Xây dựng mô hình tìm hiểu nhân tố tác động đến động lực của giảng viên khi thực hiện dạy học theo dự án

KHOA HC GIÁO DC - KINH T- XÃ HI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
XÂY DNG MÔ HÌNH TÌM HIU NHÂN TỐ TÁC ĐNG  
ĐẾN ĐỘNG LC CA GING VIÊN  
KHI THC HIN DY HC THEO DÁN  
BUILDING RESEARCH MODEL FOR FACTORS INFLUENCING  
MOTIVATION OF LECTURERS IN APPLYING PROJECT -  
BASED LEARNING  
Nguyn ThKiu Trang, Vũ Thị Qunh Anh  
Trường Cao đẳng CNTT Hu nghVit - Hàn, Khoa Thương mại điện tvà truyn thông;  
trangntk@viethanit.edu.vn, anhvtq@viethanit.edu.vn  
Tóm tt  
Nghiên cu này nhm nghiên cu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cc sdụng phương  
pháp dy hc theo dán nhm tìm ra mi liên hgia yếu tshtrợ nhà trường, động lc ca  
giảng viên đến tính kiên trì áp dụng phương pháp dạy hc mi. Nghiên cu thc hin da trên  
phn hi giảng viên trường Cao đẳng CNTT Hu nghVit - Hàn sau khi hhoàn thành bng câu  
hi về động lc ca bn thân và shtrcủa nhà trường trong vic áp dụng phương pháp dạy  
hc theo dán. Trong phm vi nghiên cu này, các tác ginêu ra cơ sở lý lun và cách thc hình  
thành các githiết để đạt được mục tiêu ban đầu. Kết quca nghiên cu chra rng khi ging  
viên nhn thức được trường ca hcó vtrí xã hi cao và nhận được nhiu shtrvề năng lực  
và quyn tch, họ có động lc cao hơn trong khi áp dụng phương pháp học tp da trên dán  
và ddàng chp nhn sự đổi mi giáo dc này.  
Tkhóa: Dy hc theo dán; động lc ca ging viên; shtrtNhà trường; động lc  
bn thân.  
Abstract  
This study is conducted to find the relationship between school support factor and lecturer  
motivation in applying new teaching method. The participants were lecturers from Vietnam -  
Korea Friendship IT Colleges who completed a questionnaire about their school’s support and  
their motivation to implement project-based learning. Literature and rationale for hypotheses are  
introduced here. The results of structural equation modeling indicated that when teachers  
perceived their schools as being stronger in collegiality and more supportive of teacher  
competence and autonomy, they had higher motivation in project-based learning and stronger  
willingness to persist in this educational innovation.  
63  
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHVÀ GIÁO DC - 10 (12-2018)  
Keywords: project-based learning; motivation of lecturers; school support; lecturers’ efforts.  
1. Gii thiu  
Hc tp da trên dự án ra đời tquá trình đổi mi giáo dục được thúc đẩy bi nhu cu  
mnh mlà giúp sinh viên học cách đối mt nhng thách thc ca xã hi tri thc gn lin vi thc  
tiễn. Các trường hc được yêu cu không chqung bá kiến thc chuyên môn mà còn ccác kỹ  
năng, chẳng hạn như tư duy phê phán hoặc kỹ năng làm việc nhóm. Để trang bcho sinh viên các  
kỹ năng tư duy phê phán, hợp tác, giao tiếp và gii quyết vấn đ, giảng viên được khuyến khích sử  
dng nhiều phương pháp giảng dy tập trung vào sinh viên hơn. Học tp da trên dán là mt  
trong những phương pháp tiếp cn lấy sinh viên làm trung tâm được khuyến khích bi các nhà ci  
cách giáo dục. Theo đó, việc hc da trên dự án được mô tnhư một chiến lược dy hc sgiúp  
sinh viên kết ni kiến thc, kỹ năng, giá trị và thái độ và xây dng tri thc thông qua nhiu kinh  
nghim hc tp khác nhau. Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra các yếu tgóp phn thúc  
đẩy động lc cho ging viên sdụng phương pháp học tp theo dán. Nghiên cứu trước đây đã  
gi ý mt syếu tcó thể ảnh hưởng đến mức độ chp nhn sự đổi mi trong ging dy ca ging  
viên. Nhng yếu tnày có thể được phân loi thành hai nhóm ln: (a) yếu tcá nhân ca ging  
viên, và (b) yếu tngcnh của trường.  
