Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học giao thông vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 176-179; 199  
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI TRꢀ  
CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ ĐỘI, NHÓM TRONG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỀM  
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI  
PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
Vũ Hồng Vn - Phân hiệu Trường Đại học Giao thông vn ti tại Thành phố Hồ Chí Minh  
Ngày nhận bài: 09/4/2019; ngày chnh sa: 15/5/2019; ngày duyệt đăng: 29/5/2019.  
Abstract: Clubs and groups of students play a very important role in training soft skills. Although  
they have had certain successes, but for many years, these clubs, groups have not fully played its  
role, have not attracted many students to participate. The article analyzes the current status of the  
clubs’ and groups’ activities and their impact on soft skills training for students of the University  
of Transport and Communications - Campus in Ho Chi Minh City; From that, we propose some  
recommendations to promote the role of clubs and groups in training soft skills for students.  
Keyword: Clubs, soft skills, student, team, group.  
Việc xây dựng các CLB kĩ năng cho SV trong các  
trườngđi học, caođẳnglà môhìnhkhôngmới và đã được  
áp dụng rộng rãi hiện nay. Thi gian qua, vi nhiu hot  
động phong phú, đa dạng, các CLB đội, nhóm của SV  
Trường Đại hc Giao thông vận ti, phân hiệu ti TP. Hồ  
Chí Minh đã tạo sc lan ta lớn, làm được nhiều chương  
trình từ thiện ý nghĩa, khẳng định sự năng động ca tui  
tr, scng hiến của SV vì lợi ích chung của cộng đồng  
và giúp các bạn SV có những tri nghiệm thú vị trong quá  
hc tập, rèn luyện, chun bị các hành trang cần thiết để  
bước vào đời. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động đó, các  
CLB đội, nhóm cũng bộc lnhng hn chế nhất định cn  
phải được quantâmvà cóđịnhhướngrõràng hơn. Bài viết  
trình bày thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy  
vai trò của các CLB đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng  
mềm cho SV Trường Đại học Giao thông vận tải, phân  
hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.  
1. Mở đầu  
Bất kì một quốc gia hay chế độ xã hội nào muốn tồn  
tại và phát triển đều phải quan tâm đến việc bồi dưỡng và  
phát huy vai trò của thế hệ trẻ, trong đó có sinh viên (SV).  
SV thuộc tầng lớp trí thức của xã hội, là đội ngũ trẻ, năng  
động, sáng tạo, ham học hỏi và tiếp thu tri thức mới rất  
nhanh. Vì vậy, việc giáo dục, bồi dưỡng cho SV trthành  
những người có ích cho xã hội là vấn đề cấp thiết, quan  
trọng. Để thành công trong quá trình “lập thân, lập  
nghiệp”, mỗi SV trong quá trình học tập và rèn luyện tại  
trường đại học cần phải tích lũy cả kiến thức và các kĩ  
năng mềm cần thiết để sau khi ra trường đáp ứng được  
các yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực.  
Hiện nay, Trường Đại học Giao thông vận tải, phân  
hiệutại TP. Hồ Chí Minh, ngoài sự nỗ lực của Nhà trường,  
các thầy cô trực tiếp giảng dạy, các cố vấn học tập thì hoạt  
động của các câu lạc bộ (CLB) đội, nhóm cũng đóng một  
vai trò không nhỏ trong việc cải thiện và nâng cao các kĩ  
năng cần thiết cho SV. Các tổ chức Đoàn, Hội coi đây là  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Tình trạng hoạt đng của các câu lạc bộ đội, nhóm  
nội dung hoạt động, là chương trình hành động đầy trách Trường Đại học Giao thông vận tải, phân hiệu ti  
nhiệm đối với SV. Để đáp ứng được tâm tư, nguyện vng Thành phố Hồ Chí Minh  
của SV khi tham gia các CLB đội, nhóm thì việc đổi mi  
nội dung, phương thức hoạt động của các CLB đội, nhóm  
là điềucnthiết. Nó góp phần xâydng tchức Đoàn, Hội  
trở thành mái nhà chung để giáo dục và rèn luyện SV.  
