Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CꢀP
TRÊN ĐỊA BꢁN THꢁNH PHꢂ Hꢁ NỘI
Nguyễn Hồng Hải - Trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội
Ngày nhận bài: 07/01/2019; ngày sửa chữa:19/01/2019; ngày duyệt đăng: 25/01/2019.
Abstract: Teachers are the ones who directly decide on the quality of education and training of
the schools. Therefore, if the managing pedagogical competency development for teachers at
professional intermediate schools in Hanoi city are effective, it will contribute to the development
of the country’s education system. Study on status of teachers’ pedagogical competency and
managing pedagogical competency development for teachers is an urgent issue to promote the
achieved results, advantages and at the same time find the cause to solve the remaining limitations
in managing pedagogical competency development for teachers in professional intermediate
schools in Hanoi city nowadays. It aims to build a team of high quality teachers, contributing to
improving the effectiveness of education and training during the period of international integration.
Keywords: Pedagogical competency, pedagogical competency development, managing
pedagogical competency development, professional intermediate schools.
1. Mở đầu
địa bàn TP. Hà Nội hiện nay, để xây dựng đội ngũ nhà
giáo, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà
trường trong tình hình mới.
Ở bất kì đất nước nào, trong bất kì giai đoạn nào, giáo
dục luôn được khẳng định với vai trò vượt trội trong việc
phát triển đất nước, và giáo viên luôn là yếu tố chủ chốt
của nền giáo dục. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn
quan tâm đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để phát triển
đội ngũ nhà giáo, trong đó có đội ngũ giáo viên ở các
trường trung cấp (TTC). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, xác định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT là một nhiệm vụ
cấp bách của tầm nhìn tổng thể về phát triển đất nước”
[1; tr 130-131]. Để phát huy tối đa vai trò của giáo viên
trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục dạy nghề tại các TTC,
các cơ quan quản lí giáo dục đã thường xuyên quan tâm
đến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nói
chung, phát triển, hoàn thiện năng lực sư phạm (NLSP)
cho giáo viên nói riêng và đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao về GD-ĐT,
hoạt động quản lí phát triển NLSP cho giáo viên đã bộc lộ
những hạn chế, bất cập nhất định. Kết quả đạt được và hạn
chế còn tồn tại của hoạt động quản lí phát triển NLSP cho
giáo viên biểu hiện trên nhiều phương diện, từ nhận thức
thực tiễn; quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung; chỉ đạo
giáo viên tự phát triển NLSP; phương thức phát triển
NLSP... đến quản lí môi trường và điều kiện phát triển
NLSP cho giáo viên; giám sát, kiểm tra kết quả phát triển
NLSP cho giáo viên... Vì vậy, khi nghiên cứu về NLSP
cần phải đo lường, lượng hóa được những vấn đề cốt lõi
về NLSP, về kết quả quản lí phát triển NLSP cho giáo
viên, từ đó chỉ rõ thuận lợi, khó khăn, có căn cứ đề xuất
giải pháp phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế
của việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở TCC trên
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Năng lực sư phạm của giáo viên các trường trung
cấp trên đꢀa bàn thành phꢁ Hà Nội
Các TTC là trường dạy nghề trực thuộc Bộ Lao động
- Thương Binh và Xã hội. Mục tiêu của các TTC là đào
tạo lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và
trình độ chuyên môn nghề nghiệp; hình thành đội ngũ lao
động lành nghề, chất lượng cao, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao
động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo
ansinhxã hội. Bêncạnh đó, các TTC hướngtới hìnhthành
và phát triển nhân cách con người, nhân cách nghề nghiệp
phù hợp với sự phát triển trong từng giai đoạn lịch sử của
xã hội. Sau quá trình hꢀc tập tại trường, hꢀc sinh phải có
cả tri thức, kĩ năng và thái độ, đáp ứng được các yêu cầu
của thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Hiện nay, mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề phát triển
rộng khắp ở các quận, huyện của TP. Hà Nội. Số lượng
các cơ sở đào tạo nghề tăng lên đáng kể, trong đó có các
TTC. Ngoài ra, một số trường đại hꢀc, trung tâm giáo
dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề, trung
tâm giới thiệu việc làm, cơ sở sản xuất kinh doanh,...
cũng tham gia đào tạo nghề. Các trình độ đào tạo gồm
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề. Theo thống
kê của Tổng Cục dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, tính đến tháng 4/2017, khi UBND TP. Hà Nội
ra Quyết định số 2230/QĐ-UBND về việc chuyển giao
10
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40
chức năng, nhiệm vụ quản lí nhà nước các cơ sở giáo dục nhiệm vụ giảng dạy cụ thể (dạy lí thuyết, dạy thực hành);
nghề nghiệp từ Sở GD-ĐT sang Sở Lao động - Thương theo yêu cầu đổi mới GD-ĐT hiện nay để giúp giáo viên
binh và Xã hội quản lí, cả nước có 1.989 cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, trong đó có 409 trường cao đẳng nghề, 583
trung cấp nghề. Trong đó, toàn TP. Hà Nội có 88 TTC
nghề. Đây được xem là lực lượng quan trꢀng góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lao động có tay
nghề tham gia phát triển KT-XH của đất nước.