2. Cơ sở lý lun  
Theo mt scác nghiên cứu trước đây, yếu tcá nhân ca ging viên có thlà sự tương  
đồng gia sự đổi mi và triết lý giáo dc ca chính ging viên [4] giá trnhn thc ca ging viên  
vsự đổi mi và kvng thành công [1]. Các yếu tngcnh của trường bao gm nhng hn chế  
thc tế, như quy mô lớp và các yêu cu vthi gian, phong cách qun lý ca hiệu trưởng, và nh  
hưởng của văn hóa trường hc [18].  
Vic thc hiện điều tra tại các trường đại học, cao đẳng nhm chra các yếu tố năng lực và  
schp nhận đổi mi trong giáo dc ca ging viên sẽ tác động tích cực đến vic sdụng phương  
pháp dy hc theo dán. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tập trung nghiên cu mi quan hthun  
chiu gia sự tác động ca yếu thtrtừ phía trường vi vic tích cc áp dụng phương pháp  
dy hc theo dán ging viên vì vai trò quan trng của môi trường trong vic ảnh hưởng đến  
hành vi của con người. Chúng tôi tin rng shtrcủa trường hc (mt yếu ttheo ngcnh) có  
liên quan phc tạp đến động cơ của ging viên sdụng phương pháp dy hc theo dán (mt yếu  
tcá nhân).  
2.1. Hc tp da trên dán  
Hc tp da trên dán là mt phn của phương pháp giảng dy có ngun gc t[6], người  
nhn mnh tm quan trng ca kinh nghim thc tế trong hc tập. Trong phương pháp học tp  
da trên dán, sinh viên làm vic theo nhóm nhtrong các nhim vhc tp. Nhim vcó thể ở  
64  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
dạng điều tra hoc nghiên cu vmt chủ đề cth. Chủ đề đang được nghiên cứu thường tích  
hp các khái nim tmt slĩnh vực hoc lĩnh vực nghiên cu. Sinh viên trong cùng mt nhóm  
nhcng tác với nhau để đạt được kết qutp thtrong mt khong thi gian nhất định. Htheo  
đuổi các gii pháp cho mt vấn đề bng cách hi và tinh chnh các câu hi, tho lun ý tưởng, đưa  
ra các dự đoán, thu thập và phân tích dliu, rút ra kết lun và truyền đạt nhng phát hin ca họ  
cho người khác. Cách tiếp cận này được tin tưởng rng rãi là mt chiến lược ging dy mnh mẽ  
sẽ tăng cường đng lc của sinh viên và thúc đẩy hc tp tự định hướng [2].  
Mc dù hc tp da trên dự án được coi là mt sự đổi mi giáo dc hiu qutrong thi kỳ  
ci cách giáo dục này nhưng nó không dễ dàng được chp nhn bi tt ccác ging viên. [17] đã  
nhn xét sâu sc rng nhiều đổi mới được áp dụng nhưng nó lại giống như việc cy ghép ni tng  
bị cơ thể tchi. Hc tp da trên dán dkiến sgp phi shoài nghi và thm chí là skháng  
cca các giảng viên địa phương có nền văn hóa khác với nn tng của các đối tác phương Tây.  
Mt nghiên cu gần đây [16] đã chra rng, mặc dù phương pháp tiếp cn ly sinh viên làm trung  
tâm được khuyến khích áp dụng nhưng hầu hết ging viên vn sdụng phương pháp giảng dy cũ  
(sinh viên tiếp thu kiến thc mt cách thụ động tging viên) nghĩa là chưa áp dụng phương pháp  
ging dy dán. Thc tế cho thy, nhng thách thc ca vic triển khai phương pháp học tp da  
trên dán không phi là duy nhất đối vi Vit Nam mà nó xy ra trên khp thế giới, nơi mà cải  
cách lấy người học làm trung tâm được ng h[15].  