Trướcthctinđó,trongnhiềunămliền,ĐnThanhniên  
và Hội SV Trường Đại học Giao thông vận ti, phân hiệu  
ti TP. Hồ Chí Minh đã nỗ lực tìm kiếm các phương thức  
và mô hình hoạt động mi nhằm đáp ứng yêu cầu thc  
tiễn. Trong đó, việc xây dựng và phát triển các CLB đội,  
nhóm SV theo sở thích, chuyên môn, năng khiếu là một  
hướng đi mang lại hiu quthiết thực giúp nâng cao chất  
lượng hoạt động của Đoàn, Hội cũng như hỗ trợ tích cực  
cho SV trong hc tập và rèn luyn.  
Hội SV Trường Đại học Giao thông vận tải, phân hiệu  
ti TP. Hồ Chí Minh được thành lập vào ngày 22/06/2006,  
đến nay Hội đã thành lập được 12 CLB đội, nhóm đáp ứng  
nhu cu hc tập, vui chơi và hoạt động tình nguyện ca  
SV. Các CLB đội, nhóm của Hội SV được chia làm 2  
nhóm: CLB học thuật (CLB Anh văn, CLB Kĩ năng, Đội  
Bác sĩ điện tử và tin học) và CLB sở thích (CLB Giai điệu  
trẻ, CLB bóng rổ, CLB Bóng chuyền, CLB Cầu lông, đi  
Công tác xã hội, đội Cộng tác viên, CLB guitar, CLB tình  
nguyn - handmade, CLB Võ thuật Vovinam). Mi CLB  
đội, nhóm đều có đặc thù riêng tạo điều kin cho SV tham  
gia vừa được giải trí, vừa giao lưu, học tập, rèn luyện sc  
khỏe và các kĩ năng cơ bản.  
176  
Email: vhvan@utc2.edu.vn  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 176-179; 199  
Về phương thc hoạt động, mỗi CLB đội, nhóm bao nguyn trở thành hoạt động xã hội thường xuyên và có ý  
gồm: Ban điều hành, Ban chủ nhim, số lượngthành viên nghĩa sâu rộng trong toàn thể SV nhà trường…  
- đội viên, cơ cấu nhân sự Ban điều hành và Ban chủ  
nhiệm có nhiệm kì 01 năm. Mỗi năm học, CLB đội,  
nhóm tổ chức đại hội để tìm ra nguồn nhân sự kế thừa có  
đủ năng lực và phꢀm chất để điều hành và quản lí đơn vị  
cũng như phát hiện kp thi bồi dưỡng, phát huy nhân sự  
gii thiu vBan Chấp hành Hội SV trong nhiệm kì tiếp  
theo. Hin tại đội Công tác xã hội và CLB tình nguyện -  
Handmade có số lượng là hơn 100 đội viên - thành viên,  
còn các CLB đội, nhóm khác cũng nhận được stham  
gia của hơn 50 bạn SV.  
Để có các nội dung phong phú, đi sát vào thực tiễn và  
kinh phí tổ chức thì các CLB đội, nhóm SV đã chủ động  
lên kế hoch vi nhiều ý tưởng hay, tchức đi tuyên  
truyn, vận động vi nhiều hình thức đa dạng như: thu  
gom phế liệu, quyên góp giúp đỡ tcơ quan, đơn vị và các  
cá nhân có lòng hảo tâm để gây quỹ cho các chương trình.  
2.2. Nhn thc của sinh viên Trường Đại hc Giao  
thông vận tải, phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh  
về vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong việc hình  
thành kĩ năng mềm  
Mỗi CLB đội, nhóm mang tính chất riêng, hoạt động  
riêng biệt đúng đặc thù của từng đơn vị. SV yêu thích thể  
thao thì có thể tham gia vào CLB Bóng rổ, CLB Bóng  
chuyn, CLB Cầu lông, CLB Võ thuật Vovinam. SV đam  
mê về văn hóa, văn nghệ: CLB Giai điệu tr, CLB guitar.  
