Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường xã hội với bạo lực học đường

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 26-31  
MT SỐ NGHIÊN CỨU VMI QUAN HGIỮA CÁC YẾU TỐ  
MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI VI BO LC HỌC ĐƯỜNG  
Nguyn Thị Mai Hương - Nguyễn Thu Hà  
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  
Ngày nhận bài: 08/12/2018; ngày sửa chữa: 18/12/2018; ngày duyệt đăng: 04/01/2019.  
Abstract: This paper reviews the international and Vietnamese studies on school violence and its  
manifestation. These studies indicated that social environmental factors such as family, school and  
friend groups are related to school violence, are factors affecting violent behavior and students with  
violence in school. From that results, the author suggests some support of school social workers who  
works withstudentsinvolvedin school violence throughsolving the relationshipsbetweenstudentsand  
social environmental factors to contribute to the prevention and mitigation of violence in schools today.  
Keywords: School violence, social environmental factors, social work, school social work, social  
worker.  
thphạm gây ra bạo lực và nạn nhân bị bo lc, từ các  
hành vi chống đối xã hội đến cả hành vi phạm tội và gây  
hấn trong trường học ngăn cn sự phát triển và học tp,  
cũng như làm ảnh hưởng đến môi trường học đường, bao  
gm cskhiếp s/ lo lng, sợ hãi, kỉ luật/ môi trường  
học đường và các khía cạnh khác[1; tr 71].  
Theo Điều 2, Nghquyết số 80/2017/NĐ-CP quy định  
về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,  
phòng, chống BLHĐ: “BLHĐ là hành vi hành hạ, ngược  
đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sc khỏe; lăng mạ, xúc  
phm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành  
vi cố ý khác gây tổn hi vthcht, tinh thn của người  
hc xảy ra trong cơ sở giáo dc hoc lớp độc lp[2].  
Theo Phan Thị Mai Hương: “BLHĐ là thuật ngữ  
dùng để chnhững hành vi bạo lực trong môi trường hc  
đường hoc những hành vi bạo lc ca la tui hc  
đường, bao gồm hàng loạt các hành vi bạo lc với các  
mức độ khác nhau, từ không lời đến có lời, từ hành động  
đơn giản đến những hành động thù địch, gây hấn, phá  
phách, gây tổn thương tâm lí, thậm chí tổn hại đến thể  
cht của người khác[3; tr 28]. Theo Huỳnh Văn  
Sơn:”BLHĐ là một thut ngữ dùng để chỉ các hành động  
làm tổn hại đến thcht, tinh thần và vật cht của người  
khác dưới những hình thức khác nhau diễn ra trong môi  
trường học đường” [4; tr 60]. Còn theo Nguyễn Văn  
Tường:”BLHĐ là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi  
mang tính miệt thị, đe dọa, khng bố người khác” [5; tr  
568] và Nguyễn Văn Lượt: Hành vi BLHĐ được coi là  
những hành vi lệch chun bởi nó vi phạm các quy tắc,  
chun mực đạo đức xã hội, ni quy của nhà trường nơi  
mà các em là thành viên[6; tr 322].  
1. Mở đầu  
Trẻ em ngày nay đã và đang trở thành nạn nhân ngoài  
ý muốn, bt đắc dĩ của các vấn đề trong môi trường hc  
đường. Các vấn đề hc sinh (HS) gp phải trong nhà  
trường ngày càng phức tạp và khó lường. Bên cạnh các  
ri nhiễu tâm lí, định dng gii, quan hệ ứng xvi bn  
bè, với thầy cô thì bạo lc học đường (BLHĐ) là một vn  
đề nhc nhi cn phi gii quyết. Trước thc trng  
BLHĐ ngày càng gia tăng và có tính chất ngày càng  
nghiêm trọng, các nhà nghiên cứu đã tập trung phân tích  
các hành vi BLHĐ, chỉ ra nhng ảnh hưởng nghiêm  
trng của nó tới nạn nhân và những người liên quan như:  
BLHĐ không chỉ làmnh hưởngtucực đến môi trường  
học đường, làm suy thoái đạo đức xã hội mà nó còn ảnh  
hưởng nghiêm trọng đến HS bbo lực và những người  
liên quan, đặc biệt là có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết  
quhc tập và sự phát triển tâm lí của HS. Bên cạnh đó,  
có nhiều nghiên cứu đã tập trung phân tích những nguyên  
nhân gây ra BLHĐ trong trường hc, bao gồm có nhóm  
yếu tố cá nhân và nhóm yếu tố môi trường xã hội, để từ  
đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa.  
