Đề xuất cải tiến thực tập sư phạm ngoại ngữ nhìn từ góc độ chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh

TRAO ĐỔI  
ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN THỰC TẬP SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ  
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO  
CỬ NHÂN SƯ PHẠM TIẾNG ANH  
*
Hà Lê Kim Anh  
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN,  
Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận bài ngày 09 tháng 11 năm 2018  
Chỉnh sửa ngày 20 tháng 3 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 22 tháng 3 năm 2019  
Tóm tắt: Thực tập sư phạm là một cấu phần quan trọng trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm  
ngoại ngữ, giúp người giáo viên tương lai có thể học tập và phát triển năng lực sư phạm từ môi trường thực  
tế. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi tập trung phân tích chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ngoại  
ngữ của 9 cơ sở giáo dục đào tạo tại Việt Nam, từ đó đưa ra các đề xuất cải tiến chương trình thực tập sư  
phạm ngoại ngữ nói chung và thực tập sư phạm tiếng Anh nói riêng của Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại  
học Quốc gia Hà Nội (ĐHNN - ĐHQGHN).**  
Từ khóa: chương trình đào tạo, sư phạm ngoại ngữ, thực tập  
1
1. Đặt vấn đề  
nối và rút kinh nghiệm về dạy học tiếng Anh.  
Người giáo viên tương lai cần được trang bị  
đầy đủ 5 nhóm năng lực trên, trong đó, năng  
lực thứ 5 là Kết nối và rút kinh nghiệm về  
dạy học tiếng Anh sẽ được thực hiện chủ yếu  
thông qua các hoạt động kiến tập, thực hành  
và thực tập giảng dạy. Nguyễn Thị Thu Hằng  
(2009) khẳng định “Thực tập sư phạm là hoạt  
động giúp sinh viên làm quen với nghề sư  
phạm. Thông qua thực tập sư phạm, các nội  
dung chuyên môn, nghiệp vụ mà sinh viên đã  
tiếp thu được đem thử nghiệm vào thực tiễn  
giảng dạy và giáo dục”.  
Đào tạo giáo viên là đào tạo ngành nghề  
đặc biệt. Các sinh viên chương trình cử nhân  
sư phạm ngoại ngữ, bên cạnh những nhóm  
năng lực tổng quát và năng lực chuyên môn  
cần thiết đối với một giáo viên, thì còn đòi  
hỏi phải tham gia thực hành, thực tập giảng  
dạy với thời lượng đủ lớn để có thể tích lũy  
kinh nghiệm và bắt nhịp được với công việc  
giảng dạy sau khi tốt nghiệp. Yêu cầu cơ bản  
về năng lực giáo viên tiếng Anh phổ thông do  
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2014  
nêu rõ 5 lĩnh vực năng lực của người giáo viên  
tiếng Anh phổ thông, đó là: (1) Kiến thức về  
môn học và chương trình; (2) Kiến thức về  
dạy học tiếng Anh; (3) Kiến thức về học sinh;  
(4) Giá trị và thái độ nghề nghiệp; (5) Kết  
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sử  
dụng phương pháp nghiên cứu khảo sát thực  
trạng và phân tích tổng hợp. Cơ sở dữ liệu của  
nghiên cứu là chương trình đào tạo cử nhân sư  
phạm ngoại ngữ của 9 cơ sở giáo dục đào tạo  
tại Việt Nam, tập trung vào những nội dung  
liên quan đến thực hành thực tập của sinh viên  
cử nhân sư phạm ngoại ngữ. Việc lựa chọn  
chương trình đào tạo của 9 cơ sở giáo dục đào  
tạo làm đối tượng nghiên cứu căn cứ trên chỉ  
*
ĐT.: 84-912440608  
Email: kimanhoi@yahoo.com  
Nghiên cứu này được hoàn thành với sự tài trợ của  
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà  
Nội trong đề tài mã số N.16.18  
**  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
117  
tiêu và quy mô tuyển sinh của các đơn vị công  
bố trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo  
dục và Đào tạo năm 2017. Căn cứ trên kết quả  
phân tích các chương trình đào tạo cử nhân sư  
phạm ngoại ngữ hiện hành, chúng tôi muốn  
đưa ra một số đề xuất nhằm cải tiến chương  
trình thực tập sư phạm ngoại ngữ tại ĐHNN  
- ĐHQGHN.  