SV yêu thích công việc tchc skiện, làm đồ handmade  
thì tham gia vào Đội Cộng tác viên, CLB tình nguyện  
handmade, CLB Kĩ năng, CLB Anh văn,  
Để tìm hiểu vnhn thc của SV Trường Đại hc Giao  
thông vận tải, phân hiệu ti TP. Hồ Chí Minh về vai trò của  
các CLB đội, nhóm trong việc hình thành kĩ năng mềm,  
chúngtôitiếnhànhkhảosáttn300SVvàotháng03/2019.  
Câu hỏi khảo sát như sau: Theo bn, việc tham gia vào các  
CLB đội, nhóm có giúp SV hình thành và ci thiện kĩ năng  
mềm không? Kết qukhảo sát đưc thhin biểu đồ sau:  
Đội Bác sĩ điện tử và tin học là nơi giúp  
SV có thêm được một môi trường để hc  
tập và trao đổi kiến thức. SV thích công  
tác thiện nguyện thì có Đội Công tác xã  
41,33%  
50  
32,44%  
40  
26,33%  
30  
hi ca Hội SV trường.  
20  
10  
0
Đội Công tác xã hội đã trải qua 10  
năm hình thành và phát triển, là lá cờ đầu  
trong các CLB, đội, nhóm của Trường  
Đại học Giao thông vận tải, phân hiệu ti  
TP. Hồ Chí Minh. Đội đã hỗ trợ tích cực  
cho Hội SV Phân hiệu tchức các hoạt  
động văn hóa, tình nguyện đáp ứng nhu  
cu của SV. Bên cạnh đó, đội luôn duy  
có  
ít  
không  
Biểu đồ. Vai trò của CLB đội, nhóm  
trong việc hình thành kĩ năng mềm cho SV  
trì, sáng tạo được nhiều hình thức mi trong phương thức  
tchức các hoạt động tình nguyện. Vi smệnh đó, đội  
thường xuyên tổ chức các hoạt động tình nguyện trong  
và ngoài trường thu hút đông đảo SV tham gia như các  
chương trình: thiện tâm nhân ái, nụ cười cho em, trung  
thu yêu thương, phát cháo tình thương… ngày càng  
khẳng định vị trí vai trò của đội và phát triển bn vng.  
Biểu đồ trên cho thy, chỉ có 79/300 SV trả lời là các  
CLB đội nhóm có vai trò quan trọng trong việc hình thành  
kĩ năng mm cho SV (chiếm 26,33%), có 124/300 SV trả  
lời là có, nhưng ít quan trng trong việc rèn luyện kĩ năng  
mềm; và có tới 32,44% (97/300 SV) trlời là không. Điều  
đặc biệt là đối vi nhng bn trlời là có quan trọng thì  
đều là thành viên của các CLB đội nhóm và được đánh giá  
là tham gia rất tích cực. Riêng đối với nhóm trả lời là ít và  
Ngoài ra, còn phải kể đến mô hình hoạt động ca CLB  
SV năng động vi nhiu hoạt động có chiều sâu, các thành không quan trọng thì lại không tham gia vào các CLB đội  
viên được rèn luyện bản thân thông qua các lớp kĩ năng nhóm hoặc nếu có tham gia thì lại là những thành viên  
trong giao tiếp, tìm việc làm..., giúp SV tự tin hơn trong được đánh giá là không tích cực. Như vậy, nhn thc ca  
một nhóm các bạn SV khi đánh giá về vai trò của CLB  
cuc sng. CLB sống để yêu thương với chương trình  
hạnh phúc là sẻ chia” phát cháo miễn phí cho các bệnh đội, nhóm trong việc hình thành kĩ năng mềm lại không  
nhân và người nhà bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn đang dựa trên hoạt động thctin ca bnthân mà chỉ cm nhn  
thông qua nhận thc cảm tính của mình.  