Đội ngũ giáo viên ở các TTC chuyên nghiệp có cơ
cấu số lượng và chất lượng không đồng đều. Chất lượng
giáo viên không đồng đều là do việc tuyển dụng của TTC
thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau, từ những sinh viên
tốt nghiệp các trường đại hꢀc, từ những giáo viên của các
trường khác, từ những người lao động trực tiếp có trình
độ cao... với trình độ chuyên môn, vốn sống, độ trải
nghiệm trong thực tiễn khác nhau. Bên cạnh đó, do cơ
cấu tổ chức, biên chế của từng trường nên lực lượng giáo
viên ở các trường có số lượng khác nhau, phụ thuộc vào
quy mô của chính trường đó.
tự tin trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa hꢀc.
2.2. Thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm
cho giáo viên ở các trường trung cấp trên đꢀa bàn
thành phꢁ Hà Nội
Nghiên cứu về quản lí phát triển NLSP cho giáo viên,
năm 2017 tác giả đã khảo sát đối với 80 cán bộ, 140 giáo
viên ở các TTC: Trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội;
Trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội; Trường Trung
cấp Công nghiệp Hà Nội; Trường Trung cấp Kinh tế Hà
Nội; Trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội; Trường
Trung cấp Y Dược Hà Nội, kết quả thu được cho thấy:
2.2.1. Quản lí thực hiện kế hoạch phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới
căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, các TTC trên địa bàn TP. Hà
Nội đã quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng
đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và không ngừng nâng
cao chất lượng, nhằm mục tiêu “Nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ giáo viên đến năm 2020 có ít
nhất 30% giáo viên ở các TTC chuyên nghiệp, trung cấp
nghề và 50% giáo viên ở các trường cao đẳng nghề có
trình độ thạc sĩ trở lên...” [3; tr 51].
Để nâng cao NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa
bàn TP. Hà Nội, các TTC đã từng bước xây dựng tiêu chí
để đánh giá việc phát triển NLSP cho giáo viên đảm bảo
theo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ. Các TTC trên địa
bàn TP. Hà Nội cũng đã lựa chꢀn các phương pháp phù
hợp để thực hiện kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh
để đảm bảo việc phát triển NLSP cho giáo viên đạt hiệu
quả thiết thực. Tuy quá trình thực hiện vꢁn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc, song bước đầu đã mang lại kết quả
tương đối tốt. Cụ thể như sau (xem bảng 1):
Được sự quantâmcủa Đảng và Nhà nước về xây dựng
đội ngũ nghề, nên giáo viên ở các TTC tăng nhanh về số
lượng, chấtlượng, từngbước được nânglênvề chuẩntrình
độ đào tạo, kĩ năng nghề và NLSP. Nghị quyết số
23/2013/NQ-HĐND đã chỉ rõ phương hướng phát triển
đội ngũ giáoviêndạy nghề, đó là: “Pháttriểnđội ngũgiáo
viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm
nghề nghiệp, đạt chuẩn trình độ đào tạo về lí thuyết, thực
hành, nghiệp vụ sư phạm và kĩ năng dạy nghề...” [2; tr 4].
ThựchiệnchủtrươngcủaĐảng vàNhà nước,cácTTC
đều có chương trình phát triển NLSP cho giáo viên, bao
gồm các nội dung về bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành,
chuyên môn; các nội dung cập nhật sự phát triển mới về
giáodục, phươngphápdạyhꢀc hiệnđại; các nội dungthực
hành rèn luyện tay nghề sư phạm cho giáo viên trẻ, giáo
viên dạy thực hành được mời từ cơ sở sản xuất... Hơn nữa,
phát triển năng lực cho giáo viên được thực hiện theo vị
trí, chức trách của từng đối tượng giáo viên; theo yêu cầu
Bảng 1. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thꢀc hiện kế hoạch phát triển NLSP cho giáo viên
Mức độ thực hiện
Nội dung thực hiện kế
hoạch phát triển NLSP cho giáo viên
ĐT
KS
TT
1.
Tốt
Khá
SL
24 30,0 48 60,0
Trung bình
Yếu
SL
%
%
SL
8
%
SL
0
%
0
Hình thành bộ máy và phân công lực lượng phụ
trách phù hợp trong thực hiện kế hoạch phát
triển NLSP cho giáo viên
CB
GV
CB
GV
10,0
37 26,4 85 60,7 18 12,8
26 32,5 48 60,0 7,5
43 30,7 83 59,3 14 10,0
0
0
0
0
0
0
Hình thành mối quan hệ giữa các bộ phận, cá
nhân phụ trách hoạt động phát triển NLSP cho
giáo viên
6
2.