Bài viết tập trung phân tích c quan nim về BLHĐ  
và mối quan hgiữa các yếu tố môi trường xã hội vi  
BLHĐ để từ đó đưa ra một sgợi ý hỗ trcủa nhân viên  
công tác xã hội (CTXH) trường học trong làm việc vi  
HS có liên quan tới BLHĐ.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Quan nim vbo lc học đường  
Theo Furlong & Morrison, đến năm 1992, khái niệm  
“BLHĐ” mới được sdng rộng rãi như một thut ngữ  
để mô tả những hành động bo lực và căng thẳng trong  
trường hc. Thut ngữ BLHĐ (Violence School) được  
hiểu là “khái niệm gm nhiều khía cạnh liên quan đến  
Theo chúng tôi, BLHĐ là hành vi dùng ngôn ngữ, cử  
chỉ và hành động gây tổn thương về thể chất và tinh thần  
của người khác trong môi trường học đường; BLHĐ  
Email: maihuong.sw.hnue@gmail.com  
26  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 26-31  
thường là hành vi có ý thức, nhưng đôi khi cũng là hành nhân, ảnh hưởng đến thc hiện hành vi của mối cá nhân.  
vi vô tình, chưa có suy xét đầy đủ của người thc hin.  
Nhng mi quan htừ gia đình, bạn bè, trường học, xã  
hội đã tạo nên những chcho cuc sng ca mỗi người,  
con người có thể nhận được các nguồn cảm xúc, thông  
tin, ng h, trợ giúp... thông qua các mối quan hệ xã hội;  
đó cũng là nơi con người có thể tin tưởng, là chỗ da cả  
vt cht ln tinh thn. la tui vị thành niên, các mối  
quan hệ xã hội mà trẻ thường tìm đến khi gặp khó khăn  
là thầy cô, bố m, bạn bè và các chuyên gia tham vấn, tư  
vấn. Trong đó, bố mẹ và bạn bè là hai chỗ dựa các em  
thường tìm đến hơn [9].  
BLHĐ đưc thhin nhiu dạng khác nhau: Bao  
gồm hàng loạt các hành vi bo lc với các mức độ khác  
nhau, từ không lời đến có lời, từ hành động đơn giản đến  
những hành động thù địch, gây hấn, phá phách” [2; tr  
28]. BLHĐ có biểu hiện như: bo lc bng li, bo lc  
hình ảnh, bo lực tâm lí, tinh thần, bo lc thcht. Nếu  
phân chia theo biu hiện bên ngoài và hậu quca  
BLHĐ, có bạo lực quan sát được trc tiếp, bo lực không  
quan sát được trc tiếp; còn phân chia theo phạm vi din  
ra bo lực, có BLHĐ diễn ra bên trong và diễn ra bên  
ngoài nhà trường; và căn cứ theo mục đích của chthể  
gây ra hành vi bạo lực, có 4 loại: chthể hành vi gây bạo  
lc mun thhin bản thân với người khác, mục đích của  
chthể hành vi bạolực là gây tổn hại đếntâmlí nạn nhân,  
bt nạt tài chính, vật chất, và bạo lực tình dục [7; tr 10].  
Như vậy, tuy tn ti nhiều quan điểm khác nhau về  
BLHĐ. Song, theochúngtôi, BLHĐthườngcónhữngđặc  
điểm cơ bn sau: 1) BLHĐ chính là hiện tượng tâm lí - xã  
hi diễn ra trong môi trường trường học (có thể trong và  
ngoài nhà trường), liên quan tới nhng chthcủa giáo  
dục như giáo viên (GV), HS, cán bộ giáo dục...; 2) BLHĐ  
thường din ra một cách có chủ ý, có sự tham gia của ý  
thc; 3) Chththc hiện hành vi BLHĐ bằng nhng  
phương tiện khác nhau như ngôn ngữ (lời nói, chữ viết),  
cchỉ và hành động (đấm, đá, tát, véo tai, giật tóc, trấn lt,  
cướp git,...); 4) Hu qucủa BLHĐ là làm tổn thương cả  
thchất cũng như tinh thn - không chỉ đối vi nạn nhân  
mà cả đi với người gây ra bạo lc; 5) BLHĐ có thể din  
ra gia HS vi HS, gia HS với GV và ngược li.  
Yếu tố môi trường xã hội có một vai trò rất ln trong  
sxut hin của các hành vi BLHĐ và là nguyên nhân  
dn ti HS bbo lực trong trường hc, cthể như: yếu  
tố gia đình, nhà trường (mi quan hbạn bè, kỉ lut  
trường học…) và yếu tố xã hội. Mikayo Ando nghiên  
cu về BLHĐ tại Nht Bản đã chỉ ra nguyên nhân bạo  
lực trong trường học là do các yếu tố tâm lí xã hội. Các  
yếu tố xã hội khác nhau liên quan đến các loại bo lc  
khác nhau. Do đó, các can thiệp tập trung vào giải quyết  
các yếu tố tâm lí xã hội có thể có hiệu quả trong công tác  
phòng chống BLHĐ. Các yếu tố tâm lí xã hội như: mối  
quantâmca phhuynh vcuc sống hàng ngày của HS,  
mi quan hca cha mẹ đối vi HS, giao tiếp ci mvi  
cha m, shtrbởi GV trường hc, shtrca bn  
thân, học tp, mi quan hệ phù hợp vi bn học, thái độ  
trong trường học, các mối quan hgiữa các cá nhân, khả  
năng tự gii quyết khc phục khó khăn, giải quyết vn  
đề, tgii quyết chng li bt nạt… có mối liên hệ vi  
các loại bo lc vthcht, bo lc bng lời nói và bạo  
lực gián tiếp [10].  