ĐHQGHN, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại  
học Huế, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại  
học Đà Nẵng, một số đơn vị đã đào tạo ngành  
Sư phạm tiếng Anh lâu năm như Trường Đại  
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Trường  
Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư  
phạm - Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học  
Vinh. Bên cạnh đó, còn có một số đơn vị có  
quy mô đào tạo các ngành Sư phạm ngoại ngữ  
khá lớn, ví dụ quy mô sinh viên sư phạm ngoại  
ngữ năm học 2016-2017 của Trường Đại học  
Thái Nguyên là 516 sinh viên, Trường Đại  
học Sư phạm Hà Nội là 494 sinh viên, Trường  
Đại học Đồng Nai là 485 sinh viên.  
2. Phân tích chương trình đào tạo cử nhân  
sư phạm tiếng Anh của một số cơ sở giáo  
dục đào tạo  
2.1. Giới thiệu chung  
Cũng theo số liệu công bố trên Cổng thông  
tin tuyển sinh đại học chính quy năm 2017 của  
Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổng chỉ tiêu tuyển  
sinh bậc đại học các ngành Sư phạm ngoại  
ngữ năm 2017 là 2392 người, trong đó ngành  
Sư phạm tiếng Anh là 1.891 người, chiếm  
79%, các ngành Sư phạm ngoại ngữ ngoài  
tiếng Anh là 501 người, chiếm 21%.  
Căn cứ theo Đề án tuyển sinh công bố  
trên Cổng thông tin tuyển sinh năm 2017  
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cả nước hiện có  
63 đơn vị đào tạo các ngành Sư phạm ngoại  
ngữ, trong đó có 26 trường đại học và 37  
trường cao đẳng. Trong số các cơ sở này, có 3  
trường đào tạo chuyên ngoại ngữ là ĐHNN -  
Hình 1. Tổng chỉ tiêu tuyển sinh đại học các ngành Sư phạm ngoại ngữ năm 20171  
1
Số liệu tổng hợp từ nguồn Đề án tuyển sinh đại học năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: www//http: thituyensinh.vn  
H.L.K. Anh / Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
118  
Thống kê chỉ tiêu các ngành Sư phạm  
ngoại ngữ tại 26 trường đại học cho thấy:  
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế và  
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng;  
- Tất cả 26 trường đều đào tạo ngành Sư  
phạm tiếng Anh;  
- 1 đơn vị tuyển Sư phạm tiếng Anh, Sư  
phạm tiếng Pháp và Sư phạm tiếng Trung là  
Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên;  
- Có 19 trường chỉ đào tạo ngành Sư phạm  
tiếng Anh;  
- 1 đơn vị là ĐHNN - ĐHQGHN đào tạo  
7 ngành Sư phạm ngoại ngữ gồm Sư phạm  
tiếng Anh, Sư phạm tiếng Nga, Sư phạm tiếng  
Pháp, Sư phạm tiếng Trung, Sư phạm tiếng  
Nhật, Sư phạm tiếng Đức và Sư phạm tiếng  
Hàn Quốc.  