3.
Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các bộ phận, thành viên
CB
11
27 33,7 49 61,3
4
5,0
0
0
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40
trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
NLSP cho giáo viên
GV
44 31,4 85 60,7 11
22 27,5 49 61,3
7,9
0
0
Xác lập cơ chế phối hợp, hỗ trợ khi thực hiện
trách nhiệm giữa các bộ phận, các thành viên
trong phát triển NLSP cho giáo viên
CB
GV
CB
GV
9
11,2
0
0
0
0
0
0
0
0
4.
5.
32 22,9 91 65,0 17 12,1
21 26,3 50 62,5 11,2
35 25,0 78 55,7 27 19,3
Xây dựng quy chế, phân công và phối hợp trách
nhiệm rõ ràng trong từng bộ phận thực hiện
nhiệm vụ phát triển NLSP cho giáo viên
9
(Chú thích: ĐTKS: Đối tượng khảo sát; CB: Cán bộ; GV: Giáo viên)
Bảng số liệu cho thấy đánh giá về việc thực hiện kế
Quản lí thực hiện nội dung phát triển NLSP cho giáo
viên bao quát toàn diện NLSP của giáo viên, chính vì vậy
đòi hỏi các nhà quản lí và giáo viên phải thực hiện nhiều
nội dung chi tiết cụ thể. Quản lí thực hiện nội dung phát
triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn TP. Hà
Nội trong những năm qua đã phản ánh được những vấn
đề cốt lõi trong phát triển NLSP cho giáo viên, cụ thể
như: xử lí tình huống sư phạm, giao tiếp sư phạm,
phương pháp dạy hꢀc tiên tiến, kĩ năng tổ chức và quản
lí lớp hꢀc, hiểu biết về tâm lí hꢀc sinh... Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được vꢁn còn tồn tại những hạn
chế. Để hiểu rõ hơn về nội dung phát triển NLSP cho
giáo viên ở các TTC, kết quả nghiên cứu bảng đánh giá
về việc thực hiện nội dung phát triển NLSP cho giáo viên
cho thấy (xem bảng 2):
hoạch phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC được
cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá tương đối tốt. Kết quả
đánh giá ở mức tốt với các nội dung dao động từ 23-33%,
ở mức khá dao động từ 56-65%, ở mức trung bình là từ
khoảng 5-10%. Nội dung (5) có mức độ đánh giá việc
thực hiện của giáo viên cao hơn các nội dung khác
(19,3%), điều này chứng tỏ việc xây dựng quy chế, phân
công phối hợp trách nhiệm trong các bộ phận thực hiện
nhiệm vụ phát triển NLSPcho giáo viên chưa thật sự hiệu
quả, vì vậy các chủ thể quản lí cần quan tâm hơn đến vấn
đề này. Các nội dung đều không bị đánh giá ở mức yếu
kém, đây là một tín hiệu đáng mừng trong việc triển khai
thực hiện quản lí phát triển NLSP cho giáo viên.
2.2.2. Quản lí thực hiện nội dung phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp
Bảng 2. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí thꢀc hiện nội dung phát triển NLSP cho giáo viên
Mức độ thực hiện
ĐT
KS
TT
Nội dung quản lí
Tốt
Khá
SL
29 36,3 44 55,0
Trung bình
Yếu
SL
SL
%
%
SL
7
%
%
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
CB
8,7
8,6
8,7
7,9
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Quản lí phát triển năng lực thiết kế dạy hꢀc
Quản lí phát triển năng lực tiến hành dạy hꢀc
GV 58 41,4 70 50,0 12
CB 28 35,0 45 56,3
GV 56 40,0 73 52,1 11
CB
GV 57 40,7 71 50,7 12
7
27 33,7 43 53,8 10 12,5
Quản lí phát triển năng lực kiểm tra, đánh giá
dạy hꢀc
8,6
11,2
6,4
CB
GV 55 39,3 76 54,3
CB
GV 53 37,9 71 50,7 16 11,4
CB 26 32,5 44 55,0 10 12,5
GV 50 35,7 81 57,9
CB 28 35,0 45 56,3
29 36,3 42 52,5
9
Quản lí phát triển năng lực quản lí dạy hꢀc
9
26 32,5 41 51,3 13 16,2
Quản lí phát triển năng lực vạch dự án phát
triển nhân cách hꢀc sinh
Quản lí phát triển năng lực giao tiếp sư phạm
Quản lí phát triển năng lực cảm hóa hꢀc sinh
9
7
6,4
8,7
7,9
GV 51 36,4 78 55,7 11
CB
GV 53 37,9 75 53,6 12
27 33,7 43 53,8 10 12,5
8,5
Quản lí phát triển năng lực đối xử khéo léo
sư phạm
12
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40
2.2.3. Quản lí phương thức phát triển năng lực sư phạm
cho giáo viên ở các trường trung cấp
Kết quả đánh giá về quản lí thực hiện nội dung phát
triển NLSPcho giáo viên ở trên đã cho biết việc thực hiện
tương đối tốt. Mức độ thực hiện tốt với các nội dung dao
động từ 33-40%. Tỉ lệ trung bình khá thấp, chủ yếu dao
động ở khoảng từ 7-10%, tuy nhiên nội dung đối xử khéo
léo sư phạm, năng lực giao tiếp hay việc dạy hꢀc có kết
quả đánh giá chưa thực tốt, thể hiện qua mức độ đánh giá
ở mức trung bình có tỉ lệ khá cao. Các nội dung đều
không bị đánh giá ở mức yếu kém.