điều trtại các bệnh viện trong thành phố. Bên cạnh đó,  
thường xuyên phối hp vi Hi Chthập đỏ thành phố tổ  
chức chương trình hiến máu tình nguyện, đăng kí ngân  
hàng máu sống. Qua đó đưa phong trào hiến máu tình  
Để có những đánh giá khách quan về vai trò của các  
CLB đội, nhóm trong việc hình thành kĩ năng mềm cho  
SV, chúng tôi cũng đã lấy ý kiến ca 52 cu SV, trong  
177  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 176-179; 199  
đó có cựu SV đã từng tham gia các CLB đội nhóm và hp dẫn và thiết thực để thu hút được nhiều thành viên  
cựu SV chưa từng tham gia các CLB đội nhóm. Kết quả tham gia. Đôi lúc trong sinh hoạt còn ôm đồm quá nhiều  
cthể được thhin bng sau:  
ni dung, nhiu mục tiêu, nhiều kì vọng. Không thể chỉ  
vi một vài chương trình điểm mà hi vọng có thể truyn  
ti tt cnhững thông điệp, kĩ năng cần thiết đến cho  
thành viên trong CLB đội, nhóm. Điều đó gây ra nhiều  
khó khăntrong quá trình thực hincác nội dung tiếptheo.  
- Khó khăn trong công tác xây dựng và phát triển bi  
cyếutkháchquann:đađiểmsinhhotcanđnh,  
vt dng sinh hoạt còn thiếu, Ban chnhiệm được bu ra  
chyếudatnsnhittình,năngđngmàcacósđào  
tạo bài bản… Ban chủ nhiệm và Ban điều hành thường gp  
khó khăn trong công tác huấn luyện và đào tạo nhân sự kế  
thừa nên thường gây ra sự ht hẫng và bị động về nhân sự.  
Các thành viên công việc chyếu là học tập nên gặp khó  
khăn trong việc sp xếp thời gian đi sinh hoạt đều đặn  
2.4. Mt skiến nghnhm phát huy vai trò của các  
câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho  
sinh viên  
Để đáp ứng được nhu cu, nguyn vng, sở thích; tạo  
dựng môi trường thun lợi để rènluyện và phát triển năng  
lực cũng như kĩ năng mềm cho SV, nm bt din biến tư  
tưởng của đoàn viên, SV tốt hơn; để các CLB đội, nhóm  
thc strở thành “cánh tay nối dài” của Đoàn, Hội, hỗ  
trợ đắc lc trong việc đoàn kết, tp hợp đoàn viên, SV,  
chúng tôi xin đxut mt skiến nghị sau đây:  
Thnht, đối vi SV phi tự ý thức được nhng lợi ích  
khi tham gia các CLB đội, nhóm (đây là yếu tquan trng  
nht). Mỗi thành viên phải tcam kết hoạt động hiu qu,  
phải xác định rõ: mỗi thành viên là một chthể tích cực  
trong CLB đội, nhóm; chủ động hoàn thành nhiệm vcụ  
thể được giao của mình; chủ động tham sinh hoạt đều đặn,  
tíchcc hoạt động xây dựngCLB. Tgiác rènluyệnnhng  
kĩ năng cơ bản và cần thiết như: giao tiếp; thuyết trình; làm  
việc nhóm; quản lí thời gian; nhận định vấn đề... SV khi  
tham gia sinh hoạt trong các CLB chính là cơ hội giao lưu,  
hc hi những điều hay, lphải, để tránh khỏi các tệ nạn xã  
hội khác, những cám dvt chất hàng ngày.  
Bảng đánh giá ca cu SV vvai trò của CLB đội, nhóm  
trong việc hình thành kĩ năng mềm cho SV (tl%)  
Vai tròcủa các CLB đội,  
nhómtrong việc hìnhthành  
Đối tưng  
kĩ năng mềmcho SV  
Có  
Ít  
Không  
Cựu SV chưa từng tham  
gia CLB đội, nhóm  
Cựu SV đã từng tham gia  
CLB đội, nhóm  
43,5  
39,5  
19,0  
72,5  
18,5  
9,0  
Bng trên cho thấy, nhng cựu SV đã từng tham gia  
CLB đội, nhóm đánh giá các CLB đội, nhóm có vai trò  
quan trng trong việc hình thành kĩ năng mềm cho SV  
cao hơn những cựu SV chưa từng tham gia CLB đội  
nhóm. Điều đó cho thy, chỉ khi nào SV trực tiếp tham  
gia sinh hoạt trong các CLB đội, nhóm mới đánh giá  
được vai trò và tầm quan trng của các CLB đội, nhóm  
trong việc hình thành kĩ năng mềm trong SV.  
