Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc bản thân sinh viên đến kết quả học tập của sinh viên Khóa 58 khoa Kinh tế

CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019  
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ  
THUỘC BẢN THÂN SINH VIÊN ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP  
CỦA SINH VIÊN KHÓA 58 KHOA KINH TẾ  
RESEARCH ON THE FACTORS OF STUDENTS THEMSELVES IMPACTING ON  
STUDYING RESULTS OF 58TH COURSE’S STUDENTS  
IN ECONOMICS FACULTY  
PHẠM THỊ THU HẰNG  
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam  
Email liên hệ: phamhangktc@gmail.com  
Tóm tắt  
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem xét các nhân tố thuộc bản thân sinh viên có ảnh  
hưởng như thế nào đến kết quả học tập của sinh viên khóa 58 thuộc Khoa Kinh tế Trường  
Đại học Hàng hải Việt Nam. Số liệu được thu thập từ 406 sinh viên với sự hỗ trợ của phần  
mềm SPSS, kết quả chỉ ra có 9 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Đó là  
các nhân tố: giới tính, điểm thi tuyển đầu vào, nguyện vọng đầu vào, ngành học, tham gia  
ngoại khóa, chuẩn bị bài, nghỉ học, học ở thư viện và thời gian lướt web. Trong đó, nhân tố  
điểm thi tuyển đầu vào và giới tính có ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả học tập.  
Từ khóa: Kết quả học tập, nhân tố thuộc bản thân sinh viên, khóa 58, Khoa Kinh tế.  
Abstract  
The purpose of this research is to analyze how the factors of students themselves affect  
studying results of 58th course’s students in Vietnam Maritime University’s economic faculty.  
The data of study were collected from 406 students, research results indicate nine factors  
that influence studying results of students by SPSS software. Thus, they are sex, score of  
entrance examination, entrance aspiration, major, participation in extracurricular activities,  
lesson preparation, absence, studying at the library and web surfing time. Among the nine  
factors, score of entrance examination and sex are the greatest influence on the studying  
results of students.  
Keywords: Studying results of students, the factor of students themselves, 58th course, economics  
faculty.  
1. Đặt vấn đề  
Kết quả học tập của sinh viên là một nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng đào tạo của một  
trường đại học. Kết quả học tập tốt sẽ tạo điều kiện giúp sinh viên có cơ hội việc làm tốt hơn. Chính  
vì vậy kết quả học tập của sinh viên luôn được nhà trường và sinh viên quan tâm.  
Khoa Kinh tế Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là khoa có số lượng sinh viên đông nhất  
trong toàn trường, với số lượng là 2.097 sinh viên chiếm 17,5% tổng sinh viên của Nhà trường. Kết  
quả học tập của sinh viên Khoa luôn đứng đầu toàn Trường. Cụ thể, kết quả học tập trong học kì I  
năm học 2018-2019 đã đạt được như sau:  
Bảng 1. Bảng thống kê số liệu kết quả học tập  
của sinh viên Khoa Kinh tế và khóa 58 học kì I năm học 2018-2019  
Trung  
S
T
T
Số  
sinh  
viên  
486  
365  
589  
187  
163  
61  
Xuất sắc  
SL  
93 36,3 125 30,3 152 20,4  
Giỏi  
Khá  
Yếu  
Ké m  
SL %  
bì nh  
Khó a  
56  
%
SL  
%
SL  
%
SL  
%
SL  
%
I
52 16,0  
54 16,7  
52 15,6 12 44,4  
40 12,0 11 40,7  
II 57  
III 58  
1
2
3
4
45 17,6  
75 29,3  
20 26,7  
29 38,7  
90 21,8 125 16,8  
64 15,5 161 21,6 112 34,6 173 52,0  
4
0
2
1
1
0
14,8  
0,0  
KTB  
18 28,1  
24 37,5  
46 28,6  
53 32,9  
37 33,0  
22 19,6  
66 38,2  
33 19,1  
34 19,7  
40 23,1  
68 20,4  
KTN  
KTT  
LQC  
50,0  
25,0  
25,0  
0,0  
2
2,7  
24 32,0  
43 16,8 134 32,4 306 41,1 106 32,7  
2
3,1  
11  
6,8  
11  
9,8  
178  
657  
20 31,3  
51 31,7  
42 37,5  
IV 59  
TỔNG  
2097 256 100 413 100 744 100 324 100 333 100 27 100  
(Nguồn: Khoa Kinh tế - Trường Đại Học Hàng hải Việt Nam)  
Trong đó: KTB: Kinh tế biển, KTN: Kinh tế ngoại, KTT: Kinh tế thủy, LQC: Logistics.  