Phương thức phát triển NLSP cho giáo viên ở các
TTC trên địa bàn TP. Hà Nội được quy định tại Thông
tư số 08/2017/TT-BLĐTB&XH ngày 10/3/2017 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội rất phong phú, đa
dạng. Ví dụ như quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, luân chuyển, sàng lꢀc, thải loại...
Quản lí phương thức phát triển NLSP cho giáo viên đã
được ngành Giáo dục, các cơ quan quảnlí nhà nước và các
TTC xác định rõ ràng để hoàn thiện cách thức đánh giá,
phân loại giáo viên, từ đó quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
cho giáo viên về kiến thức, kĩ năng sư phạm và NLSP
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thực tiễn đào
tạo ở nhà trường trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT hiện nay.
Số liệu nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy ý kiến đánh giá
của cán bộ quản lí, giáo viên khá tương đồng với nhau.
Kết quả đánh giá ở mức độ thực hiện “tốt” với các nội
dung dao động từ 18-22,5%. Mức đánh giá thực hiện ở
mức độ khá dao động từ 62-71,3%. Mức thực hiện đạt
mức đánh giá trung bình dao động chủ yếu ở khoảng
8-10%, nhưng ở nội dung quản lí phương thức phát triển
này thì xuất hiện mức độ thực hiện bị đánh giá là yếu
kém, tỉ lệ này dao động ở mức 2,5-6,2%, trong đó nội
dung “Giúp đỡ, tạo điều kiện cho giáo viên tự lựa chꢀn
cách thức phát triển NLSP của bản thân theo chuẩn
NLSP đã được quy định” có tới 6,2% ý kiến cán bộ quản
lí, 6,4% ý kiến giáo viên đánh giá là yếu kém. Đây là vấn
đề đặt ra cho cán bộ quản lí nhà trường cần phải phấn đấu
nhiều hơn nữa trong việc xây dựng phương thức quản lí
phát triển NLSP cho giáo viên.
Qua bảng số liệu nghiên cứu, việc thực hiện quản lí
nội dung phát triển NLSP cho giáo viên ở TTC trên địa
bàn TP. Hà Nội đạt hiệu quả tương đối tốt, nhưng vꢁn
còn một số những hạn chế nhất định. Nhằm khắc phục
những hạn chế này, tháng 3/2017, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 06/2017/TT-
BLĐTBXH quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng
đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Việc thực hiện
thông tư này đã khuyến khích giáo viên phát triển NLSP
của chính mình. Tuy nhiên, các nội dung vꢁn nặng về
mặt lí thuyết, ít chú ý đến hình thành kĩ năng thực hành
cho giáo viên, đặc biệt là các nội dung phát triển năng lực
về cảm hóa hꢀc sinh, năng lực đối xử khéo léo sư phạm...
Phát triển NLSP cho giáo viên bao gồm rất nhiều nội
dung, cần phải được tổ chức chặt chẽ, thường xuyên với
nhiều cách thức, biện pháp khác nhau và phải hướng vào
thực hiện các nội dung cụ thể. Các cấp quản lí giáo dục
ở các TTC cần nghiên cứu, nắm chắc quy định của ngành
Giáo dục để xác định nội dung quản lí cho phù hợp với
tình hình thực tiễn của nhà trường và yêu cầu đổi mới
toàn diện GD-ĐT hiện nay.