2.2. Shtrtừ phía trường học và động lc ca ging viên  
Mc dù li ích ca vic hc tp da trên dự án đã cho thy nhiu li ích lớn cho người hc  
nhưng ít người cho rng yếu tthen cht góp phn vào vic thc hiện thành công phương pháp  
này là cách thc qun lý của nhà trường có tác động vào động lc ca ging viên trong vic áp  
dụng phương pháp giảng dy mi. Hc tp da trên dán sẽ có cơ hội tốt hơn để mang li nhng  
li ích mong mun cho sinh viên nếu giảng viên có động lc mnh mẽ để thnghim và ci thin  
nó trong lp hc. Mt sging viên có thể đủ kiên trì và nhit tình để áp dụng phương pháp dạy  
hc theo dán vào gigiảng cho đến khi nó trnên tích hp hoàn toàn vào vic ging dy ca  
mình. Tuy nhiên, mt skhác không bao gicó ththcách thc ging dy mi và trli  
phương pháp giảng dy cũ của hchsau mt vài ln thử đầu tiên. Điều quan trng là tìm hiu lý  
do ti sao có sự khác nhau trong động lc ca các ging viên khi áp dng phương pháp mới này  
vào vic thc hin các ci tiến giáo dc. Kiến thc vkhía cnh này rt hu ích cho các nhà giáo  
dc, những người mong mun ci thiện các phương pháp giảng dy bng các ci tiến giáo dc.  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cu ba khía cnh htrcủa trường hc:  
(a) thm quyn, (b) quyn tch, và (c) sliên quan với đồng nghip. Chúng tôi tp trung vào ba  
khía cạnh này trên cơ sở lý thuyết tự xác định (self - determination theory) [5], mt lý thuyết có  
ảnh hưởng trong lĩnh vực động lc. Theo [5], nhu cu vthm quyền đề cập đến scn thiết phi  
tham gia vào nhng mi quan hệ trong nhà trường và quyn hạn để gii quyết vấn đề; scn thiết  
65  
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHVÀ GIÁO DC - 10 (12-2018)  
phi tchủ đề cập đến nhu cu tri nghim chính mình như là người khởi xướng hành động và tự  
điều chnh hành vi ca chính mình; và nhu cầu đồng nghiệp liên quan đến scn thiết phi tìm  
kiếm tri nghim cm giác an toàn và sgn gũi với người khác. [5] lp lun rng shài lòng ca  
nhng nhu cu tâm lý cơ bản này sẽ giúp nâng cao động lực. Động lc bao gm cả động cơ bên  
trong và động cơ bên ngoài. Động lực bên ngoài đề cập đến vic tham gia vào mt hoạt động như  
một phương tiện để mang li nhng li ích có từ bên ngoài tác động vào chthcủa hành động  
(ví d, nhận được li khen ngi hoặc tránh đổ lỗi); trong khi động lc ni tại đề cập đến vic thc  
hin mt hoạt động nhm mang li li ích tchính bn thân chth(tc là, cho nim vui vn có).  
Mc dù có sự tương phản rõ rt giữa các động lc bên trong và bên ngoài, [5] không tách bit hai  
khái nim này. Thay vào đó, hcoi 2 loại động lực này như chui liên kết phn ánh các mức độ tự  
quyết khác nhau, tc là chuyn tvic thc hin mt nhim vụ theo ý định của người khác (động  
lc bên ngoài) sang vic ý thc làm theo nhu cu ham mun ca bản thân (động lc bên trong).  
Tuy nhiên, động lc bên ngoài không nht thiết đòi hi phi có squyết tâm, kiên trì của người  
thc hiện. Do đó, đối vi các nhim v, nghĩa vụ có động lực bên ngoài đã được ni tâm hóa thì  
hcó thtự đưa ra quyết định nhm hoàn thành nhim vmt cách hiu qunht. Lý thuyết tự  
xác định đề xut rng tính tquyết ca nhân viên sẽ cao hơn nếu mức độ nội tâm hóa cao hơn.  
Theo lý thuyết tquyết tâm, môi trường xã hi htrnhu cu bm sinh của người dân về năng  
lc, quyn tchvà sliên quan sẽ thúc đẩy sphát triển động lc ni ti cũng như sự ni tâm  
hóa động lc bên ngoài [5].  
2.2.1. Năng lực ca ging viên  
Nhiu thí nghiệm ban đầu cho thấy năng lực có mi quan hthun chiu với động lc bên  
trong ca ging viên vvic sdụng phương pháp giảng dy mi [3]. [5] gii thích kết quả  
nghiên cu này liên quan ti nhu cu vthm quyn. Hlp lun rằng các tác động tích cc từ  
môi trường xã hi giúp tạo ra hưng phấn và do đó có thể nâng cao động lc ni tại cho hành động  
đó. Từ đó, người ta có nhiu khả năng tham gia vào các hoạt động mà hcm thy hiu qu.  