Nhìn vào Bảng 1 ta nhận thấy nhìn chung sinh viên Khoa Kinh tế có kết quả học tập cao, tỉ lệ  
sinh viên xuất sắc và giỏi trong các khóa đều đạt trên 50%. Nhận thấy trong 4 khóa học khó a 56 là  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải  
Số 58 - 04/2019  
115  
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019  
khó a có kết quả học tập cao nhất, trong khi đó khóa 58 có tỉ lệ sinh viên đạt kết quả học tập trung  
bình và yếu là lớn nhất, tỉ lệ sinh viên đạt xuất sắc và giỏi tỉ lệ thấp nhất. Chính vì vậy, cần có nghiên  
cứu chỉ ra nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả học tập này. Có rất nhiều nhân tố tác động đến  
kết quả học tập của sinh viên, nhưng có thể chia làm hai nhóm nhân tố chính: nhân tố thuộc bản  
thân sinh viên và nhân tố bên ngoài (bao gồm môi trường học tập, cơ sở vật chất, năng lực giảng  
viên,…). Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc  
bản thân sinh viên đến kết quả học tập của sinh viên khóa 58 Khoa Kinh tế.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Thu thập số liệu về các thông tin cá nhân, đầu tư cho học tập và kết quả học tập của sinh  
viên khóa 58 Khoa Kinh tế  
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng này, tác giả áp dụng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên,  
cụ thể phát ra 450 phiếu điều tra thông tin sinh viên khóa 58 trong tháng 02/2018, số phiếu thu về là  
450 phiếu trong đó có 406 phiếu có đầy đủ thông tin còn lại 44 phiếu thông tin không đầy đủ. Nội dung  
điều tra bao gồm thông tin cá nhân, đầu tư cho học tập và kết quả học tập học kì I và học kì II năm thứ  
nhất. Từ kết quả điều tra có thể khái quát đặc điểm sinh viên khó a 58 Khoa Kinh tế như sau:  
Về thông tin cá nhân chung: giới tính sinh viên nữ gấp đôi sinh viên nam, điểm thi trúng tuyển  
chủ yếu là từ 22 đến 24 điểm (42,9%), nguyện vọng trúng tuyển là nguyện vọng 1 (72,7%), khối thi  
xét tuyển đại học chủ yếu là khối A (47%), các sinh viên thường ở với gia đình (74,1%), phương tiện  
học tập đầy đủ (91,9%), đa số có máy tính (82,8%), không tham gia nhiều nhóm, câu lạc bộ và hoạt  
động ngoại khóa.  
Về đầu tư cho học tập: thời gian lướt Web của sinh viên dao động chủ yếu từ 4 tiếng đến 6  
tiếng (37,9%), trong khi đó thời gian tự học chỉ chủ yếu dưới 2 tiếng (64%), sinh viên có chuẩn bị bài  
trước khi đến lớp (66,7%), nghỉ học nhiều (58,1%), có tham gia học nhóm (72,4%), sinh viên đi làm  
thêm nhiều (66,7%), biết sử dụng internet cho học tập (96,1%), và sinh viên học ở thư viện là chủ  
yếu (73,6%).  
Về kết quả học tập học kì I và học kì II năm thứ nhất: tỉ lệ sinh viên học lực trung bình và khá  
chiếm gần 60%.  
2.2. Đánh giá sự khác biệt về điểm trung bình học tập của sinh viên theo các nhân tố  
Từ số liệu thu thập, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, ta tính được các đại lượng thống kê  
mô tả thể hiện sự khác biệt về kết quả học tập của sinh viên qua các nhân tố. Đó là mean (giá trị  
trung bình), mode (giá trị xuất hiện nhiều nhất) và median (giá trị đứng giữa). Thông qua kết quả tính  
toán có thể thấy:  
Với tất cả các nhân tố, kết quả học tập của sinh viên khó a 58 học kì II cao hơn học kì I.  