Bảng 3. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về phương thức phát triển NLSP của giáo viên
Mức độ thực hiện
ĐT
KS
TT
Phương thức phát triển NLSP
Tốt
Khá
SL
17 21,2 53 66,3
Trung bình
Yếu
SL
SL
%
%
SL
8
%
%
CB
10,0
2
7
2,5
5,0
Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo
hướng phát triển NLSP
1
2
GV 25 17,9 94 67,1 14 10,0
Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên theo tố
chất, năng khiếu và đặc điểm tâm, sinh lí,
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
CB
GV 26 18,6 95 67,9 13
CB 18 22,5 53 66,3
GV 26 18,7 93 66,3 13
CB 17 21,3 54 67,5
18 22,5 57 71,3
3
3,7
9,2
8,7
9,3
7,5
2
6
2
8
3
7
5
9
2,5
4,3
2,5
5,7
3,7
5,0
6,2
6,4
Bổ nhiệm, luân chuyển, sàng lꢀc thải loại
giáo viên theo mức độ phát triển phẩm chất
và NLSP
7
3
4
5
Chỉ đạo, định hướng cho giáo viên tự hꢀc, tự
rèn luyện để phát triển NLSP theo chuẩn
nghề nghiệp
6
GV 27 19,3 92 65,7 14 10,0
CB 17 21,3 49 61,3 11,2
GV 27 19,3 90 64,3 14 10,0
Giúp đỡ, tạo điều kiện cho giáo viên tự lựa
chꢀn cách thức phát triển NLSP của bản thân
theo chuẩn NLSP đã được quy định
9
13
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40
Tuy còn một số nội dung chưa như mong muốn khuyến khích giáo viên hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỉ lệ
cao hơn, đạt mức 17,5% và nội dung nhà trường xử lí bầu
không khí sư phạm đạt mức 12,5%, đây là 2/6 nội dung
được đánh giá tốt ở mức cao hơn những nội dung khác.
Mức “khá” cũng xoay quanh tỉ lệ từ 17,9-22,5%; tỉ lệ đánh
giá việc thực hiện ở mức “trung bình” là 60,0-68,8%; tỉ lệ
đánh giá ở mức độ “yếu” chiếm từ 3,7-7,9%. Tiến hành
phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lí có nhận định việc chỉ
đạo, định hướng xây dựng môi trường sư phạm còn tồn tại
nhiều hạn chế, bất cập. Nhà trường và các cơ quan quản lí
cần có biện pháp để nâng cao chất lượng môi trường sư
phạm giúp giáo viên phát triển NLSP đáp ứng ngày càng
tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2.5. Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp
Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo
viên ở các TTC là một trong những nội dung quan trꢀng
của quản lí, đảm bảo cho các công việc được xem xét
chính xác, cụ thể, tạo động lực cho giáo viên phấn đấu,
nhưng những kết quả đã đạt được thể hiện sự quan tâm,
sâu sát của cán bộ quản lí nhà trường trong việc xem xét,
phân loại giáo viên một cách chi tiết, để giúp giáo viên tự
ý thức nâng cao NLSP nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục,
đào tạo của nhà trường trong tình hình mới.
2.2.4. Quản lí môi trường và điều kiện phát triển năng
lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp
Điều kiện và môi trường ở các TTC được cán bộ quản
lí giáo dục ở các cấp xem là yếu tố rất quan trꢀng để phát
triển NLSP cho giáo viên. Do vậy, cán bộ quản lí ở các
TTC luôn quan tâm đến các điều kiện của nhà trường để
tác động đến hoạt động tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất,
nhân cách; nâng cao trình độ, kĩ năng và năng lực toàn
diện của giáo viên trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT hiện
nay. Những nội dung quản lí môi trường và điều kiện
phát triển NLSP cho giảng viên được thể hiện cụ thể ở
dưới đây (xem bảng 4).
Số liệu nghiên cứu cho thấy, việc quản lí môi trường, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu
khoa hꢀc được giao. Để làm rõ hơn thực trạng việc giám
địa bàn TP. Hà Nội chưa thực sự tốt. Việc thực hiện được sát kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên ở TTC
ta nghiên cứu bảng sau (xem bảng 5).
điều kiện phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên
đánh giá ở mức độ tốt chỉ chiếm tỉ lệ từ 6,2-10%, nội dung
Bảng 4. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí môi trường, điều kiện phát triển NLSP cho giáo viên
Mức độ thực hiện
ĐT
KS
TT
1
Nội dung
Tốt
Khá
SL
8,8 18 22,5 52 65,0
Trung bình
Yếu
SL
SL
7
%
%
SL
%
%
Nhà trường thường xuyên chỉ đạo, định hướng
cho việc xây dựng môi trường sư phạm để tạo
thuận lợi phát triển NLSP cho giáo viên
CB
3
8
3,7
GV 13 9,3 26 18,6 93 66,4
CB 6,2 17 21,3 52 65,0
5,7
7,5
Nhà trường luôn phối hợp với các Sở, Ban
ngành của thành phố để xây dựng môi trường,
điều kiện làm việc tốt cho giáo viên phát triển
NLSP
5
6
2
GV 12 8,5 25 17,9 92 65,7 11 7,9
Chỉ đạo, định hướng cho giáo viên phối hợp
tốt với các tổ chức trong và ngoài nhà trường