2.2. Mt số nghiên cứu vmi quan hgiữa các yếu tố  
môi trường xã hội vi bo lc học đường  
Nghiên cứu ca Chen tại Đài Loan chỉ ra yếu tố môi  
trường xã hội là nguyên nhân gây ra BLHĐ, các cấp bc  
học khác nhau dẫn đến tlệ BLHĐ khác nhau, một sthủ  
phạm có liên quan đến bo lực là do đã từng bị đánh đập  
hoc nạn nhân của bo lc: 16,6%, bị ai đó trêu trọc:  
14,8%, btrng phạt: 13,8%, và có ai đó làm sai:12,6%;  
hoặc lí do về vấn đề tin bc gia HS vi nhau: 3,5% hay  
mi quan hbn trai/bn gái hoặc tình yêu giữa các HS:  
6,2% [11].  
Lí thuyết sinh thái ca Urie Bronfenbrenner chra  
rằng, cá nhân phát triển trong “môi trường sinh thái, do  
đó nhận thức và hành vi của mỗi cá nhân đều chu nh  
hưởng từ các yếu tố trong môi trường cá nhân đó đang  
sinh sng. Sự ảnh hưởng của môi trường xã hội và mối  
quan hệ xã hội đa dạng ca mi một cá nhân tạo nên sự  
thay đổi và phát triển của cá nhân đó. Các yếu ttrong  
môi trường xã hội có ảnh hưởng đến cá nhân con người  
thc hiện hành vi [8]. Do đó, nhiều nghiên cứu về nguyên  
nhân dẫn đến hành vi bạo lực và bị bo lực đều tiếp cn  
dưới Lí thuyết sinh thái của Urie Bronfenbrenner. Các  
nghiên cứu xem xét sự tương tác giữa các yếu ttrong  
môi trường xã hội như hoàn cảnh gia đình, môi trường  
học đường, môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh  
trường học có ảnh hưởng như thế nào đến vic thc hin  
hành vi bạo lc của HS cũng như học sinh bbo lc.  
Các yếu tố trong môi trường xã hội có mối liên quan  
tới BLHĐ gm:  
2.2.1. Yếu tố gia đình  
Cha mẹ và con cái rất ít có thời gian gp nhau trong  
ngày, chưa nói đến vic chia sẻ, tâm giao. Cha mẹ không  
dành nhiều thi gian để giáo dục con cái về đạo đức, đạo  
lí làm người, về phép tắc, lễ nghĩa trong gia đình và ngoài  
Các yếu tố trong môi trường xã hội và mối quan hệ xã hội. Bên cạnh đó, một scha mẹ có cuộc sống không  
gia mọi người với nhau có ảnh hưởng đến vi mỗi cá tht chun mực để có thể làm gương cho con cái. Điều  
27  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 26-31  
này làm cho trẻ em không tìm được chda vtinh thn, thphm, vừa là nạn nhân của bo lc chng kiến mức độ  
tâm lí trong gia đình khiến các em có các hành vi bạo lc anh chị em trong gia đình đánh nhau khi có mâu thuẫn là  
trong trường hc.  
rất cao và ngược lại, đồng thời các nhóm HS gây ra bạo  
lực thì có mức độ được bmẹ quan tâm thấp nht [15].  
Các đặc điểm gia đình như: phong cách giáo dục và  
sự nhìn nhận về hành vi bạo lc ca cha mhn chế; thái  
độ và sự ng hca cha mẹ đối với hành vi bạo lc; tm  
gương không chuẩn mc ca cha mẹ, phong cách giáo  
dc thiếu khoa hc hay thiếu sự quan tâm. Khi cuộc sng  
gia đình không ổn định và dễ bị thay đổi, trẻ em có thể  
có khuynh hướng bo lực hơn. Những gì các em học ở  
nhà được chuyển sang hành vi của trường; trong môi  
trường lp hc Kiểu nuôi dạy ca cha mẹ như quan tâm  
quá ít hoặc kiểm soát quá nhiều cũng có hại “các phương  
pháp độc đoán, độc tài cùng với strng pht thcht  
quá mức và những cơn giận dcảm xúc tức gin. Loi  
nuôi dạy con cái này dường như cũng có hành vi không  
phù hợp trem (dn theo Kristin D. Eisenbraun, 2007)  
[12], (Ji-Kang Chen, 2008) [11].  
Học sinh là nạn nhân của BLHĐ thường có những đặc  
điểm về gia đình như: gia đình có hoàn cảnh đặc bit hoc  
không đầy đủ cha mẹ (không có bố theo nghĩa được công  
nhn vmt luật pháp, “con rơi”…); cha mẹ ít giao tiếp hay  
gn kết con cái; con cái không tin tưởng cha mtrong hỗ  
tr, gii quyết, bo vkhi bbt nt ở trường hc [16].  