Kết quả học tập có sự khác biệt qua các nhân tố, cụ thể:  
Bảng 2. Bảng thống kê sự khác biệt của kết quả học tập của sinh viên khó a 58  
STT  
Nhân tố  
Kết luận  
THÔ NG TIN CÁ NHÂ N CHUNG  
1
2
3
Giới tính  
Kết quả học tập của nữ cao hơn của nam.  
Điểm thi Đại học  
Nguyện vọng  
Điểm thi đại học tác động thuận chiều đến kết quả học tập.  
Kết quả học tập của nguyện vọng 1 cao hơn của nguyện vọng 2.  
Kết quả học tập của các ngành là khác nhau, thấp nhất là kết  
quả học tập của ngành Kinh tế thủy.  
4
Ngành học  
Sự chênh lệch về kết quả học tập giữa các khối thi là không  
đáng kể.  
Sự chênh lệch về kết quả học tập giữa các chỗ ở là không đáng kể.  
Kết quả học tập của phương tiện học tập đầy đủ cao hơn của  
phương tiện học tập không đầy đủ.  
Kết quả học tập của có máy tính cao hơn của không có máy tính  
Sự chênh lệch về kết quả học tập giữa tham gia ban cán sự là  
không đáng kể.  
5
6
7
8
9
Khối thi  
Chỗ ở  
Phương tiện học tập  
Má y vi tí nh  
Ban cán sự  
Kết quả học tập của tham gia nhóm/CLB cao hơn của không  
tham gia nhó m/CLB.  
Kết quả học tập của tham gia ngoại khóa cao hơn của không  
tham gia ngoại khóa.  
10  
11  
Tham gia nhó m/CLB  
Tham gia ngoại khóa  
ĐẦU TƯ CHO HỌC TẬP  
1
2
Thời gian lướt web  
Thời gian tự học  
Kết quả học tập tỷ lệ nghịch với thời gian lướt web.  
Kết quả học tập tỷ lệ thuận với thời gian tự học ở nhà.  
116  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải  
Số 58 - 04/2019  
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019  
3
4
5
Chuẩn bị bài  
Nghỉ học  
Học nhóm  
Kết quả học tập của chuẩn bị bài cao hơn của không chuẩn bị bài.  
Kết quả học tập của không nghỉ học cao hơn của có nghỉ học.  
Kết quả học tập của học nhóm cao hơn của không học nhóm.  
Sự chênh lệch về kết quả học tập giữa đi làm thêm và không là  
không đáng kể.  
Kết quả học tập của sử dụng internet cho học tập cao hơn của  
không sử dụng internet cho học tập.  
Kết quả học tập của học thư viện cao hơn của không học thư viện.  
6
7
Đi làm thêm  
Sử dụng internet cho  
học tập  
Học thư viện  
8
(Nguồn: Bảng tính các thống kê mô tả của kết quả học tập của sinh viên khó a 58)  
2.3. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố thuộc bản thân sinh viên đến kết quả học tập  
a, Kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố với kết quả học tập của sinh viên  
Với số liệu 406 sinh viên, tính thống kê mô tả các nhân tố với kết quả học tập, nhận thấy có  
sự khác biệt về kết quả học tập theo các nhân tố hay các nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả học  
tập (Bảng 2). Câu hỏi đặt ra: Liệu điều đó có đúng với toàn bộ sinh viên khóa 58 của Khoa Kinh tế  
hay không? Để trả lời câu hỏi này, ta tiến hành kiểm định t (với nhân tố chỉ có hai giá trị hoặc hai  
thuộc tính) hoặc tiến hành kiểm định phân tích phương sai ANOVA (với nhân tố có hai giá trị hoặc  
hai thuộc tính trở lên). Hai phương pháp kiểm định dùng để nghiên cứu ảnh hưởng của các biến với  
nhau, mà ở đây là nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả học tập của sinh viên. Cặp  
giả thuyết kiểm định đưa ra là:  
Giả thuyết Ho: nhân tố không ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên;  
Giả thuyết H1: nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên;  
Quy tắc kiểm định: nếu mức ý nghĩa > p-value: bác bỏ giả thiết H0, nhân tố có ảnh hưởng  
đến kết quả học tập của sinh viên và ngược lại.  