Thc tin hoạt động của các mô hình CLB đội, nhóm  
Trường Đại hc Giao thông vận tải, phân hiệu ti TP. Hồ  
Chí Minh cho thấy, đây là môi trường thun lợi để SV trở  
thành chủ thca hoạt động, phát huy được tính sáng tạo  
camình.Thựcstrthànhnơicácbntrchiaskiếnthc  
trong hc tập, rèn luyện kĩ năng sống cho bản thân. Các  
CLB đội, nhóm SV cũng chính là kênh thông tin tuyên  
truynhiuquchtrương,đườnglicaĐảng,chínhsách,  
pháp luật của Nhà nước đến các bạn SV; đồng thời là nơi  
phát hiện, bồi dưỡng những nhân tố tích cực bsung cho  
lực lượng cán bộ đoàn, hội nhằm nâng cao chất lượng hot  
động và mở rng mt trận đoàn kết tp hợp các bạn SV.  
2.3. Mt svấn đề tn tại và khó khăn của các câu lc  
bộ đội, nhóm trong quá trình hoạt động  
Bên cạnh nhng kết quả và lợi ích của các mô hình  
CLB đội, nhóm mang lại thì còn đó những tn ti nht  
định như sau:  
Mi SV phải luôn có tinh thần đoàn kết và hỗ trợ đng  
đội, luôn thể hin tinh thần trách nhiệm trong sinh hot;  
hn chế ý kiến và cảm giác cá nhân, gạt bỏ đi cái “tôi”  
khôngcnthiết. Cntránhsxungđttrong quá trìnhhoạt  
động, nếu xảy ra thì cần gii quyết dựa trên sự nhất trí của  
toàn bộ thành viên. Hỗ trợ đồng đi để thc hin mục tiêu  
chung, không vì mục đích riêng của mỗi cá nhân riêng lẻ.  
Thhai, đối vi tchức Đoàn, Hội, cn phải xây  
dựng các CLB kĩ năng cho SV có hệ thống trên nhiều  
lĩnh vực: văn hóa, văn nghệ, thdc thể thao, kĩ năng,  
công tác xã hội, sở thích…, đặc biệt các CLB học thut  
nhm tạo môi trường cho SV tham gia ngoài giờ hc.  
Luôn có sự đổi mi trong ni dung sinh hot nhm thu  
- Mt shoạt động của các CLB đội, nhóm còn nặng  
về tính hình thức; điều kin về kinh phí và cơ sở vt cht  
hoạt động CLB vẫn còn hạn chế. Vẫn còn một số lượng  
ln SV thờ ơ với phong trào chung, không tự giác rèn  
luyn bản thân trong các CLB đội, nhóm.  
- CLB thu hút, tập hợp đoàn viên rất tốt nhưng trên  
tinh thn tnguyn, thiếu ràng buộc nên tổ chức đôi khi  
lng lo, thiếu tính kỉ lut; số lượng thành viên thường  
xuyên thay đổi dẫn đến nhiu hoạt động dài hơi bị thiếu  
nhân lực và thất bi trong mt thi gian ngn.  
- Trong quá trình hoạt động, mục tiêu đề ra còn chung  
chung, chưa xây dựng được nhiều chương trình sinh hoạt  
178  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 176-179; 199  
hút được sự quan tâm, tham gia của đoàn viên, thanh trìtinhthầntrongCLB đội, nhómvề sau. Phải cókiếnthức  
niên. Các CLB này có thể trở thành một đầu mối để và kĩ năng để thực hiện mục tiêu hiện đang có trong nội  
Đoàn, Hội đánh giá năng lực sáng tạo, năng lực phấn đấu lực của từng cá nhân cùng ekíp của mình.  
ca SV, từ đó cùng với kết quhc tập có thể phát hiện  
SV ưu tú bổ sung nguồn nhân lực cho Đoàn, Hội và có  
thgii thiệu cho Đng.  