Trong mô hình tích hợp động lc ca ging viên [10], giảng viên được cho là có động cơ  
cao trong vic ging dy nếu hcó kvng cao vthành công hoc hiu quả. Tương tự, [8] cũng  
thy rng nim tin kvng kim soát sinh viên ca ging viên (tc là nim tin rng một người  
thường có thhtrvic hc của người học) có liên quan đến việc tăng định hướng mc tiêu làm  
chca h. Trong nghiên cứu này, năng lực ca giảng viên được htrbi các các yếu ttừ  
trường hc mà họ đang giảng dy giúp hthành công trong vic thc hiện phương pháp học tp  
dán (ví d, phi hp tt, khối lượng công vic hp lý, phát triển đội ngũ nhân viên phù hp).  
2.2.2. Quyn tchtrong ging viên  
Các nghiên cứu trước đây cũng đã chng minh vai trò then cht ca quyn tchtrong  
động lc ni ti ca ging viên. [10] nhn thy rng càng nhiu ging viên nhn thy áp lc từ  
66  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
phía trên (nghĩa là hphi tuân thmột chương trình hc, với các đồng nghip, và vi các tiêu  
chun thc hin) và áp lc từ bên dưới (không được khuyến khích) khiến ging viên không còn  
ham mun ging dy. Trong mt nghiên cứu tương tự, [8] nhn thy rng các khía cnh nâng cao  
quyn tchủ trong đào tạo ca ging viên sẽ thúc đẩy định hướng mc tiêu làm chquá trình  
ging dy. Ông chra rng mc tiêu làm chtrong gidy ca giảng viên tăng lên trong năm thứ  
ba của khóa đào tạo khi hcó thtp trung vào các lĩnh vực chuyên môn tchn và có nhiu  
nghiên cu tự định hướng hơn. Ngoài ra, [8] cũng phát hiện ra rng các ging viên ở Đức đánh giá  
động cơ “hành động tch” là yếu tquan trng nht trong số 22 động cơ liên quan đến  
công vic.  
Theo nhng phát hin trên, có thhiu ti sao [8] cnh báo rng ging viên có thmt nim  
vui trong nghnghip nếu quá nhiu bphn, ban ngành bên ngoài can thip làm phc tp mc  
tiêu sư phạm ca hvà mc tiêu tự xác định nghnghiệp. Đây cũng là lý do mà [11] thúc gic các  
nhà giáo dc xem xét các quy trình giáo dc và hành chính khác nhau có thể ảnh hưởng đến ý  
thc tchca giảng viên. Trên cơ sở lý thuyết tquyết định [5], quyn tchlà cn thiết cho  
động lc ni ti và có thto thun li cho vic ni ti hóa các hoạt động có động lc bên ngoài.  
Trong nghiên cu này, shtrvquyn tchca giảng viên do nhà trường htrợ đã được  
khái niệm hóa như nhận thc ca ging viên về các trường hc ca họ đang hỗ trquyn tchủ  
ca htrong quá trình thc hin hc tp da trên dán (ví d, cho phép tdo tham gia, tham gia  
vào quá trình ra quyết đnh, ý kiến).  
2.2.3. Sliên quan trong ging viên  
Trong ba nhu cu tâm lý cơ bản, nhu cu liên quan là yếu tphù hp nht vi sni tâm  
hóa động lc bên ngoài. [5] đề cp rằng, đối vi nhiều người, hành vi có động cơ bên ngoài là  
không thú v, và lý do chính khiến htham gia vào những hành vi đó có lẽ là do nhng hành vi  
này được nhc nh, mô hình hóa hoặc đánh giá cao hoc có liên quan. Nghiên cứu trước đây đã  
chra rng sliên quan, scn thiết phi cm thy sthuc vvà skết ni vi những người  
khác, là mt cht xúc tác quan trng cho sni tâm hóa. Ví d, [14] cho thy rng những đứa trẻ  
cm thy an toàn khi có sging nhau gia cha mvà ging viên của chúng, điều này có nghĩa là  
xu hướng ni bhóa sto ra nhng hành vi tích cc ca trẻ hơn, giúp chúng dễ dàng hòa nhp  
và chp nhng quá trình điều chỉnh khi đến trường. Như vậy, nhu cu liên quan có liên quan nht  
đến vic nội tâm hóa các hành vi có động lc bên ngoài, vì vy nó cũng có thể tạo điều kin cho  
động lc ni ti.  