- 2 trường tuyển Sư phạm tiếng Anh và Sư  
phạm tiếng Pháp là Trường Đại học Sư phạm  
Hà Nội và Đại học Cần Thơ;  
- 2 trường tuyển Sư phạm tiếng Anh, Sư  
phạm tiếng Pháp và Sư phạm tiếng Trung là  
Hình 2. Chỉ tiêu tuyển sinh đại học các ngành SPNN năm 2017 tại 26 cơ sở đào tạo2  
1
2.2. Phân tích các chương trình đào tạo  
3. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  
4. Trường Đại học Sư phạm Thành phố  
Chúng tôi tiến hành phân tích sơ bộ về các  
học phần liên quan đến thực tập, thực tế, phát  
triển năng lực nghề nghiệp trong chương trình  
đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh của 9 cơ sở  
giáo dục đào tạo, gồm:  
Hồ Chí Minh  
5. Trường Đại học Sư phạm - Đại học  
Thái Nguyên  
6. Đại học Vinh  
7. Trường Đại học Đồng Tháp  
8. Đại học Cần Thơ  
1. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại  
học Huế  
2. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học  
Đà Nẵng  
9. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học  
Quốc gia Hà Nội (ĐHNN - ĐHQGHN)  
Tổng số tín chỉ toàn bộ chương trình đào  
tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh và sự phân bổ  
các học phần liên quan đến thực tập, thực tế  
được thể hiện trong bảng dưới đây:  
2
Số liệu tổng hợp từ nguồn Đề án tuyển sinh đại học  
năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: www//http:  
thituyensinh.vn  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
119  
Tổng  
số TC  
CTĐT  
Các học phần liên quan đến thực hành thực tập  
STT Tên trường  
STT  
Tên học phần  
Nhập môn nghề giáo  
Số TC  
1
2
3
4
5
6
7
1
Các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông  
Giao tiếp sư phạm  
2
2
Trường Đại  
Giảng tập tiếng Anh  
3
học Sư phạm  
Tp. Hồ Chí  
1
135  
Rèn luyện kỹ năng thực tập thường xuyên  
Thực tập sư phạm 1  
2
Minh  
2
Thực tập sư phạm 2  
6
Tổng  
18  
1
1
2
3
4
5
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm  
Thực tập sư phạm 1  
2
Trường Đại  
học Sư phạm  
Hà Nội  
Tham quan thực tế  
1
2
Thực tập sư phạm tiếng Anh (TA) 1  
Thực tập sư phạm 2  
2
4
Tổng  
10  
5
Trường Đại  
học Ngoại  
ngữ - Đại học  
Huế  
Trường Đại  
học Ngoại ngữ  
- Đại học Đà  
Nẵng  
1
Kiến tập và thực tập sư phạm  
3
4
141  
148  
Tổng  
5
1
2
Phát triển nghiệp vụ sư phạm (Tự chọn)  
Thực tập sư phạm  
2
5
Tổng  
7
1
2
3
4
5
6
Giao tiếp sư phạm  
Thực hành sư phạm tiếng Anh (TA) 1  
Thực hành sư phạm TA 2  
Thực hành sư phạm TA 3  
Thực tập sư phạm 1  
2
2
Trường Đại  
học Sư phạm  
- Đại học Thái  
Nguyên  
2
5
130  
2
2
Thực tập sư phạm 2  
3
Tổng  
13  
2
1
2
3
4
Nhập môn ngành sư phạm  
Kiến tập sư phạm  
1
6
7
Đại học Vinh  
125  
140  
Kỹ thuật và thực hành giảng dạy TA  
Thực tập sư phạm  
Tổng  
Hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ  
thông  
5
5
13  
1
2
Đại học Cần  
Thơ  
2
3
Kiến tập sư phạm tiếng Anh  
2
3
7
Thực tập sư phạm tiếng Anh  
Tổng  
H.L.K. Anh / Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
120  
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên  
1
5
1-5  
2
3
4
Kiến tập sư phạm tập trung  
5
1
Đại học Đồng  
Tháp  
8
9
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên 6  
Thực tập sư phạm  
Tổng  
4
15  
3
Thực tập  
Tổng  
ĐHNN -  
ĐHQGHN  
136  
1
3
Căn cứ vào sự phân bổ các học phần trong  
chương trình đào tạo của 9 cơ sở đào tạo trên,  
có thể nhận thấy một số điểm nổi bật sau đây:  
thực tập sư phạm thành 2 học phần với tổng  
số tín chỉ là 8; Trường Đại học Sư phạm Hà  
Nội có 4 học phần về thực tập với tổng số 9 tín  
chỉ, trong đó, còn có 1 học phần riêng về thực  
tập Sư phạm tiếng Anh; Trường Đại học Sư  
phạm – Đại học Thái Nguyên có 5 học phần  
với tổng số 11 tín chỉ, trong đó, có 3 học phần  
Thực hành sư phạm tiếng Anh và 2 học phần  
thực tập sư phạm; Trường Đại học Vinh có  
học phần Kiến tập sư phạm 1 tín chỉ và Thực  
tập sư phạm 5 tín chỉ; Trường Đại học Cần  
Thơ cũng chia 2 học phần với tổng số 5 tín  
chỉ là Kiến tập sư phạm tiếng Anh (2 tín chỉ)  
và Thực tập sư phạm tiếng Anh (3 tín chỉ);  
Trường Đại học Đồng Tháp chia thành 2 học  
phần với tổng số 9 tín chỉ là Kiến tập sư phạm  
tập trung (5 tín chỉ) và Thực tập sư phạm (4  
tín chỉ).  