- Kết quả công việc ekíp phải tác động đến CLB, đội,  
nhóm cả chiều ngang lẫn chiều sâu và được các đội viên  
thừa nhận và đánh giá tốt.  
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống CLB, Đoàn và Hội  
vẫn quan tâm phát huy vai trò của Liên chi đoàn và các  
chi đoàn, đảm bảo quy tắc sinh hoạt của Đoàn Thanh  
niên và Hội SV. Đây là kênh rất quan trọng để phát hiện  
các nhân tố tích cực. Các hoạt động cần thiết thực, phù  
hợp với đặc thù từng ngành học khác nhau, kích thích  
được tính sáng tạo và sự tham gia của SV.  
- Những quyết định của Ban chủ nhiệm, Ban điều  
hành phải có chất lượng hơn và phải có nhiều hoạt động  
hơn so với làm việc cá nhân.  
- Cần có sự đa dạng về trình độ và kinh nghiệm của  
những người trong ekíp để đưa ra những quyết định tối  
ưu dẫn đến xác định thời điểm tổ chức các hoạt động của  
CLB đội, nhóm.  
Thứ ba, đối với CLB đội, nhóm cho SV, khi tổ chức  
các chương trình phải có sự sáng tạo, phá vỡ lối mòn  
quen thuộc, tạo cho các bạn SV sự mới lạ và kích thích  
mọi người tham gia. Mỗi chương trình sinh hoạt phải có  
kế hoạch thật chi tiết, tham khảo ý kiến của nhiều đối  
tượng khác nhau. Trong quá trình tổ chức phải mở đầu  
thật ấn tượng, phải đạt được mục tiêu từ sự bất ngờ mang  
đến niềm đam mê, khám phá; luôn luôn tạo cảm giác “ai  
cũng là trung tâm và có trách nhiệm với hành động của  
nh” bằng cách tạo thật nhiều công việc, nhiều cơ hội  
để các hội viên thể hiện, để không ai cảm thấy lạc lõng  
trong tổ chức. Kết thúc mỗi hoạt động cần để lại một ấn  
tượng đẹp đối với người tham gia và tạo động lực cho  
những lần hoạt động tiếp theo.  
Trong quá trình hoạt động, cần có sự ghi nhận và  
đánh giá sát sao các kết quả đạt được để giúp đỡ, tuyên  
dương kịp thời các gương điển hình trong các buổi tổng  
kết, tạo được sự thi đua giữa các CLB, giữa các thành  
viên với nhau.  
Hệ thống CLB phải được xây dựng theo phương  
châm lấy hiệu quả làm căn cứ, tránh việc xây dựng CLB  
một cách hình thức, phô trương. Cụ thể, khi tổ chức một  
chương trình hay lập kế hoạch cho các hoạt động cần  
phải xác định các nội dung sau:  
- Mục tiêu tổ chức sinh hoạt cộng đồng, kĩ năng… cụ  
thể, cần phải có định hướng sát với mục tiêu ban đầu đặt  
ra của các CLB đội, nhóm.  
- Có đủ thời gianthảo luận và những quyết định mang  
tính cân nhắc sự lợi hại và sự phát triển ra sao, tác động  
của các hoạt động đó đến đâu.  
- Lập kế hoạch, chương trình, kinh phí hoạt động,  
thành lập Ban chỉ đạo… mang tính dự thảo thật cụ thể,  
chi tết để tìm điều kiện cần và đủ đi đến việc tổ chức các  
hoạt động của CLB đội, nhóm.  
Thứ tư, Đoàn, Hội các cấp và ban điều hành, ban cán  
sự, ban chủ nhiệm các CLB, đội, nhóm cần có chiến lược  
quảng bá hoạt động của CLB đội, nhóm; đồng thời, SV  
cần nghiên cứu kĩ càng để đăng kí và tham gia có hiệu  
quả, bền vững các hoạt động của CLB đội, nhóm. SV  
vừa là thành viên tham gia vừa chính là nhân tố tích cực  
để duy trì hoạt động của các CLB, đội, nhóm.  