[5] chra rằng động lc ni tại có xu hướng phát trin mnh mtrong các bi cảnh đặc trưng  
bi mt cảm giác an toàn và liên quan. Do đó, động lc ni ti có nhiu khả năng tăng nếu cm giác  
an toàn và liên quan có mt trong bi cnh của người thc hin hành vi. Ví d: Ishler, Johnson và  
Johnson (1998) đã phát hin ra rng ging viên làm việc lâu dài có liên quan đến stham gia ca họ  
67  
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHVÀ GIÁO DC - 10 (12-2018)  
trong các nhóm ging dạy đại hc và shtrmà hnhận được từ các đồng nghip và các qun trị  
viên. [7] cũng nhận thy rng, khi ging viên nhn thức được giá trcủa trường (collegiality) nơi họ  
công tác cao thì hsn sàng tham gia hun luyện đồng đẳng (peer coaching) hơn. Ngoài ra, [7] cũng  
chra rng shp tác chân thành gia các ging viên trong hun luyện đồng đẳng có thlàm gim  
bt áp lc tâm lý cho ging viên vì hcó trách nhim tp thvà chia squyn shu bài hc. Trong  
nghiên cu hin ti, shtrliên quan cho ging viên của nhà trường được khái niệm như nhận  
thc ca ging viên vmi quan hmt thiết giữa các đồng nghip trong quá trình thc hin  
phương pháp học tp dự án. Điều này có thể đặc biệt đúng đối vi các ging viên Vit Nam ln lên  
trong mt nền văn hóa tập thcó thphthuc ln nhau [9].  
3. Nghiên cu hin ti  
Nghiên cứu này được tiến hành tại trường Cao đẳng CNTT Hu nghVit - Hàn. Kho sát  
được thc hiện để kim tra xem liu thm quyn, quyn tchvà sự liên quan có đóng một vai  
trò quan trọng trong động lc ging viên hay không; liu yếu tvtrí và giá trcủa trường hc,  
yếu tố năng lc ca ging viên và quyn tchsẽ có xu hướng thúc đẩy ging viên trong vic  
thc hin hc tp da trên dán, mt sự đổi mi giáo dc. Tóm li, nghiên cu được điều tra xem  
liu shtrca Nhà trường có liên quan đến động cơ của ging viên trong vic hc da vào dự  
án và thái độ ca hcho skiên trì trong tương lai hay không.  
3.1. Githuyết  
Nếu coi nhu cu vthm quyn, quyn tchvà sliên quan là các biến, htrca  
Trường cho nhng nhu cu này sdự đoán động lc ca giảng viên, điều này sdự đoán thái độ  
ca ging viên cho skiên trì trong tương lai khi áp dụng phương pháp học tp dán. Kvng  
trên có thể được mô tbi hai githiết: (a) Htrca trường sảnh hưởng gián tiếp đến thái  
độ ca ging viên cho skiên trì trong tương lai thông qua ảnh hưng của nó đối với động lc ca  
ging viên, tức là động lc ca ging viên slàm trung gian hiu quca htrợ trường học đối  
với thái độ ging viên (Githuyết 1); (b) Htrợ trường hc cũng sẽ ảnh hưởng trc tiếp đến  
thái độ ca giảng viên. Điều này là do các cơ chế liên quan đến trường hc có thgii thích mi  
quan hgia htrợ trường hc và skiên trì ca ging viên (Githuyết 2). Skết hp này có thể  
tn ti mà không cần đến đng lc ca ging viên. Ví d, htrợ trường học liên quan đến cơ sở hạ  
tng thc tế do Trường cung cấp như quy mô lớp hc, phân bkhối lượng công vic và tài chính,  
điều này có thể ảnh hưởng đến skiên trì ca họ trong đổi mi giáo dc.  
3.2. Phương pháp  
3.2.1. ShtrtNhà trường  
Mt bng câu hỏi được đưa vào điều tra để đo lường nhn thc ca ging viên vhtrợ  
trường hc ca h. Bng câu hi này bao gồm 15 tiêu chí được chia thành 3 nhóm (mi nhóm có  
68  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
5 tiêu chí). Mỗi tiêu chí đo một khía cnh htrcủa trường hc, có các tính năng đáp ứng nhu cu  
ca giảng viên như được xác định trong lý thuyết tquyết đnh [5].  
