 6 đến 8 năm chiếm 21,3%, từ 9 năm  
đến 12 năm chiếm 4,4%. Trong đó,  
15,7% giáo viên có trình độ cao đẳng,  
84,3% giáo viên có trình độ đại hc trở  
lên. Để đảm bảo khách thể tham gia  
đến từ các bối cảnh khác nhau không  
có sự khác biệt đáng kể về ý nghĩa ở  
biến nghiên cứu chính, tiến hành thực  
hiện so sánh giữa các trường khác  
nhau. Những so sánh này cho thấy  
không có sự khác biệt đáng kể giữa các  
khách thể tham gia nghiên cứu vì thế  
nhóm mẫu có thể mang tính nhất quán.  
Dliệu được được thu thp tại các  
trường THCS tại thành phố Hồ Chí  
Minh bao gm: trường THCS Phan Sào  
Nam, trường THCS Hai Bà Trưng,  
trường THCS Đồng Khởi và trường  
Kiến Thiết. Để thu được sliệu khách  
quan, nhóm nghiên cứu tiến hành giới  
thiệu cho khách thể khảo sát vmục đích  
nghiên cứu là đánh giá thực trng thc  
trạng năng lực SEL ca hc sinh THCS  
Việt Nam và sự tham gia này là tự  
nguyện và ẩn danh. Có 170 phiếu kho  
sát được phát ra và 140 phiếu được trả  
lời đầy đủ và gửi lại cho nhóm nghiên  
cu, vi tltchối là 0,0%, tlphiếu  
trlời chưa đạt là 16,7% và tlphiếu  
đạt yêu cầu là 83,3%. Thời gian hoàn  
thành bng hi trung bình 15 phút.  
SEL ca học sinh THCS không thể  
tự nhiên phát triển. Mt trong nhng  
nhân tố tác động có ảnh hưởng quan  
trọng đến học sinh THCS đó là giáo  
viên. Vậy thc trng ng dụng mô hình  
giáo dục năng lực cảm xúc xã hội SEL  
của giáo viên vào hoạt động giáo dục ở  
bậc THCS địa bàn thành phố Hồ Chí  
Minh như thế nào. Câu hỏi này cần  
được gii quyết.  
2. Gii quyết vấn đề  
2.1. Khách thể nghiên cứu và  
phương pháp nghiên cứu  
Thực trạng ứng dụng mô hình giáo  
dục năng lực cảm xúc xã hội SEL của  
giáo viên vào hoạt động giáo dục ở bậc  
THCS được phân tích trên bình diện  
chung có nhấn mạnh vào việc ứng dụng  
mô hình giáo dục năng lực cảm xúc xã  
hội SEL của giáo viên vào hoạt động  
giáo dục kỹ năng sống dành cho học  
sinh THCS như một trong những nội  
dung có liên quan đến vấn đề tìm ra  
nguyên nhân của thực trạng năng lực  
cảm xúc xã hội SEL của học sinh THCS  
đã phân tích ở trên.  
Để có thể đánh giá thực trạng ứng  
dụng mô hình giáo dục năng lực cảm  
xúc xã hội SEL của giáo viên vào hoạt  
động giáo dục ở bậc THCS, chúng tôi  
la chọn giáo viên THCS tham gia  
nghiên cứu dựa trên phương pháp chọn  
mu thun tin với 140 giáo viên đồng  
thuận tham gia nghiên cứu vthc  
trạng năng lực giáo dục cảm xúc và xã  
hi (SEL) ca hc sinh THCS Vit  
Nam. Giáo viên THCS tham gia cuộc  
điều tra gồm 77 giáo viên nam chiếm  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S12 - 2019  
ISSN 2354-1482  
2.2. Kết quả nghiên cứu  
cc ca học sinh trong trường học và  
liên quan chặt chvới thành tích học  
tp ca học sinh, thành tích hoạt động  
xã hội, động cơ học tp ca học sinh, và  
nhng hành vi có vấn đề, bhc ca  
hc sinh (Spilt, Koomen, & Thijs, 2011  
[2]; Baker, Grant, & Morlock, 2008 [7];  
BernsteinYamashiro & Noam, 2013  
[8]; Murray & Zvoch, 2011 [9]). Trên  
cơ sở này, kết qutự đánh giá về vic  
ng dụng mô hình giáo dục năng lực  
cảm xúc xã hội SEL vào hoạt động giáo  
dc ở THCS được khai thác đầu tiên ở  
Vit Nam.  