Với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS ta có bảng kết quả sau:  
Bảng 3. Kết quả học tập của sinh viên Khóa 58 theo các nhân tố  
Chênh lệch  
T
T
Điểm  
thi  
p-  
value  
Ghi chú  
(mã hó a)  
Nhân tố  
Kết luận  
KQHT  
THÔ NG TIN CÁ NHÂ N CHUNG  
Kì I  
Kì II  
0,000  
0,000  
-0,24098  
-0,25085  
Nữ có kết quả học tập cao hơn  
Nam.  
(Nam) -  
(Nữ)  
1
Giới tính  
(1): 18 - 20  
(2): 20 - 22  
(3): 22 - 24  
(4): 24 - 26  
(5): 26 - 28  
(1,3), (1,4),  
Kì I  
0,000  
Điểm thi  
Đại học  
(1,5), (2,3), Điểm thi càng cao thì kết quả  
(2,4), (2,5), học tập càng cao.  
(3,4), (3,5)  
2
Kì II  
0,000  
Kì I  
Kì II  
0,002  
0,009  
0,17547  
0,15693  
Nguyện  
vọng  
Nguyện vọng 1 có kết quả học  
tập cao hơn nguyên vọng 2.  
3
4
(1) - (2)  
(1): KTB  
(2): KTN  
(3): KTT  
(4): LOG  
(1,3), Kết quả học tập của KTB, KTN,  
(2,3), LOG là như nhau, và cao hơn  
(3,4) kết quả học tập của ngành KTT.  
Kì I  
0,000  
Ngành  
học  
Kì II  
0,000  
Kì I  
Kì II  
Kì I  
Kì II  
Kì I  
Kì II  
Kì I  
0,908  
0,797  
0,912  
0,332  
0,508  
0,548  
0,989  
-
-
-
-
-
-
-
Khối thi không ảnh hưởng kết  
quả học tập.  
5
6
7
Khối thi  
Chỗ ở  
Chỗ ở không ảnh hưởng kết  
quả học tập.  
Phương  
tiện HT  
Phương tiện học tập không  
ảnh hưởng kết quả học tập.  
Má y  
vi tí nh  
Máy vi tính không ảnh hưởng  
kết quả học tập.  
8
9
Kì II  
Kì I  
0,252  
0,929  
-
-
Ban  
cán sự  
Tham gia ban cán sự không  
ảnh hưởng kết quả học tập.  
Kì II  
0,535  
-
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải  
Số 58 - 04/2019  
117  
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019  
Kì I  
Kì II  
Kì I  
Kì II  
0,127  
0,105  
0,052*  
0,048  
-
-
Tham gia  
Tham gia nhó m/CLB khô ng  
10  
11  
nhó m/CLB  
ảnh hưởng kết quả học tập.  
-0,10774  
-0,10297  
Tham gia  
ngoại khóa  
Có tham gia ngoại khóa có kết  
quả học tập cao hơn.  
(K) - (C)  
ĐẦU TƯ CHO HỌC TẬP  
(1,4), (2,4), Thời gian lướt web nhỏ hơn  
(3,4) bằng 6 tiếng có kết quả học  
Kì I  
0,000  
0,003  
Thời gian  
lướt web  
(1): <=2  
(2): 2 - 4  
(3): 4 - 6  
(4): >6  
1
tập cao hơn thời gian lướt web  
Kì II  
(1,4), (2,4)  
lớn hơn 6 tiếng.  
Kì I  
0,611  
0,239  
0,073*  
0,016  
0,001  
0,001  
0,143  
0,219  
0,487  
0,814  
0,125  
-
-
Thời gian  
tự học  
Thời gian tự học không ảnh  
hưởng kết quả học tập.  
2
Kì II  
Kì I  
Kì II  
Kì I  
Kì II  
Kì I  
Kì II  
Kì I  
Kì II  
Kì I  
-0,09574  
-0,13675  
Chuẩn bị  
bài  
Nghỉ  
học  
Có chuẩn bị bài có kết quả học  
tập cao hơn.  