2.2.1. Số lượng học phần và tổng số tín chỉ  
các học phần liên quan đến thực hành, thực  
tập của các trường tương đối khác nhau  
Bảng trên cho thấy, số lượng học phần  
và tổng số tín chỉ các học phần liên quan đến  
thực hành, thực tập trong chương trình đào  
tạo ngành Sư phạm tiếng Anh của 9 trường  
không đồng đều. Trong đó, một số trường có  
số học phần và số tín chỉ về nghề nghiệp và  
thực tập sư phạm khá cao như Trường Đại  
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh: 18  
tín chỉ, Trường Đại học Đồng Tháp: 15 tín  
chỉ, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái  
Nguyên và Trường Đại học Vinh: 13 tín chỉ,  
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: 10 tín chỉ.  
Các trường có số học phần và số tín chỉ liên  
quan thấp là 3 trường chuyên ngoại ngữ, trong  
đó, ĐHNN - ĐHQGHN thấp nhất, chỉ có một  
học phần Thực tập 3 tín chỉ; Trường Đại học  
Ngoại ngữ - Đại học Huế và Trường Đại học  
Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng có học phần  
thực tập sư phạm gồm 5 tín chỉ. Bên cạnh đó,  
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng  
có thêm một học phần là Phát triển nghiệp vụ  
sư phạm. Tuy nhiên, đây là học phần tự chọn.  
2.2.3. Chương trình đào tạo thiết kế một  
số học phần bổ sung cho thực tập  
Bên cạnh các học phần Kiến tập, Thực tập,  
nhiều trường thiết kế các học phần bổ sung để  
người học hiểu biết về nghề nghiệp và thực tế  
giáo dục phổ thông, cụ thể gồm: (1) Các học  
phần để định hướng nghề nghiệp như Nhập  
môn nghề giáo của Trường Đại học Sư phạm  
thành phố Hồ Chí Minh, Nhập môn ngành sư  
phạm của Trường Đại học Vinh); (2) Các học  
phần giúp người học làm quen với môi trường  
giáo dục phổ thông như Các hoạt động giáo  
dục của trường phổ thông của Trường Đại  
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Hoạt  
động giáo dục trong nhà trường phổ thông của  
Trường Đại học Cần Thơ, Tham quan thực tế  
của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; (3) Các  
học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường  
2.2.2. Thực tập được chia thành nhiều học  
phần riêng biệt  
Các học phần chuyên về kiến tập, thực tập  
được đa số các cơ sở giáo dục đào tạo thiết  
kế với số lượng tín chỉ phù hợp, tách thành  
các học phần khác nhau. Ví dụ, Trường Đại  
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh chia  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
121  
xuyên như Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm  
thường xuyên của Trường Đại học Sư phạm  
thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư  
phạm Hà Nội, Trường Đại học Đồng Tháp.  
sư phạm và phương pháp giảng dạy.  
Chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm  
tiếng Anh tại ĐHNN - ĐHQGHN được thiết  
kế theo chuẩn đầu ra, gồm 136 tín chỉ, chia  
thành 5 khối kiến thức.  