Kết quả nghiên cứu cũng nhm mc  
tiêu cng cnhng kết quả nghiên cứu  
trước đây về năng lực SEL của giáo  
viên rằng những giáo viên có năng lực  
SEL có thể cung cp nn tng cn thiết  
và định hướng giúp họ hình thành các  
mi quan hgn kết và hỗ trvi hc  
sinh nhm quản lý hiệu qulp học và  
triển khai thành công hoạt động hc tp  
năng lực SEL cho hc sinh (Jennings,  
2011 [5]; Jennings & Greenberg, 2009  
[6]). Nhng mi quan hệ này là nền  
tng cho sự phát triển cân bằng và tích  
Bng 1: Tự đánh giá về vic ng dụng mô hình giáo dục năng lc cảm xúc  
xã hội SEL vào hoạt động giáo dục THCS  
TT  
1
2
3
4
Mức độ  
Chưa bao giờ  
Hiếm khi  
Thnh thong  
Thường xuyên  
Rất thường xuyên  
Số lượng  
Tl(%)  
10,71  
19,28  
48,57  
15,71  
5,73  
15  
27  
68  
22  
8
5
Nghiên cứu gần đây của nhóm tác  
giả Buchanan và cộng s(2009) kho  
sát trên 263 giáo viên đến thai bang  
Oregon và Illinois có diện tích lần lượt  
ln thứ 9 và thứ 25 trên 50 bang ca  
Hoa Kỳ, trong đó 51,1% là giáo viên  
tiu hc, 37,9% là giáo viên THCS và  
11% là không rõ khi hay bậc đang  
công tác, kết qucho thy gần như tất  
cả giáo viên thừa nhận năng lực SEL  
quan trọng trong trường hc ln cuc  
sng, tl98,9% (Buchanan, R.,  
Gueldner, B. A., Tran, O. K., &  
Merrell, K. W., 2009) [10]. Trong khi  
đó, kết qubng 1 cho thấy có đến  
48,57% khách thể nghiên cứu thnh  
thong ng dụng mô hình giáo dục năng  
lc cảm xúc xã hội SEL vào hoạt động  
giáo dục ở THCS và có đến 19,28%  
khách thhiếm khi ng dụng mô hình  
này vào hoạt động giáo dục. Kết quả  
này phản ánh tình hình ứng dụng giáo  
dục năng lực SEL Hoa Kỳ và Việt  
Nam một cách khá cụ thể khi đặt trong  
mi quan hệ so sánh. Việt Nam, giáo  
dục năng lực SEL mặc dù đã được lng  
ghép vào chương trình giáo dục mm  
non, nhưng ở trường tiu học, THCS thì  
học sinh “phải” học năng lực SEL thông  
qua các tình huống có vấn đề chứ không  
tách bạch rõ ràng (Hoàng Mai Khanh;  
Vũ Quang Tuyên, 2016) [11]. Do đó,  
việc giáo viên tham gia đề tài này chưa  
ý thức vtm quan trọng và ứng dng  
giáo dục năng lực SEL không chỉ đến từ  
vic bản thân những giáo viên này chưa  
hiểu rõ về năng lực SEL cũng như cơ  
hội để triển khai giáo dục SEL Vit  
Nam chưa được phbiến hay nói khác  
chưa được tiến hành một cách tp trung,  
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S12 - 2019  
ISSN 2354-1482  
đúng định hướng. Đây có thể là điểm  
cn suy ngẫm nhưng chưa thể kết lun  
là nguyên nhân này là do chính bản thân  
chthchủ động: giáo viên.  