3
4
5
6
(K) - (C)  
(K) - (C)  
0,18477  
0,17007  
Không nghỉ học có kết quả học  
tập cao hơn.  
-
-
-
-
-
Học  
nhó m  
Đi làm  
thêm  
Sử dụng  
internet  
học tập  
Học nhóm không ảnh hưởng  
kết quả học tập.  
Đi làm thêm không ảnh hưởng  
kết quả học tập.  
Sử dụng internet không ảnh  
hưởng kết quả học tập.  
7
8
Kì II  
0,437  
-
Kì I  
Kì II  
0,031  
0,029  
-0,12338  
-0,13318  
Học  
thư viện  
Có học thư viện có kết quả học  
tập cao hơn.  
(Nguồn: Tổng hợp từ kiểm định t và phân tích phương sai ANOVA)  
(K) - (C)  
(*: với mức ý nghĩa 10%, -: không có chênh lệch, KQHT: kết quả học tập)  
Trong đó các nhân tố điểm thi, nhân tố tự học và nhân tố thời gian lướt web được mã hóa  
theo các tổ có ở phần ghi chú và để phát hiện chênh lệch giữa các cặp thì dùng phân tích sâu  
ANOVA với phương pháp Turkey.  
Như vậy với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận có 9 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của  
sinh viên, đó là: giới tính, điểm thi tuyển đầu vào, nguyện vọng đầu vào, ngành học, tham gia ngoại  
khóa, chuẩn bị bài, nghỉ học, học ở thư viện và thời gian lướt web.  
b, Mô hình hồi quy đa biến  
Hàm hồi quy tổng thể (PRF) trong trường hợp đa biến có dạng:  
Y   
1   
2.X2i   
3.X3i ..........  
k .Xki Ui  
(1.1)  
i
Trong đó: Y là biến phụ thuộc hay kết quả học tập của sinh viên  
Xj là nhân tố ảnh hưởng thj ( j 1n)  
J là cá c hshi quy.  
Hàm hi quy mẫu (SRF) trong trường hợp đa biến có dng:  
ˆ
ˆ
ˆ
ˆ
̂
Yi 1 2 .X2i 3.X3i + ⋯ . +훽. 푋푘  
(1.2)  
ˆ ˆ  
ˆ
̂
Trong đó: 1  
,
2 , 3 , … là các ước lượng của 1 2 .  
,3,....,k  
Với hỗ trợ của phần mềm SPSS ta sẽ tìm được các hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, hệ số nào  
gắn với nhân tố có giá trị tuyệt đối lớn nhất thì ảnh hưởng đến kết quả học tập lớn nhất.  
Để xem xét xem các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập, nhân tố nào ảnh  
hưởng nhiều nhất, mức độ ảnh hưởng như thế nào? ta tiến hành hồi quy kết quả học tập với 9 nhân  
tố. Mô hình đưa ra cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả học tập được xếp theo  
thứ tự giảm dần như sau: điểm thi tuyển đầu vào, giới tính, nghỉ học, thời gian lướt web, tham gia  
hoạt động ngoại khóa, chuẩn bị bài, nguyện vọng đầu vào, ngành học, học ở thư viện. Tuy nhiên khi  
đưa vào mô hình hồi quy đa biến có một số hệ số hồi quy không có ý nghĩa về mặt thống kê nên  
phải loại bớt một số nhân tố ảnh hưởng ít nhất, đó là chuẩn bị bài, nguyện vọng đầu vào, ngành học,  
học ở thư viện. Ta thu được kết quả sau:  
118  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải  
Số 58 - 04/2019  
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019  
Bảng 4. Kết quả mô hình hồi quy đa biến kết quả học tập sinh viên khóa 58 theo các nhân tố  
Điểm kì I năm thứ nhất  
Hệ số  
Điểm kì II năm thứ nhất  
Hệ số  
Biến giải thích  
Beta  
chuẩn  
0,445  
p-value  
VIF  
Beta  
chuẩn  
0,384  
0,204  
-0,163  
-0,150  
p-value  
VIF  
Điểm vào  
Giới tính  
Nghỉ học  
Thời gian lướt web  
Ngoại khóa  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,063*  
1,004  
1,018  
1,012  
1,003  
0,000  
0,000  
0,000  
0,001  
1,004  
0,201  
1,009  
1,009  
1,003  
-0,166  
-0,150  
0,078  
1,011 Hệ số không có ý nghĩa thống kê  