để thực hiện nhiệm vụ được giao với năng
suất, chất lượng, hiệu quả cụ thể
CB
8
10,0 18 22,5 51 63,8
3
8
3,7
5,7
3
4
5
6
GV 12 8,6 28 20,0 92 65,7
Nhà trường luôn quan tâm tới môi trường sư
phạm để làm tốt công tác quản lí giúp đỡ, tạo
điều kiện cho giáo viên phát triển NLSP
CB
8
10,0 15 18,8 54 67,5
3
8
3,7
5,7
GV 14 10,0 25 17,9 93 66,4
Nhà trường luôn quan tâm xây dựng bầu
không khí sư phạm, dân chủ để tạo môi
trường tốt nhất cho giáo viên phát triển NLSP
theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay
CB
10 12,5 18 22,5 48 60,0
4
7
5,0
5,0
GV 15 10,7 28 20,0 90 64,3
Khuyếnkhíchgiáoviênphấnđấuđểhoànthành
tốt nhất nhiệmvụgiảngdạytrongđiều kiệnmôi
trường sư phạm thuận lợi cũng như khó khăn
CB
14 17,5 15 18,8 48 60,0
3
8
3,7
5,7
GV 14 10,0 26 18,6 92 65,7
14
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40
Bảng 5. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thꢀc trạng giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên
Kết quả thực hiện
Nội dung giám sát, kiểm tra
kết quả phát triển NLSP cho giáo viên
ĐT
KS
TT
Tốt
Khá
SL
20 25,0 50 62,5
Trung bình
Yếu
SL
%
%
SL
6
%
SL
4
%
Nhà trường đã xây dựng tiêu chí, phương
pháp, hình thức giám sát, kiểm tra, đánh
giá kết quả phát triển NLSP cho giáo viên
CB
GV
7,5
5,0
1
32 22,9 87 62,1 14 10,0
19 23,7 51 63,8 7,5
7
4
5,0
5,0
Cơ quan chức năng thường xuyên phối
hợp với Khoa giáo viên để giám sát, kiểm
tra, đánh giá kết quả quản lí phát triển
NLSP cho giáo viên theo chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ
CB
GV
6
2
28 20,0 89 63,6 14 10,0
9
6,4
Nhà trường đã phối hợp với các lực lượng
có liên quan trong và ngoài nhà trường để
giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát
triển NLSP cho giáo viên
CB
GV
20 25,0 48 60,0
8
10,0
9,3
4
9
5,0
6,4
3
4
5
28 20,0 90 64,3 13
Thường xuyên tổ chức các hoạt động sơ,
tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt
động phát triển NLSP cho giáo viên
CB
GV
20 25,0 49 61,3
8
10,0
7,9
3
7
3,7
5,0
31 22,1 91 65,0 11
Phát huy tinh thần trách nhiệm của từng
cán bộ quản lí, giáo viên trong tự giám
sát, kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí phát
triển NLSP cho giáo viên
CB
GV
21 26,2 47 58,8
8
10,0
8,6
4
9
5,0
6,4
29 20,7 90 64,3 12
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng thực hiện nội binh và Xã hội. Cụ thể, những kết quả đáng khích lệ có
dung giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo thể kể như sau:
viên được đánh giá ở mức tốt dao động từ 20-26,2%, ở
mức độ khá là khoảng hơn 60%, ở mức độ trung bình
dao động từ 7,5-10%, và ở mức độ yếu kém là 3,7-6,4%.
So với các nội dung khác, tỉ lệ đánh giá ở mức trung bình
nhỏ hơn, nhưng lại vꢁn tồn tại nội dung bị đánh giá là yếu
kém. Những con số này yêu cầu cho cán bộ quản lí ở các
TTC phải suy nghĩ, tìm hiểu nguyên nhân của hạn chế,
từ đó xây dựng biện pháp quản lí hoạt động giám sát,
kiểm tra, đánh giá tốt nhất, nhằm thúc đẩy công tác quản
lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn
TP. Hà Nội luôn đi đúng hướng, đạt hiệu quả thiết thực.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên đꢀa bàn
thành phꢁ Hà Nội
Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản
lí phát triển NLSP cho giáo viên. Trong những năm vừa
qua, các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội đã triển khai xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lí phát
triển NLSP cho giáo viên. Các biện pháp được xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện, đảm bảo phát triển
NLSP cho giáo viên theo mục tiêu đã đề ra.
Hai là, quản lí đánh giá NLSP của giáo viên. Bộ tiêu
chí về NLSP của giáo viên được Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đưa ra, nhằm đánh giá chính xác năng lực
của giáo viên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới
GD-ĐT trong bối cảnh hiện nay.
Ba là, quản lí các đối tượng được phát triển phẩm chất
vànănglực.CácTTC đãbámsátquyđịnhcủaSởLaođộng
- Thương binh và Xã hội về quản lí đối tượng phát triển, từ
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong quá trình phát triển, các TTC trên địa bàn TP. đóphântích,đánhgiáchínhxáctìnhhìnhđộingũgiáoviên,
đặc điểm về NLSP của từng giáo viên để đưa ra các biện
pháp bồi dưỡng, phát triển NLSP cho hꢀ. Đồng thời, chỉ
đạo, khuyến khích từng giáo viên tự bồi dưỡng và tự đánh
giá NLSP của mình một cách khách quan, chính xác.