Ngưc li, nếu mức độ gn kết gia đình bền cht sẽ là  
yếu tbo vệ HS không tham gia gây bạo lực cũng như  
không chủ động gây thương tích cho bản thân. Việc bmẹ  
sống chung cũng góp phần bo vHS khỏi các hành vi tự  
gây thương tích bản thân hoặc nguy cơ bạo lc tinh thn từ  
bạn bè [17]; cha mẹ giáo dục tình yêu thương cho con cái  
càngnhiềuthì hànhvi BLHĐcủa HScànggiảm. Tươngt,  
khi HS càng thể hin sự giúp đỡ và đồng cảm đối với người  
Tác giả Stuart Henry (người Mĩ) cũng có quan điểm khác thì càng ít thc hin hành vi bạo lc [18].  
tương tự, ông cho rằng: tính kỉ luật quá khắc nghit hay  
Như vậy, các nghiên cứu đều chra, yếu tố gia đình  
quá dễ dàng của cha mtrong ng xvi con, sthiếu  
là 1 trong 3 yếu tố (bên cạnh nhà trường và nhóm bạn bè)  
quan tâm, thiếu tình cảm ca cha mẹ và người chăm sóc  
có mối quan hvi vấn đề bo lực trong trường hc, cụ  
với con cái; hoạt động giao tiếp của các thành viên trong  
thể là cả đối với HS gây ra hành vi bạo lực và HS là nạn  
gia đình hạn chế cũng có ảnh hưởng tới hành vi bạo lc  
nhân của bo lc.  
ca trhoc dn ti HS bị BLHĐ. Gia đình có cha mẹ  
2.2.2. Yếu tố trưng hc  
phm tội, trình độ nhn thc hn chế, điều kin kinh tế,  
Trung tâm Thống kê Giáo dục Quc gia cho thy bo  
lc phbiến hơn ở các trường ln so với các trường nhỏ  
hơn, 89% các trường lớn được khảo sát thừa nhn mt  
hoc nhiu vphm ti trong một năm trong khi chỉ có  
38% xy ra ở trường nhỏ. Furlong và Morrison (2000)  
cũng cho rằng, quy mô trường học là một yếu tthiết yếu  
để xác định tlbo lực. Có nghĩa là vi sHS lớn hơn,  
vic tiếp xúc với các hành vi bạo lực trong khuôn viên  
trường hc slớn hơn [1]. Do vậy, có thể dgiải thích  
rằng, các trường hc ở thành phố có nhiều khả năng bo  
lc nhiều hơn các trưng học nông thôn,  
thu nhp bấp bênh, không có người giám sát, bỏ rơi trẻ  
thường có nguy cơ dẫn đến hành vi BLHĐ hoặc là nạn  
nhân của bo lc [13].  
Giống như Stuart Henry, khi nghiên cứu trên 496 HS  
tại 8 trường THCS và THPT về hành vi BLHĐ ti Quy  
Nhơn, Đinh Anh Tuấn cũng đã chỉ rõ các yếu ttrong  
môi trường xã hội có ảnh hưởng tới hành vi BLHĐ, như:  
Hành động bo lực nghiêm trọng như đe dọa, đánh nhau  
hoc sdụng hung khí tấn công bạn học có sự tp trung  
cao những HS gia đình có vấn đề (bmẹ thường xuyên  
cãi nhau, li hôn, bố/mmt hoặc không sống chung vi  
bmẹ), đồng thi những HS này cũng bị bo lc nhiu  
hơn. Các GV trong trường đều cho rng, HS sng trong  
gia có vấn đề thì các em hoặc là thu mình trầm lặng nên  
dbbt nt hoặc là tính khí cộc cằn, nóng nảy dbc  
phát hành vi bắt nt bn. So với các nhóm HS khác thì  
những hình thức bo lực nghiêm trọng chiếm tlcao,  
nhất là ở những HS mà bố mẹ để cho các em tự do  
(38,1%). 4/5 trường hợp có hành động đe dọa; đánh; sử  
dụng hung khí tấn công thầy cô cũng là những HS này.  
Những trưng hợp HS đánh thầy cô giáo thì đều rơi vào  
đối tưng HS sống trong gia đình có bạo lc [14].  
Tuy nhiên, có nhiều bng chng chng li giả định  
này của Furlong và Morrison: không tìm thấy sự khác  
biệt đáng kể nào giữa BLHĐ trong các khu vực thành  
ph, ngoại ô và phi đô thị. Trung tâm Thống kê Giáo dục  
Quốc gia đã tìm thấy sự khác biệt đáng kể giữa các  
trường học thành phố và các trường học nông thôn; tuy  
nhiên, không có sự khác biệt giữa các địa điểm ngoi  
thành và thành phố (dn theo [12]).  