Bng 2: Nhn thc của giáo viên THCS về mô hình giáo dục  
năng lực cảm xúc xã hội SEL  
MỨC ĐỘ  
TT NĂNG LỰC SEL  
Người có năng lực  
Mc 1  
SL  
Mc 2  
SL  
Mc 3  
SL  
Mc 4  
SL  
Mc 5  
SL %  
ĐTB  
%
%
%
%
SEL  
nghĩa  
là  
không chỉ có kỹ  
năng nhận thc,  
1
quản lý bản thân 4 2,86 6 4,29 76 54,29 20 14,29 34  
24,27 3,51  
mà còn nhận thc  
và quản lý mối  
quan hvới người  
khác  
Vic ng dụng mô  
2
3
hình SEL sẽ cn rt 7 5,00 10 7,14 75 53,57 19 13,57 29  
nhiu thi gian  
20,71 3,33  
15,00 3,32  
Những năng lực  
cảm xúc - xã hội sẽ  
giúp học sinh đối  
mt vi nhng  
thách thức trong  
tương lai  
Mô hình SEL bao  
gồm 5 nhóm năng  
lực chính: tự nhn  
thc bản thân, nhận  
thức người khác,  
làm chủ mi quan  
hệ, làm chủ các  
mi quan hệ và ra  
quyết định có trách  
nhim  
5
4
3,57 12 8,57 80 57,14 22 15,71 21  
4
2,86 17 12,14 68 48,57 35 25,00 20  
14,29 3,41  
Giáo dục năng lực  
cảm xúc - xã hội  
chính là giáo dục  
các kỹ năng để  
người học có thể  
5
kiểm soát bản thân, 3 2,14 9 6,43 65 46,43 38 27,14 25  
17,86 3,5  
hành xử tích cực  
với người khác và  
đưa ra những quyết  
định  
có  
trách  
nhim  
Tác giả Elias (2009) cho rằng để trở  
nghĩa là họ không chỉ có kỹ năng mà  
thành một giáo viên có năng lực SEL có  
còn nhận thức và quản lý bản thân;  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S12 - 2019  
ISSN 2354-1482  
nhn thức và quản lý mối quan hvi  
người khác. Tác giả tin rng nếu giáo  
viên cảm thy ttin với các kỹ năng  
liên quan đến cảm xúc sẽ nhận ra và  
hiểu được tốt hơn cảm xúc của hc sinh  
và vai trò của họ đối với hành vi của  
hc sinh (Elias, 2009) [12]. Hơn nữa,  
giáo viên này có thể có hiểu được mt  
cách tích cực hơn đối vi scn thiết,  
niềm tin và sự tôn trọng ca hc sinh  
(Jennings & Greenberg, 2009) [6]. Số  
liệu tìm được bng 2 cho thy, nhn  
thức “Người có năng lực SEL nghĩa là  
không chỉ có kỹ năng nhận thc, qun  
lý bản thân mà còn nhận thức và quản  
lý mi quan hvới người khác” đứng vị  
trí thứ 1 với ĐTB=3,51. Đứng vị trí thứ  
2 “Giáo dục năng lực cảm xúc - xã hội  
chính là giáo dục các kỹ năng để người  
học có thể kiểm soát bản thân, hành xử  
tích cực với người khác và đưa ra  
nhng quyết định có trách nhiệm” với  
ĐTB=3,5. Đứng vị trí thứ 3 “Mô hình  
SEL bao gồm 5 nhóm năng lực chính:  
tnhn thc bản thân, nhận thức người  
khác, làm chmi quan hệ, làm chủ các  
mi quan hệ và ra quyết định có trách  
nhiệm” với ĐTB tìm được là 3,41.  
Đứng vị trí thứ 4 “Vic ng dụng mô  
hình SEL sẽ cn rt nhiu thời gian” với  
ĐTB là 3,33. Đứng vị trí cuối cùng  
“Những năng lực cảm xúc - xã hội sẽ  
giúp học sinh đối mt vi những thách  
thức trong tương lai” với ĐTB là 3,32.  