Thứ năm, Nhà trường cần quan tâm, chăm lo, chỉ đạo  
thường xuyên các hoạt động của Đoàn, Hội; tạo điều kiện  
tối đa cho các hoạt động CLB đội, nhóm SV hoạt động.  
Xem đây là một trong những biện pháp tối ưu để tập hợp,  
quảnlí SV, gópphầnthực hiệnmctugodctndiện  
cho mỗi SV, đáp ứng được nhu cầu từ xã hội, nâng cao vị  
thế và chất lượng nguồn nhân lực do trường đào tạo.  
3. Kết lun  
MôhìnhCLB đội, nhómđãcónhiềuđónggópthiếtthực  
vào sự phát triển của phong trào Đoàn, Hội cũng như góp  
phầncithiệnvà nângcaokĩ năngmmchoSVvàcnđược  
nhân rộng, phát triển hơn nữa. Với nhiều cách làm hay, đa  
dạng thông qua các mô hình CLB đội, nhóm SV đã và đang  
tạosclantalớn,khẳngđịnhsctrvàscốnghiếncaSV  
đối với spttriểnchungcủa xã hội vàcó ýnghĩalntrong  
việc “rèn đức, luyệntài”, “lpthân, lập nghiệp”.  
Hiệu quả hoạt động từ việc triển khai các mô hình CLB  
đội, nhóm là một chuỗi các hoạt động nhằm triển khai các  
chươngtrình,cuộcvnđộngcaĐoàn,Hithôngquanhiều  
công trình, phần việc thanh niên, ý nghĩa thiết thực vào đời  
sống. Với phương châm mở rộng tập hợp, đoàn kết SV  
thông qua các mô hình CLB đội, nhóm, Đoàn Thanh niên  
và Hội SV đã triển khai các cuộc vận động, đꢀy mạnh các  
hoạt động phong trào thể hiện tính xung kích - tình nguyện  
của tuổi trẻ trong xây dựng tổ chức các mô hình hoạt động  
theo từng nội dung, phương thức sinh hoạt đa dạng, phong  
phú, hoạt động phù hợp thiết thực, ý nghĩa để từ đó hoạt  
-Mộtcánnđộc lậpkhôngcóđkiếnthứcvà kĩnăng độngcủa Đoàn, Hội ngàycàngđổi mới nhằm thu hút và tập  
để hoàn thành mục tiêu, vì vậy, cần có một ekíp đó là: Ban hợp được nhiều hơn nữa SV tham gia, củng cố vững chắc  
chủ nhiệm, Ban điều hành, thành viên nòng cốt ban đầu… phong trào thanh niên, SV của nhà trường.  
Làm việc theo ekíp có thể đưa ra quyết định đúng và duy  
(Xem tiếp trang 199)  
179  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 195-199  
thu tri thc của người hc smang li nhng kết qutt  
đẹp trong quá trình dạy và học.  
THC TRẠNG VÀ MỘT SKIN NGHỊ…  
(Tiếp theo trang 179)  
Tài liệu tham kho  
Tài liệu tham kho  
[1] Little, D. (1991). Learner Autonomy and second/  
foreign Language Learning. Dublin: Authentik.  
[2] Thái Duy Tuyên (2003). Dy thc cho sinh viên  
trong các nhà trường cao đẳng, đại học chuyên  
nghip. Chuyên đề Phương pháp dạy hc cho hc  
viên cao học, Đại hc Huế.  
[3] Rindley, G. (1989). Assessing achievement in the  
learner-centered curriculum. Sydney: National  
Center for English Language Teaching and  
Research.  
[4] Đặng Xuân Hải (2007). Tính tự chủ và tự chịu trách  
nhim ca giảng viên và của sinh viên trong đào tạo  
theo hthống tín ch. Tạp chí Giáo dục, s175, tr 5-7.  
[5] Dominique Rabine-Bucknor (2010). Adult  
Teaching and Learning: Self Directed Learning,  
Application Paper, Colorado State University.  
[6] Henri Holec (1979). Autonomy and Foreign  
Language Learning, Council for Cultural  
Cooperation, Strasbourg (France).  
[1] Ban Thanh niên trường hc (2007). Định hướng giá  
trị cho sinh viên trong giai đoạn hin nay. NXB  
Thanh niên.  