Nhóm htrợ năng lực đo lường mức độ ging viên nhn thức trường hc ca hsp xếp  
thích hợp để tạo điu kin cho thành công ca họ trong chương trình hc tp da trên dán, ví d:  
“Có sphi hp tốt trong trường của tôi để tôi có thhoàn thành nhim vca mình mt cách  
suôn s”. Phân cp htrtchủ đo mức độ mà ging viên nhn thức trường ca họ như là hỗ trợ  
cho quyn tchca htrong vic thc hin hc tp da trên dán, ví d: “Tôi cm thy rng ý  
kiến của tôi đã được tôn trng trong quá trình dy hc”. Cui cùng, nhóm htrtừ đồng nghip  
đã đo lường nhn thc ca ging viên vmức độ htrtừ đồng nghip mà họ đã nhận được trong  
quá trình thc hin, ví dụ l: “Tôi đã nhận được skhích ltừ các đồng nghip ca mình khi gp  
khó khăn trong khi áp dụng phương pháp hc tp theo dán”.  
Giảng viên được yêu cu chra sự đồng ý ca họ đối vi mi tuyên btheo thang Likert  
điểm 7, t1 (Rất không đồng ý) đến 7 (Rất đồng ý).  
3.2.2. Skiên trì áp dụng phương pháp  
Có hai mục để đánh giá sự sn lòng tiếp tục phương pháp học tp dán trong các trường  
ca h: (a) “Sau thời gian căng thẳng tôi đã tri nghim, tôi vn sn sàng htrợ trường hc ca tôi  
trong vic thc hin hc tp theo dán” Và (b) “Được tdo la chn, tôi skhông tham gia vào  
các hoạt động tương t”. Stham gia có nghĩa là khối lượng công việc tăng thêm và có thể ám chỉ  
áp lực và căng thẳng vthi gian cho giảng viên. Để đo lường thái độ ca giảng viên để có thể  
tham gia hơn nữa trong những điều kin không thun li này, họ được yêu cu chra sự đồng ý  
ca hai mc này vi thang điểm 6 điểm Likert, t1 (Rất không đồng ý) đến 7 (Rất đồng ý). Mc  
thứ hai được đảo ngược trong mã hóa để đo biến này.  
3.2.3. Động lc ca ging viên  
Mt bng câu hỏi được phát triển để đo lường động lc ca ging viên trong vic thc hin  
hoạt động hc tp da trên dán. Giảng viên được yêu cu cho biết lý do tham gia ca h. Bng  
kiểm kê động lc ca giảng viên được mô phng theo Bng câu hi tự điều chnh [12] và tp  
trung vào kinh nghim ca ging viên vstham gia ca htrong vic hc da vào dán.  
Bng câu hi gm 20 mục được nhóm trong 4 tiểu nhóm đo lường các cấu trúc động lc  
được xác định bi [5]. Tít tự xác định nhất đến tự xác định cao nhất (a) động lc bên ngoài bi  
quy đnh bên ngoài (ví d, “Tôi tham gia vì người giám sát ca tôi sbun bã nếu tôi không”), (b)  
động lc bên ngoài bằng quy định ni tâm (ví d: “Tôi tham gia vì tôi không muốn người khác  
nghĩ rằng tôi không có khả năng làm điều đó”), (c) động lực bên ngoài theo quy định được xác  
định (ví d: “Tôi tham gia vì nó hu ích cho sinh viên của tôi”), và (d) động lc ni ti (ví d:  
“Tôi đã tham gia vì học các phương pháp giảng dy mi rt thú v”).  
69  
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHVÀ GIÁO DC - 10 (12-2018)  
4. Kết lun  
Nghiên cu trình bày cơ sở lý lun vba khía cnh htrcủa trường hc: (a) thm quyn,  
(b) quyn tchủ, và (c) đồng nghiệp đến động lc cũng như thái độ ca ging viên khi tham gia  
thc hiện phương pháp giảng dy theo dán. Hai gii thuyết cũng được đề ra nhm chrõ mi  
quan hgia các yếu tố này. Điều này là cơ sở quan trọng để tiến hành kho sát nhm cng clý  
thuyết đã được trình bày. Trong phiên bản đầy đủ hơn, các số liu thc tế sẽ được gii thiu nhm  
khẳng định các mi quan hcũng như độ ln ca mc độ ảnh hưởng. thông qua đó, những hàm ý  
chính sách sẽ được khuyến nghnhm phát huy tối đã shtrcủa trường hc trong vic duy trì  
và nhân rng vic áp dụng phương pháp học tp theo dán.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Abrami, P. C., Poulsen, C., & Chambers, B. (2004). “Teacher motivation to implement an  
educational  
innovation:  
Factors  
differentiating  
users  
and  
non-users  
of  
cooperative learning.” Educational Psychology, 24, 201-216.  