Hà Nội luôn bám sát các yêu cầu, chỉ thị của các cấp quản
lí để xây dựng chương trình GD-ĐT và xây dựng đội ngũ
giáo viên một cách chủ động, tích cực. Do vậy, về cơ bản
đội ngũ giáo viên các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội có
phẩm chất và năng lực tốt, đáp ứng tiêu chí chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ theo quy định của Bộ Lao động - Thương
Bốn là, xây dựng phương thức quản lí phát triển
NLSP cho giáo viên. Các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội
15
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40
đã chủ động đề xuất các phương thức chỉ đạo việc quy nước cũng như các TTC nghề đặc biệt quan tâm và ưu
hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, bồi dưỡng và sử dụng đội tiên thực hiện. Quá trình thực hiện đã đạt được những
ngũ giáo viên một cách phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của thành tựu đáng tự hào như: triển khai thực hiện các kế
thực tiễn GD-ĐT của nhà trường.
hoạch phát triển; hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá; xây
dựng phương thức quản lí phát triển; tạo ra môi trường
phát triển năng lực cho giáo viên; giám sát, kiểm tra quá
trình quản lí và đặc biệt là NLSP của giáo viên được phát
triển đáng kể... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được thì vꢁn còn một số hạn chế như: chủ trương, chính
sách chưa đồng bộ, hiệu quả thực hiện chưa cao; việc
phối hợp nhiệm vụ giữa các chủthể quản lí chưa tốt; công
tác kiểm tra, đánh giá chưa triệt để, nền nếp...
Năm là, quản lí môi trường phát triển NLSP cho giáo
viên. Các TTC trênđịa bànTP. Hà Nội luôn hoàn thiệnmôi
trường sư phạm tích cực để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên phấn đấu vươn lên trong công tác, hꢀc tập, rèn luyện
nhằm hoàn thiện NLSP của bản thân. Từng cán bộ quản lí,
giáo viên của nhà trường có trách nhiệm tạo ra môi trường
lành mạnh, góp phần phát triển NLSP cho giáo viên theo
yêu cầu đổi mới giáo dục một cách toàn diện hiện nay.
Với ý nghĩa quan trꢀng của quản lí phát triển NLSP
cho giáo viên trong bối cảnh hiện nay, qua việc đánh giá
thực trạng việc quảnlí pháttriển NLSPcho giáoviênởcác
TTC trên địa bàn TP. Hà Nội, Nhà nước cần kết hợp với
nhà trường đưa ra những giải pháp để khắc phục những
hạn chế yếu kém, đồng thời khai thác, phát huy tối đa thế
mạnhcủa đội ngũ giáoviênnhằmnângcaochất lượngđào
tạo của các TTC nghề nói riêng và ngành Giáo dục nói
chung, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Sáu là, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển
NLSP cho giáo viên. Các TTC, cán bộ quản lí thường
xuyên chỉ đạo cho các cơ quan chức năng làm tốt công
tác giám sát, triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí
phát triển NLSP cho giáo viên của nhà trường, bảo đảm
khách quan, công tâm, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho
giáo viên phấn đấu vươn lên trong công tác, hꢀc tập, rèn
luyện để đáp ứng ngày càng tốt hơn các tiêu chí về NLSP
của giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
2.3.2. Những hạn chế tồn tại
Tài liệu tham khảo
Bên cạnh những kết quả đạt được, vì còn nhiều khó
khăn khách quan và chủ quan nên việc thực hiện quản lí
phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn
TP. Hà Nội còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung
ương Đảng, tr130-131.
[2] Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội (2013). Nghị
quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 về
việc thông qua Quy hoạch phát triển mạng lưới
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và
trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
Một là, do chuyển đổi cơ chế quản lí các TTC từ Bộ
GD-ĐT sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nên
ở các địa phương cũng phải chuyển đổi cơ chế quản lí từ
Sở GD-ĐT sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chính vì vậy, các chủ trương, chính sách về quản lí công
tác GD-ĐT nói chung, quản lí phát triển NLSP cho giáo
viên ở các TTC nói riêng chưa đi vào nền nếp, hiệu quả
thực hiện chưa cao.
[3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn
diệngiáodụcvàđàotạo, đápứngyêucầucôngnghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều phối các
nhiệm vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên các TTC
trên địa bànTP. Hà Nội còn thiếuđồng bộ, chưa trởthành
nhiệm vụ thường kì. Việc xây dựng kế hoạch phát triển,
quy hoạch nhân sự quản lí chưa được các cấp có thẩm
quyền quan tâm đúng mức.
[4] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017).
Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTB&XH ngày
10/03/2017 Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp
vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
Balà, công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC hiện [5] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017).
nay chưa được thực hiện một cách triệt để. Hiệu quả kiểm
tra, đánh giá cònthấp, việctổng kết, rút kinh nghiệmnhằm
phục vụ cho việc điều chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lí
phát triển NLSP cho giáo viên chưa đi vào nền nếp.
Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày
08/03/2017 Quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi
dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
[6] Vũ Quốc Chung - Nguyễn Văn Cường (2009). Cải
cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định
hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp. Tạp chí Giáo
dục, số 219, tr 3-6.
3. Kết luận
Nghiên cứu thực trạng NLSP của giáo viên và quản
lí phát triển NLSP của giáo viên ở các TTC trên địa bàn
TP. Hà Nội cho thấy, nội dung này được Đảng và Nhà
(Xem tiếp trang 40)
16
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 33-40
[5] Nguyễn Bá Kim (2015). Phương pháp dạy học môn
Toán. NXB Đại hꢀc Sư phạm.
[6] C. Mác - Ph. Ăng-ghen (1983). Tuyển tập, tập V.
NXB Sự thật.
[7] Nguyễn Tiến Hùng (2009). Phát triển văn hóa nhà
trường phổ thông. Tạp chí Khoa hꢀc Giáo dục, số
40, tr 29-32.
[8] Hoàng Phê (chủ biên, 2003). Từ điển Tiếng Việt.
NXB Đà Nꢁng.
[9] Rosa, M. - Orey, D. C. (2011). Ethnomathematics: the
cultural aspects of mathematics. Revista
Latinoamericana de Etnomatemática, Vol. 4(2). 32-54.
Chẳng hạn: Trong tứ diện vuông có tính chất
1
1
1
1
. Tính chất đó gần gũi với tính chất
h2 a2 b2 c2
1
1
1
sau trong tam giác vuông:
h2 a2 b2
Ta có thể kể thêm một vài tính chất của tam giác
vuông, từ mỗi tính chất đó hãy nghĩ đến một tính chất
tương tự cho tứ diện vuông.
[10] Trần Ngꢀc Thêm (1996). Tìm về bản sắc văn hóa
Việt Nam. NXB TP. Hồ Chí Minh.
[11] Trần Ngꢀc Thêm (2004). Cơ sở văn hóa Việt Nam.
NXB TP. Hồ Chí Minh.
HS:
Cách xem xét
Tính chất trong tam giác vuông
Tính chất trong tứ diện vuông
,
Góc
sin cos
sin2 sin2 1
OA2 AB.AH
Phụ chéo:
sin2 sin2 sin2 1
SO2AB SABC .SHAB
Hệ thức về cạnh góc vuông
SO2AB SO2BC SO2AC SA2BC
AB2 OA2 OB2
Pitago
3. Kết luận
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUꢀN LÍ...
(Tiếp theo trang 16)
Chúng tôi đã nêu ra 5 nhóm biện pháp với 14 biện
pháp cụ thể, mỗi biện pháp chúng tôi nêu ví dụ minh hꢀa
cho việc phát triển VHTH cho HS, nhằm rèn luyện và
phát triển một hoặc một số thành tố của VHTH, bao gồm
những thành tố: ngôn ngữ, giáo dục, giá trị, thái độ, thẩm
mĩ từ bước đầu hình thành làm quen đến thành thạo và
bền vững.
[7] Trương Đại Đức (2011). Bồi dưỡng năng lực dạy
học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề
khu vực miền núi phía Bắc. Luận án tiến sĩ Giáo dục
hꢀc, Đại hꢀc Thái Nguyên.
[8] Phạm Minh Giản (2012). Quản lí phát triển đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long theo hướng chuẩn hoá. Luận án tiến
sĩ Quản lí giáo dục, Đại hꢀc Quốc gia Hà Nội.
[9] Tạ Đức Huy (2015). Hợp tác quốc tế trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. Tạp chí
Nghiên cứu Khoa hꢀc dạy nghề.
Tài liệu tham khảo
[1] Jérôme Proulx (2008). Mathematical Knowledge,
Mathematical Culture, and Mathematics Teacher
Education. University of Ottawa, Canada.
[2] Trần Kiều (1998). Toán học nhà trường và yêu cầu
phát triển văn hóa toán học. Tạp chí Nghiên cứu
Giáo dục, tháng 10, tr 25-28.
[3] Nguyễn Cảnh Toàn (2009). Nên học toán như thế
nào cho tốt?. NXB Giáo dục.
[4] Bùi Văn Nghị (2010). Connecting mathematics
with real life. Tạp chí Khoa hꢀc, Trường Đại hꢀc Sư
phạm Hà Nội, số 55, tr 4-7.
[10]Trường Trung cấp Bách nghệ (2017). Báo cáo tổng
kết năm học 2016-2017.
[11]Lê Thuỳ Linh (2013). Dạy học giáo dục học ở đại
học sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện. Luận
án tiến sĩ Giáo dục hꢀc, Viện Khoa hꢀc Giáo dục
Việt Nam.
40
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_thuc_trang_quan_li_phat_trien_nang_luc_su_pham_cho.pdf