Kết quả trên cho thấy giáo viên nhn  
thc vSEL mức độ trung bình. Đây  
là một tín hiệu cần quan tâm để tăng  
cường những khóa tập huấn chuyên  
môn về SEL để cung cấp cho đội ngũ  
giáo viên nn tng kiến thc khoa hc  
và cách ứng dụng SEL vào hoạt động  
giáo dục một cách hiệu quả hơn. Tuy  
nhiên, việc ng dng SEL chc chn  
gp những khó khăn nhất định. Kết quả  
khảo sát này rất quan trọng để từ đó xác  
lập các cơ sở đề xuất cho công tác bồi  
dưỡng, đào tạo tích hợp... vSEL cho  
đội ngũ.  
Bng 3: Những khó khăn ảnh hưởng đến thc trng vic ng dụng mô hình  
giáo dục năng lc cảm xúc xã hội SEL vào hoạt động giáo dc ở trường THCS  
TT  
1
2
3
4
KHÓ KHĂN  
Thời gian không có  
Áp lực thành tích học văn hóa  
Hiu biết và kỹ năng của bản thân không đủ  
Chương trình học không có thể co giãn  
Quan điểm ca Ban Giám hiệu vni dung  
chương trình rất cng  
Số lượng Tl(%)  
108  
66  
82  
77,14  
47,14  
58,57  
40,00  
56  
5
89  
63,57  
6
7
Khó lựa chn hoạt động giáo dc cthể  
Điều kiện cơ sở vt cht hn chế  
75  
69  
53,57  
49,29  
Kết qubng 3 cho thy trong các  
tl52,3% cho thy sự khác biệt rt ln  
vthời lượng hc tp gia Việt Nam và  
Hoa k. Có tới 63,57% hiệu trưởng từ  
trường mầm non đến trường trung hc  
phổ thông của Hoa Kmuốn đưa  
“chính sách” ứng dụng SEL vào trong  
trường học là một tiêu chuẩn ca tiu  
khó khăn nêu ra, lý do “Thời gian  
không có” xếp thnht vi sự tán thành  
t77,14% giáo viên THCS là rào cản  
ln nht vi tlệ giáo viên chn mc từ  
cao trở lên, so với nghiên cứu ca  
Buchanan và cộng s(2009) [10] chiếm  
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S12 - 2019  
ISSN 2354-1482  
bang cũng như ở đề tài này là những  
quy định ca Bộ Giáo dục và Đào tạo.  
Tiếp theo, về rào cản ảnh hưởng đến  
vic ng dụng năng lực SEL vào hoạt  
đng giáo dục kỹ năng sống đi vi hc  
sinh THCS mà giáo viên đánh giá đó là  
“Quan điểm ca Ban Giám hiệu vni  
dung chương trình rất cứng” với tlệ  
64,57% giáo viên chọn mc cao trở lên.  
Điều này cho thấy cn phải có sự đổi  
mi về quan điểm ca Ban Giám hiệu  
để có thể ứng dụng mô hình giáo dục  
năng lc cảm xúc xã hội SEL vào hoạt  
động giáo dục ở trường THCS một cách  
hiu qu. Kế tiếp, có đến 58,57% giáo  
viên cho rằng “Hiu biết và kỹ năng của  
bản thân không đủ” đứng vị trí thứ 3,  
điều này khá chênh lệch cho với nghiên  
cứu trước đó của Buchanan và cộng sự  
(2009) khi ch29,9% giáo viên thừa  
nhận có năng lực và từng ng dng SEL  
vào trong hoạt động ging dy ca h.  
Dù đây là số liệu nghiên cứu khác ở  
mt quốc gia khác, thực trng nghề  
nghiệp và giáo dục khác nhưng cho thấy  
shiu biết của giáo viên có sự chênh  
lch một cách đáng kể. Đứng vị trí thứ  
4 và thứ 5 lần lượt là “Khó lựa chn  
hoạt động giáo dục cthể” và “Điều  
kiện cơ sở vt cht hn chế” với tlệ  
tìm được là 53,57 và 49,29.  