Môi trường hc tập an toàn, thân thiện, công bằng và  
bình đẳng sẽ là yếu thn chế bo lực trong trưng hc,  
cthể như: HS nhận được sự quan tâm của người ln  
Hành vi BLHĐ của HS được hc tp, bắt chước” xung quanh đúng mức khi có hiện tượng bo lực, cũng  
từ môi trường gia đình, kết qucho thấy nhóm HS vừa là có tương quan với mức độ bo lực, điều đó có nghĩa là  
28  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 26-31  
khi HS nhận được sự tôn trọng từ người lớn và bạn bè  
Những HS là nạn nhân của BLHĐ thường chơi với  
trong trường hc, hsẽ ứng xử tôn trong lại và vic cm nhóm bạn bè có đặc điểm: Thiếu kĩ năng kết bạn, ít bạn  
thấy được tôn trọng sẽ làm giảm cảm xúc tiêu cực và bè/không thuộc một nhóm bạn lớp hay trường hc,  
giảm hành vi gây hấn, vì vậy HS sgiảm hành vi gây bạo thường bbạn bè kì thị, cách li, chối b; Thiếu các kĩ năng  
lc hoc bbo lực [15]. Như vậy, khi HS có nhận thc ng x, giao tiếp vi bạn bè thì có xu hướng bbo lc  
vquy tc của nhà trường và tin tưởng vào các quy tắc hoặc có hành vi BLHĐ do không kiểm soát được hành  
đó tốt thì có xu hướng diễn ra BLHĐ ít hơn, bởi khi đó vi [16].  
HS sẽ có mối quan hệ tích cực vi GV, cm thấy thân  
Một đặc điểm na của trường học có thể là nguy cơ  
thin với ngôi trường ca h, cm thấy môi trường tích  
cho BLHĐ đó là: tình trạng quá tải về chương trình giáo  
cực và trt t.  
dc tạo nên những áp lực vhc tp cho HS; thiếu các  
Để thc hiện giáo dục và quản lí HS, nhà trường  
thường có các biện pháp kỉ lut. Nhng biện pháp kỉ lut  
HS một cách tích cực, phù hợp là rất quan trọng và cần  
được thc hiện để đảm bảo môi trường trường hc an  
toàn. Những HS được hc tptại môi trườngtích cực như  
có sự tôn trọng, công bằng và có kỉ luật có xu hướng ít  
có hành vi bạo lực hơn những HS ở môi trường tiêu cực  
như không được đối xử công bằng bởi GV và các HS  
khác, vic chấp hành nội quy nhà trường không tốt [15].  
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS; sự liên kết lng  
lo của nhà trường với gia đình trong việc quản lí, kiểm  
soát và giáo dục HS, thái độ tiêu cực của GV, các quy  
định thiếu rõ ràng của nhà trường… [16].  
Mt syếu tcủa trường học là điều kiện cho hành  
vi bo lc xy ra ở HS như: Quy mô trường học, địa  
điểm, tình trạng, nhng quy tắc đạo đức, chính sách của  
nhà trường… đều có tác động đến số lượng, loại và mc  
độ nghiêm trọng ca bo lc.  
Mayer và Leone chỉ ra rng, một môi trường hc tp  
có hình thức kluật tiêu cực, khc nghiệt có thể dẫn đến  
hành vi lệch chun ca HS nhiều hơn là giảm thiểu các  
hành vi tiêu cực đó. Có nhiều biện pháp kỉ lut HS trong  
trường học như: dựa vào các hình phạt của pháp luật,  
trng pht, hay sự răn đe của nhà trường và của GV được  
chứng minh là không có hiệu qu[dn theo 10].  
Như vậy, các hình thức kluật tích cực áp dụng đối  
vi HS cần có quy tắc rõ ràng, công bằng và không thiên  
vị, phương pháp kỉ lut phải được truyền đạt một cách rõ  
ràng. Khi có các biện pháp trừng phạt thì cần có cách giải  
thích thích đáng và các hành vi có thể được xã hội chp  
nhn. Nếu nhà trường nhn thức được điều này thì  
BLHĐ sẽ giảm đi đáng kể.  
Tnhững phân tích trên cho thấy, môi trường hc  
đường cùng với mi quan hệ trong trường hc, sự giám  
sát, nội quy, klut của nhà trường có vai trò quan trng  
trong vic tạo điều kiện phát triển hay gim bớt các hành  
vi BLHĐ. Do đó, mỗi nhà trường cần xây dựng một môi  
trường trường học an toàn, thân thiện và bình đẳng để  
ngăn ngừa hiện tượng bo lực trong trường hc hin nay.  