[2] Blumenfeld, P. C., Soloway, E., Marx, R. W., Krajcik, J. S., Guzdial, M., &  
Palincsar, A. (1991). “Motivating project-based learning: Sustaining the doing,  
supporting the learning”. Educational Psychologist, 26, 369-398.  
[3] Boggiano, A. K., & Ruble, D. N. (1979). “Competence and the overjustification  
effect: A developmental study”. Journal of Personality and Social Psychology, 74,  
1681-1695.  
[4] Briscoe, C. (1991). The dynamic interactions among beliefs, role metaphor, and teaching  
practices: A case study of teacher change. Science Education, 75, 185-199.  
[5] Deci, E. L., & Ryan, R. M. (2008). Self-determination theory: A macrotheory of human  
motivation, development, and health. Canadian psychology/Psychologie canadienne,  
49(3), 182.  
[6] Dewey, J. (1938). Experience and education. New York: Macmillan. Sleeter, C. (1992).  
Restructuring schools for multicultural education. Journal of Teacher Education, 43,  
141-148.  
[7] Lam, S.-f., & Lau, W.-s. (2008). Teachers’ acceptance of peer coaching: Impact of collegiality  
and goal orientation. Journal of School Connections, 1, 3-24.  
[8] Malmberg, L.-E. (2008). Student teachers’ achievement goal orientations during teacher  
studies: Antecedents, correlates and outcomes. Learning and Instruction, 18, 438-452.  
[9] Markus, H. R., & Kitayama, S. (1991). Culture and the self: Implications for cognition,  
emotion, and motivation. Psychological Review, 98, 224-253.  
70  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHTHÔNG TIN HU NGHVIT - HÀN  
[10] Neves de Jesus, S., & Lens, W. (2005). An integrated model for the study of teacher  
motivation. Applied Psychology, 54(1), 119-134.  
[11] Roth, G., Assor, A., Kanat-Maymon, Y., & Kaplan, H. (2007). Autonomous motivation for  
teaching: How self-determined teaching may lead to self-determined learning. Journal of  
Educational Psychology, 99, 761-774.  
[12] Ryan, R. M., & Connell, J. P. (1989). Perceived locus of causality and internalization:  
Examining reasons for acting in two domains. Journal of Personality and Social  
Psychology, 57, 749-761.  
[13] Ryan, R. M., & Deci, E. L. (2000). Self-determination theory and the facilitation of intrinsic  
motivation, social development, and well-being. American Psychologist, 55, 68-78.  
[14] Ryan, R. M., Stiller, J., & Lynch, J. H. (1994). Representations of relationships to teachers,  
parents, and friends as predictors of academic motivation and self-esteem. Journal of Early  
Adolescence, 14, 226-249.  
[15] Saye, J. W., & Brush, T. (2004). Scaffolding problem-based teaching in a traditional social  
studies classroom. Theory and Research in Social Education, 32, 349-378.  
[16] Tse, S. K., Lam, W. I., Lam, Y. H., & Loh, E. K. Y. (2005). Learn to read: The performance  
of Hong Kong primary 4 pupils in PIRLS 2001. Hong Kong: Hong Kong University Press.  
[17] Watkins, D., & Biggs, J. B. (2001). The paradox of the Chinese learner and beyond.  
In D. Watkins & J. B. Biggs (Eds.), Teaching the Chinese learner: Psychological and  
pedagogical perspective (pp. 3-23). Hong Kong: Comparative Education Research Centre.  
[18] Zeichner, K. M. (1991). Contradictions and tensions in the professionalization of teaching  
and the democratization of schools. Teachers College Record, 92, 363-379.  
71  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 2640
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình tìm hiểu nhân tố tác động đến động lực của giảng viên khi thực hiện dạy học theo dự án", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_tim_hieu_nhan_to_tac_dong_den_dong_luc_cua.pdf