Có thể xem xét về thc trng ng  
dụng SEL vào hoạt động giáo dục hc  
sinh THCS qua hoạt động cthể mà  
giáo viên đã thực hin. Kết qukhảo sát  
thhin bng 4.  
Bng 4: Ththoạt động giáo dục ở trường THCS có thể ứng dụng mô hình  
giáo dục năng lc cảm xúc xã hội SEL  
THHNG  
HOẠT ĐỘNG GIÁO  
TT  
Hng 1  
SL  
Hng 2  
SL  
Hng 3  
SL  
Hng 4  
SL  
Hng 5  
SL  
DC  
%
%
%
%
%
Giáo dục tích hợp  
1
89 63,57 17 12,14 12 8,57  
9
6,43 13 9,29  
77 55,00 20 14,29 19 13,57 12 8,57 12 8,57  
83 59,29 18 12,86 21 15,00 6,43 6,43  
Giáo dục thông qua  
hoạt động chnhim  
Giáo dục kỹ năng sống  
2
3
9
9
Giáo dục thông qua  
4
hoạt động ngoài giờ lên 60 42,86 28 20,00 19 13,57 23 16,43 70 50,00  
lp  
Dựa trên sliu bng 4, hot  
động này để có thể giáo dục SEL cho  
hc sinh THCS. Lẽ nhiên, cần có cái  
nhìn khách quan đó là hiện nay giáo dục  
tích hợp vẫn bao hàm giáo dục kỹ năng  
sng trong thc tiễn. Tuy nhiên, từ năm  
2017, khi bộ sách Thực hành kỹ năng  
sng ca Bộ Giáo dục và Đào tạo  
nghiệm thu thì vấn đề giáo dục kỹ năng  
sng trở nên cụ thể hơn và bài bản hơn  
minh chng cho trin vọng áp dụng  
động “Giáo dục tích hợp” được xếp  
hng 1 vi 63,57% tán thành. Giáo dục  
tích hợp là một trong nhng định hướng  
giáo dục được khuyến khích áp dụng  
hin nay ở nhà trường THCS nên sự la  
chọn này của giáo viên THCS cũng là  
điều dễ lý giải. Kế tiếp, đứng vị trí thứ 2  
đó là hoạt động “Giáo dục kỹ năng  
sngcho thấy khá rõ tiềm lc ca hot  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S12 - 2019  
ISSN 2354-1482  
phát triển SEL. Sliệu cũng cho thấy  
“Giáo dục thông qua hoạt động ngoài  
giờ lên lớp” hoạt động “Giáo dục thông  
qua hoạt động chnhim” cũng cho  
thy trin vng ca vic ng dng SEL  
vào thực tế. Đây là dữ liu quan trng  
để có thể tiếp tục nghiên cứu nhm trin  
khai ng dụng mô hình giáo dục năng  
lc cảm xúc xã hội SEL trong thc tin  
để phát triển học sinh nói chung và  
năng lực cảm cúc xã hội SEL nói riêng.  
Kết quả ứng dng SEL vào hoạt  
động giáo dục hc sinh THCS thhin  
bng 5.  
Bng 5: Các biện pháp ứng dụng mô hình giáo dục năng lực cảm xúc xã hi  
SEL vào hoạt động giáo dục THCS  
MỨC ĐỘ  
TT  
BIỆN PHÁP  
Mc 1  
Mc 2  
SL  
Mc 3  
SL  
Mc 4  
SL  
Mc 5  
SL %  
ĐTB  
SL  
%
%
%
%
Giáo dục năng  
lc SEL cho hc  
sinh qua vic  
lồng ghép trong  
các môn học ở  
trường THCS  
1
7 5,00  
9
6,43 73 52,14 29 20,71 22 15,72 3,31  
Thiết kế hthng  
giáo dục các theo  
mô hình hệ thng  
giá trị SEL  
Thiết kế tng  
chương trình giáo  
dục chuyên biệt.  