2.2.3. Các yếu tố xã hội  
Tác động của môi trường xã hội cho thy, nhng HS  
bị ảnh hưởng hoặc tham gia các tệ nạn xã hội, sdng  
mạng xã hội thường có xu hướng BLHĐ hơn những HS  
không tham gia, những hành vi BLHĐ của HS được  
hctphim ảnh và trò chơi bạo lc [15]. Nhng HS  
Theo nhà tâm lí học ti phạm Đonvonga (Liên Xô có thói quen rất thích xem phim hành động, kinh dca  
cũ), ảnh hưởng ca nhóm bạn không chính thức tiêu cực Mĩ và chơi các game có các cảnh bo lực như Võ Lâm  
đến hành vi phạm pháp của trẻ em được thhin qua 04 truyền kì, Biệt đội thn tốc, Đột kích... thường xuyên có  
điểm sau: 1) Các nhóm tiêu cực là cơ sở hình thành quan hành vi BLHĐ [14]. Tác giả đã đưa ra các dẫn chng cụ  
điểm và định hướng dẫn đến hành vi phạm pháp; 2) Trẻ thể khi nghiên cứu trên 496 HS tại Quy Nhơn, trong đó  
vị thành niên tuân theo những quyết định của nhóm dù có 18,4% HS chơi game ở tiệm internet và 24,8% chơi  
bn thân có quan điểm riêng. Sự phục tùng này lúc đầu game ở nhà và quan sát cho thấy hu hết các em chơi  
có thể là hình thức, nhưng dần dần có thể làm thay đổi những trò chơi bạo lc. HS chơi game có tỉ lệ gây bạo  
định hướng bên trong; 3) Việc tham gia vào nhóm bạn lc thchất cao hơn HS không chơi game (40,0% so với  
tiêu cực có tác dụng làm tăng động cơ thực hin ti phm 27,8%), trong đó tỉ lệ HS đánh nhau vượt trội là ở nhng  
và làm cho cá nhân cảm thy tinh thần trách nhiệm đối HS chơi game ở tim internet (58,3%), có 02 trường hp  
với hành vi của mình giảm đi; 4) Nhóm bạn tiêu cực có HS đánh thầy cô thì đều rơi vào nhóm HS chơi game,  
vai trò quan trọng trong vic loi trni sợ hãi của các nghiện game này. Nhiều khi, mâu thuẫn trong quá trình  
thành viên trước spht của pháp luật (dn theo [21]). Ji- chơi được các game thủ đưa ra giải quyết ngoài đời,  
Kang Chen cho rằng, các nguy cơ từ bạn bè như chơi với 80,4% HS nhận định BLHĐ bị ảnh hưởng tgame  
nhóm bạn xu, chng kiến cnh bo lc ca bạn bè cũng online, phim nh bo lực. Bên cạnh đó, nhiều em coi  
có thsdn tới hành vi bạo lc hoc bbo lc [11].  
mạng internet là phương tiện để thc hin bo lc tinh  
29  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 26-31  
thn vi bạn bè [14]. Vic lm dng mạng xã hội ca HS tượng gây bạo lực và động viên, giúp đỡ nạn nhân không;  
là yếu tố nguy cơ đối vi cả hành vi gây và bị bo lc lp học, nhà trường có quy định gì liên quan hoặc có cơ  
trong môi trường học đường, đối vi cả hành vi bạo lc chế gì giúp cho việc chia sẻ, báo cáo và xử lí vụ vic bo  
thchất và bạo lc tinh thn gia HS vi nhau [17].  
lực hay không... Chính từ việc phân tích một cách tổng  
thể, có hệ thng nhng yếu tố tác động gây ra hành vi  
bo lực, cũng như những yếu tbo v, trợ giúp nạn nhân  
mà nhân viên CTXH có thể tham vấn cho HS và các bên  
liên quan để đưa ra những giải pháp can thiệp phù hợp từ  
cấp độ vi mô, trung mô đến vĩ mô - tùy từng vvic cụ  
thể và kết quả phân tích, đánh giá hệ thống sinh thái cụ  
thể đối vi từng trường hợp khác nhau.  
Bên cạnh đó, các hành vi nguy cơ của HS như hút  
thuốc lá, sử dụng bia rượu, hút shisha, sử dụng các chất  
gây nghiện, kích thích cũng được chỉ ra là có môi liên hệ  
cht chẽ đến hành vi gây bạo lc, bbo lc hoc tự gây  
thương tích cho bản thân [17].  
Như vậy, nhng HS bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã  
hội và môi trường xã hội không lành mạnh thường có xu  
hướng gây bạo lực và ngược lại. Do đó, tìm hiểu nguyên  
nhân dẫn đến BLHĐ của HS cần chú ý đến những tác  
động của môi trường xã hội ảnh hưởng ti HS.  
Trong quá trình làm việc với HS, đặc biệt là HS liên  
quan đến BLHĐ, nhân viên CTXH cần đảm bảo các  
nguyên tắc là: bảo vệ, đảm bo quyn lợi, đảm bảo tính  
chthể, đảm bảo cơ hội để phát triển và quan tâm [19].  
Tóm lại, ảnh hưởng đến HS bị BLHĐ và gây ra hành  
vi bo lực là từ các nhóm yếu tố tâm lí cá nhân và nhóm 3. Kết lun  
yếu tố môi trường xã hội. Vic chỉ ra và phân tích các  
nguyên nhân này chính là cơ sở để thc hiện các biện  
pháp phòng ngừa và can thiệp gim thiểu BLHĐ.  