R2 = 0,554  
R2 = 0,496  
P-value = 0,000  
P-value = 0,000  
d = 1,809  
d = 1,840  
(*: với mức ý nghĩa 10%)  
Dựa vào Bảng 4 ta thấy với mức nghĩa 5%, mô hình hồi quy đa biến giữa kết quả học tập và  
các nhân tố phù hợp (p-value = 0,000 < mức ý nghĩa), không có hiện tượng đa cộng tuyến (VIF <2),  
không có hiện tượng tự tương quan (dU < d < 4 - dU), cá c hệ số hồi quy đều có ý nghĩa về mặt thống  
kê, các nhân tố giải thích 55,4% sự thay đổi của kết quả học tập học kì I (49,6% với kết quả học tập  
học kì II), trong đó mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lần lượt theo thứ tự sau:  
(1) Điểm thi tuyển đầu vào: đâ y là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả học tập của sinh  
viên. Điểm thi tuyển đầu vào tác động thuận chiều đến kết quả học tập. Nếu điểm thi tuyển đầu vào tăng  
1 điểm thì ước lượng điểm trung bình của sinh viên học kì I tăng 0,445 điểm (0,384 điểm với học kì II).  
(2) Giới tính: giới tính nữ có kết quả học tập cao hơn. Ước lượng chênh lệch điểm trung bình  
học kì I giữa nữ và nam là 0,201 điểm (0,204 điểm với học kì II).  
(3) Nghỉ học: nghỉ học nhiều thì kết quả học tập sẽ thấp hơn. Ước lượng chênh lệch điểm  
trung bì nh học kì I giữa không nghỉ học và nghỉ học là 0,166 điểm (0,163 điểm với học kì II).  
(4) Thời gian lướt web tác động ngược chiều đến kết quả học tập. Nếu thời gian lướt web  
tăng lên 1 tiếng thì điểm trung bình học kì I và II sẽ giảm 0,15 điểm.  
(5) Ngoại khóa: tham gia ngoại khóa sẽ cho kết quả học tập cao hơn. Ước lượng chênh lệch  
điểm trung bình học kì I giữa tham gia ngoại khóa và không tham gia là 0,078 điểm.  
3. Kết luận  
Với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, thông qua phiếu điều tra thông tin của 406 sinh viên khó a  
58, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, có thể khẳng định các nhân tố thuộc bản thân  
sinh viên có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Trong đó có 9 nhân tố ảnh hưởng trực  
tiếp đến kết quả học tập theo thứ tự như sau: (1) điểm thi tuyển đầu vào, (2) giới tính, (3) nghỉ học,  
(4) thời gian lướt web, (5) tham gia hoạt động ngoại khóa, (6) chuẩn bị bài, (7) nguyện vọng đầu  
vào, (8) ngành học, (9) học ở thư viện. Ảnh hưởng nhiều nhất đó là điểm thi đầu vào của sinh viên.  
Do đó muốn nâng cao kết quả học tập của sinh viên thì nhà trường nên quan tâm đến điểm thi đầu  
vào của khi xét tuyển vào đại học. Bên cạnh đó, kết quả học tập chủ yếu phụ thuộc vào bản thân  
sinh viên, nên tự bản thân sinh viên phải ý thức không được nghỉ học, giảm thời gian lướt web, thay  
vào đó tham gia các hoạt động ngoại khóa, đọc trước bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực  
học ở thư viện.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1, 2,  
NXB Hồng Đức, 2008.  
[2] Hồ Đăng Phúc, Sử dụng phần mềm SPSS trong phân tích số liệu, NXB Khoa học và Kĩ thuật,  
2005.  
Ngày nhận bài:  
Ngày nhận bản sửa: 02/04/2019  
Ngày duyệt đăng: 04/04/2019  
16/03/2019  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải  
Số 58 - 04/2019  
119  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc bản thân sinh viên đến kết quả học tập của sinh viên Khóa 58 khoa Kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_cac_nhan_to_thuoc_ban_than_sinh_vie.pdf