[2] Nguyễn Thanh Bình (2007). Giáo trình Giáo dục kĩ  
năng sống (dành cho sinh viên cao đẳng sư phạm).  
NXB Đại học Sư phm.  
[3] Tăng Bình - Thu Huyn - Ái Phương (2012). ng  
xử sư phạm và giáo dục kĩ năng mềm trong nền giáo  
dc hin nay. NXB Hồng Đức.  
[4] Lê Văn Chiến (2006). Kĩ năng sống dành cho bạn  
tr. NXB Tr.  
[5] Chu Văn Đức (2005). Giáo trình kĩ năng giao tiếp.  
NXB Hà Nội.  
[6] Hoàng Thị Hin (2014). Giáo trình kĩ năng mềm  
- Tiếp cận theo hướng sư phạm tương tác. NXB Đại  
hc Quốc gia Thành phHồ Chí Minh.  
[7] Huỳnh Văn Sơn (2013). Thnghim một vài biện  
pháp phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên đại hc  
Sư phạm. Tạp chí Khoa học, Trường Đại hc Sư  
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 50, tr 68-77.  
[7] Lâm Quang Thip (2008). Vviệc áp dụng hc chế  
tín chỉ trên thế giới và ở Vit Nam. Kyếu Hi tho  
khoa học, Trường Đại hc Vinh.  
[8] Leslie Dickinson (1992). Learner Autonomy:  
Learner Training for Language Learning  
(Volume 2). Paperback - November.  
THC TRẠNG GIÁO VIÊN MẦM NON…  
(Tiếp theo trang 146)  
[9] Lưu Xuân Mới (2000). Lí luận dy học đại hc.  
NXB Giáo dục.  
Tài liệu tham kho  
[1] Phm ThMai Chi - Bùi Kim Tuyến - Lương Thị  
Bình - Phan Lan Anh (2005). Hướng dn hoạt động  
cho tr1-3 tui. NXB Giáo dục TP. HChí Minh.  
[2] Ngc ThThu Hng (2014). Gii thiệu phương pháp  
giáo dc Montessori. Tạp chí Khoa hc, Trường Đại  
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 57, tr 125-139.  
[3] Ngô Hiểu Huy (2013). Phương pháp giáo dục  
Montessori - Phương pháp giáo dục tối ưu dành cho  
tr0-6 tui. NXB Văn hóa - Thông tin.  
[4] Lý Lợi (2014). Phương pháp Giáo dục Montessori  
- Thời kì nhạy cm ca tr. NXB Đại học Sư phạm.  
[5] Maria Montessori (2008). Dạy con trước tuổi lên 3.  
NXB Lao động.  
[10]Nguyn ThThu Huyn (4/2016). Vai trò của kĩ  
năng tự học (ngoài lớp hc). Cổng thông tin đin tử  
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.  
[11]Phil Banson (2005). Autonomy in language  
learning, Longman.  
[12]The glossary of Education Reform (2014).  
[13]Vygotsky S.L.(2004). Imagination and Creativity in  
Childhood. Journal of Russian and East European  
Psychology, Vol. 42, No. 1, January-February,  
pp. 7-97, M.E. Sharpe, Inc.  
[14]Chính ph(2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày  
13/6/2012 vviệc Phê duyệt Chiến lược phát triển  
giáo dục 2011-2020.  
[15]Citation: Huitt, W. (1998). Critical thinking: An  
overview. Educational Psychology Interactive.  
Valdosta, GA: Valdosta State University.  
[6] Patricia Giardiello (2014). Pioneers in early  
childhood education. Routledge, London and New  
York.  
[7] Rambusch Nancy Mccormick (1988). Dr. Montessori's  
own handbook. Schocken books, New York.  
by step. Harper & Row, pp. 300. ISBN 0-14- [8] Aline D. Wolf. (1995). A parents' guide to the  
021978-1. Montesssori classroom. Parent child press.  
199  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1080
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ đội, nhóm trong rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên trường Đại học giao thông vận tải phân hiệu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_kien_nghi_nham_phat_huy_vai_tro_cua_cac.pdf