Bo lực trong trường hc hiện nay đang là một vn  
nạn trong trường hc, din ra nhiu cp, bc học khác  
nhau, vi nhiều hình thức đa dạng và phức tp. Hin  
tượng này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hc tập, tâm  
lí và cuộc sng của HS sau này, thể hin sxói mòn đạo  
đức nghiêm trọng trong môi trường giáo dục. Bên cạnh  
các yếu tthuc về cá nhân, thì nhóm yếu tố môi trường  
xã hi bao gồm gia đình, nhà trường, mi quan hbạn bè  
và các yếu tố xã hội khác được cho là có mối quan hệ  
cht chẽ và là nguyên nhân dn tới BLHĐ. Do vậy, nhân  
viên CTXH trường hc cn vn dụng các lí thuyết về tâm  
lí xã hội, CTXH để gii quyết tt mi quan hgia HS  
với gia đình, bạn bè, nhà trường và xã hội góp phần  
phòng ngừa, can thip, htrợ HS có liên quan đến  
BLHĐ, thực hiện môi trường học đường an toàn, thân  
thiện, bình đẳng hướng tới xây dựng Nhà trường thân  
thiện, HS tích cực.  
2.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trường hc  
trong gii quyết mi quan hgiữa các yếu tố môi  
trường xã hội vi vấn đề bo lc học đưng  
CTXH trường học chính là những ng dng ca  
CTXH trong nhà trường. Ở đó, nhân viên CTXH thực  
hành kiến thức chuyên môn, kiến thc thc tế của mình  
và coi nhà trường là phạm vi hoạt động chyếu để liên  
kết gia HS, phụ huynh, GV và cộng đồng dân cư, nhằm  
đưa ra những dch vụ tương ứng vi mục tiêu giáo dục  
của nhà trường, từ đó hỗ trHS gii quyết nhng vấn đề  
mà các em gp phải và thúc đy sự phát triển lành mạnh  
của các em, đồng thời cũng giúp nhà trường thc hin  
được những tôn chỉ và mục đích đã đề ra [5].  
Nhân viên CTXH học đường làm công tác phòng  
ngừa và trợ giúp cho HS có liên quan đến BLHĐ không  
chỉ làm việc vi thphạm và nạn nhân, mà còn làm việc  
cha mHS, GV, bạn bè, cán bộ tư vấn tâm lí trường  
học… để tạo điều kiện môi trường xã hội lành mạnh và  
thun li trong trợ giúp cho HS cũng như phòng ngừa  
vấn đề bo lực trong trưng hc.  
Bài viết này là kết qucủa đề tài cấp Bộ “Mô hình  
công tác xã hội nhóm trong hỗ trhọc sinh có biểu  
hin ri nhiễu hành vi trong trường hc, MS: B2017  
- SPH - 42.  
Tài liệu tham kho  
Nhân viên CTXH cần xem xét các “hthngxung  
quanh các HS có liên quan đến BLHĐ để tìm kiếm các  
ngun lc, giải pháp phù hợp. Ví dụ, cần xác định xem  
các em chơi với nhóm bạn nào (tốt hay xu); mi quan  
hcủa các em với bạn bè xung quanh, với đối tượng gây  
bo lực ra sao; gia đình các em như thế nào, có người  
hiu biết, bo vệ và chămsóc các em hay không; họ hàng,  
ông bà, cô, dì, chú, bác,... của các em như thế nào, liệu  
có thể có tác động tích cực trong việc ngăn ngừa đối  
[1] Furlong and Gale Morison (200). School Violence:  
Definitions and Facts. Journal of emotional and  
behavioral disorders, Vol.8, No. 2, pp. 71-82.  
[2] Chính phủ (2017). Nghquyết số 80/2017/NĐ-CP  
ngày 17/7/2017 quy định về môi trường giáo dục an  
toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bo lc  
học đường.  
[3] Phan Thị Mai Hương (2009). Thc trng bo lc  
học đường hin nay. Kyếu Hi tho khoa hc quc  
30  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 26-31  
tế: Nhu cầu định hướng và đào tạo Tâm lí học đường [15]Đỗ Ngc Khanh (2014). Mt syếu tchi phi bo  
ti Việt Nam, Hà Nội, tr 28-32.  
lc học đường nhìn từ góc độ hành vi. Tạp chí Tâm  
lí học, s11 (188), tr 36-49.  
[16]Phan Đức Nam (2016). Mt số đặc trưng xã hội và  
nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng bt nt trong hc  
sinh trung hc phổ thông hiện nay. Tạp chí Xã hội  
hc, s4 (136), tr 55-66.  
[17]Dương Thị Thu Hương (2016). Các yếu tố xã hội có  
liên quan đến hành vi bạo lc học đường ca hc  
sinh trung hc phổ thông tại Hà Nội. Tạp chí Nghiên  
cứu Gia đình và Giới, s4, tr 51-63.  
[18]Phm Minh Thu (2017). Hành vi bạo lc hc  
đường ca hc sinh. Tạp chí Tâm lí học, s5  
(218), tr 54-66.  