2
3
4 2,86 12 8,57 87 62,14 21 15,00 16 11,43 3,21  
Mỗi chương trình 8 5,71 20 14,29 71 50,71 28 20,00 13 9,29 3,07  
phản ánh đầy đủ  
giá trị của mô  
hình SEL  
Tích hợp SEL  
vào trong các  
4
hoạt động giáo 5 3,57 18 12,86 75 53,57 24 17,14 18 12,86 3,19  
dc cthể  
trường THCS  
Kết qubng 5 cho thy, biện pháp  
theo mô hình hệ thống giá trị SEL” với  
ĐTB=3,21. Đứng vị trí thứ 3 là “Tích  
hợp SEL vào trong các hoạt động giáo  
dc cthể ở trường THCS” với  
ĐTB=3,19. Đứng vị trí cuối cùng là  
“Thiết kế từng chương trình giáo dục  
chuyên biệt. Mỗi chương trình phản ánh  
đầy đủ giá trị của mô hình SEL” với  
ĐTB=3,07. Trong khi đó, Buchanan và  
cng s(2009) chra rng phn ln  
người trli là giáo viên chiếm tlệ  
ng dụng mô hình giáo dục năng lực  
cảm xúc xã hội SEL vào hoạt động giáo  
dc ở THCS được chn nhiu nhất là  
“Giáo dục năng lực SEL cho hc sinh  
qua vic lồng ghép trong các môn học ở  
trường THCS” với ĐTB=3,31. Kết quả  
này cho thấy tm quan trng ca vic  
ging dạy tích hợp, liên môn tại các  
trường THCS hiện nay. Đứng vị trí thứ  
2 là “Thiết kế hthống giáo dục các  
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S12 - 2019  
ISSN 2354-1482  
67,4% đã báo cáo rằng một chương  
trình giáo dục năng lực SEL được thc  
hin trong lp hc với hơn một na  
chiếm tl54,5% báo cáo rằng họ đã  
thc hiện chương trình giáo dục năng  
lc SEL, trong khi mt tlnhỏ báo  
cáo rằng một cá nhân khác đã thực hin  
chương trình giáo dục năng lực SEL  
trong lp hc ca hchiếm tl12,9%.  
Đây là những dliệu có thể nhìn nhận,  
so sánh để tiếp tục điều chnh trong  
thc tế biện pháp ứng dụng mô hình  
giáo dục năng lực cảm xúc xã hội SEL  
vào hoạt động giáo dục THCS.  
Về quy trình ứng dụng mô hình  
giáo dục năng lực cảm xúc - xã hội SEL  
vào hoạt động giáo dục hc sinh THCS,  
có đến 125 giáo viên ứng vi 89,28%  
tán thành với quy trình sau:  
- Phân tích các năng lực cthể  
trong SEL - Tiếp cận chương trình giáo  
dc - Xác định phương thức, ni dung  
tích hợp - Cthể hóa yêu cầu ng dng  
trong chương trình giáo dục;  
hp - Cthể hóa yêu cầu ng dng  
trong chương trình giáo dục - Phân tích  
các năng lc cthtrong SEL;  
- Tiếp cận chương trình giáo dc -  
Xác định phương thức, nội dung tích  
hp - Phân tích các năng lực cthể  
trong SEL - Cthể hóa yêu cầu ng  
dụng trong chương trình giáo dục.  
3. Kết lun  
Kết qukhảo sát cho thấy giáo  
viên THCS chưa quan tâm đến SEL và  
vấn đề ứng dụng SEL để giáo dục hc  
sinh THCS nói chung và giáo dục kỹ  
năng sống cho học sinh THCS nói  
riêng. Từ đó, thc trng ng dụng mô  
hình giáo dục năng lực cảm xúc xã hội  
SEL vào hoạt động giáo dục THCS  
chỉ ở mức trung bình. Điều này cho  
thấy đội ngũ giáo viên THCS cần được  
tạo điều kiện để tiếp cận, nghiên cứu,  
tìm hiểu và ứng dụng mô hình giáo dục  
năng lực cảm xúc xã hội SEL vào hoạt  
động giáo dục ở trường. Bên cạnh đó,  
cần có những chính sách hỗ trvthi  
gian, chương trình… để giáo viên có  
ththc hin vic ng dụng mô hình  
giáo dục năng lực cảm xúc xã hội SEL  
cho học sinh THCS trong các hoạt  
động giáo dục cth.  