[4] Huỳnh Văn Sơn (2016). Bo lc học đường - Cn  
có cái nhìn khoa học về khái niệm. Kyếu Hi tho  
Thc trạng và giải pháp ngăn chặn bo lc hc  
đường trong trưng phổ thông, Hà Nội, tr 60-65.  
[5] Nguyễn Văn Tường (2013). Công tác xã hội trường  
học và cơ chế phòng ngừa hành vi bạo lc hc  
đường. Kyếu Hi tho khoa hc quc tế “Nâng cao  
tính chuyên nghiệp công tác xã hội vì phát triển và  
hi nhpdo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội  
và Trường Đại hc Sư phạm Hà Nội tchc. NXB  
Đại hc Sư phạm, tr 568-575.  
[6] Nguyễn Văn Lượt (2009). Bo lc học đường  
nguyên nhân và một sbiện pháp hạn chế. Kyếu  
Hi tho khoa học toàn quốc: Nhà trường Vit Nam  
trong mt nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bn sc  
dân tộc, TP. Hồ Chí Minh 11/2009, tr 322-325.  
[19]Nguyễn Văn Tường (2012). Những khó khăn trong  
vic thc hiện các nguyên tắc đạo đức của người  
làm công tác xã hi thanh thiếu niên. Kyếu khoa  
hc Hi tho quc tế vchia skinh nghim quc tế  
về công tác xã hội và an sinh xã hội. NXB Đại hc  
Quốc gia Hà Nội, tr 410-419.  
[20]Holan Liang - Alan J. Flisher B - Carl J. Lombard C  
(2007). Bullying, violence, and risk behavior in  
South African school students. Child Abuse &  
Neglect, Vol. 31, pp. 161-171.  
[21]Killam-Wendy K. Roland-Catherine B. Weber-Bill  
(2014). Violence Prevention in Middle School: A  
Preliminary Study. Michigan Journal of Counseling,  
Vol. 40, No. 2, Fall-Winter.  
[22]Lưu Song Hà (2004). Hành vi sai lệch chun mc  
xã hội. Tạp chí Tâm lí học, s7, tr 44-47.  
[7] [7] Nguyễn Đắc Thanh (2013). Phân loại bo lc  
học đường gia học sinh và học sinh bc trung hc  
hin nay. Tạp chí Giáo dục, s310, tr 9-11.  
[8] Urie Bronfenbrenner (1979). The Ecology of Human  
Development Experiments by nature and design.  
Harverd university press Cambridge, Masschusets  
and London, England.  
[9] Phan Thị Mai Hương (2007). Cách ứng phó ca trẻ  
vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn. NXB Khoa  
hc xã hội.  
[10]Mikayo Ando-Takashi Asakura-Bruce Simons-  
Morton (2005). Psychosocial Influences on  
Physical, Verbal, and Indirect Bullying Among  
Japanese Early Adolescents. The Journal of Early  
Adolescence, Vol. 25; No. 268.  
KÍNH MỜI BẠN ĐỌC ĐẶT MUA  
TẠP CHÍ GIÁO DỤC NĂM 2019  
Tạp chí Giáo dục ra 1 tháng 2 kì, đặt mua  
thun tin tại các bưu cục địa phương, (Mã  
sC192) hoặc đt mua trc tiếp tại Tòa soạn  
(số lượng lớn) theo địa ch: TẠP CHÍ  
[11]Ji-Kang Chen (2008). School social dynamics as  
mediators of studentspersonal traots and family  
factors on the perpetration of school violence in  
Taiwan. Doctor of philosophy (Social work).  
GIÁO DỤC  
Đống Đa, Hà Nội  
, 4 Trịnh Hoài Đức, qun  
[12]Kristin D. Eisenbraun (2007). Violence in schools:  
Prevalence, prediction, and prevention. Aggression  
and Violent Behavior, pp. 459-469.  
.
Kính mời bạn đọc, các đơn vị giáo dục,  
trường học đặt mua Tạp chí Giáo dục năm  
2019. Mọi liên hệ xin gi về địa chỉ trên hoặc  
liên lạc qua số điện thoi: 024.37345363; Fax:  
024.37345363.  
[13]Stuart Henry (2000). What Is School Violence? An  
Integrated Definition. The ANNALS of the  
American Academy of Political and Social Science,  
Vol. 567, issue 1, pp. 16-29.  
[14]Đinh Anh Tuấn (2015). Bo lc học đường trong  
hc sinh trung học trên địa bàn thành phố Quy  
Nhơn, tỉnh Bình Định hin nay: Thc trạng và các  
nhân tố ảnh hưởng. Luận án tiến sĩ chuyên ngành  
Xã hội hc.  
Xin trân trọng cảm ơn.  
TẠP CHÍ GIÁO DỤC  
31  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường xã hội với bạo lực học đường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_nghien_cuu_ve_moi_quan_he_giua_cac_yeu_to_moi_truong.pdf