- Cthể hóa yêu cầu ng dng  
trong chương trình giáo dục - Phân tích  
các năng lực cthtrong SEL - Tiếp  
cận chương trình giáo dục - Xác định  
phương thức, nội dung tích hợp;  
- Tiếp cận chương trình giáo dục -  
Xác định phương thức, nội dung tích  
TÀI LIU THAM KHO  
(1/1/2019)  
2. Spilt, J. L., Koomen, H. M., & Thijs, J. T. (2011), Teacher wellbeing: The  
importance of teacherstudent relationships. Educational Psychology Review, 23(4),  
457-477  
3. Trung Phương, “Tội phm vị thành niên những con số đáng lo ngại”,  
42931.html, (2/1/2019)  
4. Goleman, D. (1995), Emotional Intelligence, New York: Bantam Dell, P.51  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S12 - 2019  
ISSN 2354-1482  
5. Jennings, P. A. (2011), Promoting teachers’ social and emotional  
competencies to support performance and reduce burnout. Breaking the mold of pre-  
service and inservice teacher education: Innovative and successful practices for the  
21st century, Page: 133-143  
6. Jennings, P. A., & Greenberg, M. T. (2009), The prosocial classroom:  
Teacher social and emotional competence in relation to student and classroom  
outcomes, Review of educational research, 79(1), 491-525  
7. Baker, J. A., Grant, S., & Morlock, L. (2008), The teacher-student  
relationship as a developmental context for children with internalizing or  
externalizing behavior problems, School psychology quarterly, 23(1), 3  
8. BernsteinYamashiro, B., & Noam, G. G. (2013), Teacherstudent  
relationships: A growing field of study, New Directions for Student Leadership,  
2013(137), 15-26  
9. Murray, C., & Zvoch, K. (2011), Teacher-student relationships among  
behaviorally at-risk African American youth from low-income backgrounds: student  
perceptions, teacher perceptions, and socioemotional adjustment correlates, Journal  
of Emotional and Behavioral Disorders, 19(1), 41-54  
10. Buchanan, R., Gueldner, B. A., Tran, O. K., & Merrell, K. W. (2009), Social  
and emotional learning in classrooms: A survey of teachers’ knowledge, perceptions,  
and practices, Journal of Applied School Psychology, 25(2), 187-203  
11. Hoàng Mai Khanh, Vũ Quang Tuyên (2016), Teaching Social and Emotional  
Skills to Students in Vietnam: Challenges and Opportunities, AsTEN Journal of  
Teacher Education, 1(1), 1-8  
12. Elias, M. J. (2009), Social-emotional and character development and  
academics as a dual focus of educational policy, Educational Policy, 23(6), 831-846  
THE SITUATION OF APPLYING THE SOCIAL-EMOTIONAL  
LEARNING MODEL (SEL) OF THE TEACHERS TO EDUCATIONAL  
ACTIVITIES IN SECONDARY SCHOOL IN HO CHI MINH CITY  
ABSTRACT  
The study results of the situation of applying the social-emotional learning model  
(SEL) to educational activities in secondary schools showed that it was only average,  
significantly affecting the situation of SEL capacity of secondary school students.  
Therefore, secondary teachers should be facilitated to access, study, learn and apply  
the SEL model to educational activities in secondary schools.  
Keywords: Situation, SEL model application, educational activities, secondary school  
(Received: 18/2/2018, Revised: 1/3/2019, Accepted for publication: 19/3/2019)  
9
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 1460
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng ứng dụng mô hình giáo dục năng lực cảm xúc xã hội SEL của giáo viên vào hoạt động giáo dục ở bậc Trung học cơ sở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ung_dung_mo_hinh_giao_duc_nang_luc_cam_xuc_xa_hoi.pdf