Có thể thấy, bên cạnh những học phần phát  
triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên như  
Lý luận giảng dạy, Phương pháp giảng dạy,  
Kiểm tra đánh giá, thì nhóm các học phần liên  
quan đến thực tập, thực tế cũng được các cơ sở  
giáo dục đào tạo quan tâm xây dựng và triển  
khai. Tại nhiều cơ sở đào tạo, những học phần  
này không những được thiết kế với lượng tín  
chỉ chiếm tỉ trọng phù hợp trong chương trình  
đào tạo, mà còn thiết kế các học phần ‘vệ tinh’  
bên cạnh học phần Kiến tập, Thực tập, giúp  
người học có những hiểu biết và định hướng  
đúng đắn về nghề nghiệp, làm quen với thực tế  
môi trường giáo dục phổ thông ngay từ những  
năm đầu tiên, có những trải nghiệm hoạt động  
dạy học và cọ xát liên tục để phát triển năng  
lực nghiệp vụ sư phạm.  
Khối kiến thức chung gồm 27 tín chỉ được  
giảng dạy chung trong ĐHQGHN, gồm các  
học phần về Lý luận chính trị, Tư tưởng Hồ  
Chí Minh, Ngoại ngữ 2, Tin học cơ sở, Kỹ  
năng bổ trợ, giúp người học hình thành các  
năng lực chung mang tính chất nền tảng tổng  
quát.  
Khối kiến thức theo lĩnh vực được thiết  
kế gồm 15 tín chỉ với 5 học phần, sinh viên  
lựa chọn 2 học phần tương đương 6 tín chỉ.  
Ngoài học phần Địa lý đại cương, Môi trường  
và phát triển do khoa phụ trách giảng dạy,  
các học phần còn lại được tổ chức giảng dạy  
chung trong toàn trường, sinh viên cũng có  
thể tích lũy các môn học này tại các trường  
thành viên trong ĐHQGHN.  
Những phân tích về các học phần kiến tập,  
thực tập trong chương trình đào tạo ngành Sư  
phạm tiếng Anh của 9 cơ sở giáo dục đào tạo  
trên đây cho thấy chương trình đào tạo ngành  
Sư phạm tiếng Anh của ĐHNN - ĐHQGHN  
có số học phần và số tín chỉ liên quan đến  
thực tập thấp nhất, chỉ có một học phần Thực  
tập 3 tín chỉ. Điều này phần nào chứng minh  
những phân tích và đánh giá sơ bộ của chúng  
tôi tại phần 2.  
Khối kiến thức theo khối ngành được thiết  
kế gồm 8 tín chỉ với 3 học phần, trong đó có  
2 học phần bắt buộc và 1 học phần tự chọn.  
Nhóm các học phần tự chọn được thiết kế  
gồm 14 tín chỉ với 7 học phần. Các học phần  
trong khối kiến thức này được tổ chức giảng  
dạy chung trong toàn trường với hình thức lớp  
học phần. Trong đó, học phần Phương pháp  
luận nghiên cứu khoa học và Tư duy phê phán  
được tổ chức giảng dạy bằng tiếng Anh.  
Các học phần trong khối kiến thức theo lĩnh  
vực và khối kiến thức ngành giúp người học  
hình thành những năng lực nền tảng liên quan  
đến ngành đào tạo, cung cấp kiến thức về văn  
hóa Việt Nam, lý luận ngôn ngữ học, phương  
pháp nghiên cứu khoa học, tư duy phản biện.  
Bên cạnh đó, những học phần được tổ chức  
giảng dạy bằng tiếng Anh cũng giúp người học  
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh.  
3. Phân tích chương trình đào tạo cử nhân  
Sư phạm tiếng Anh của ĐHNN - ĐHQGHN  
3.1. Mục tiêu đào tạo và phân bổ giữa các  
khối kiến thức  
Cũng giống như đa số các chương trình  
đào tạo cử nhân sư phạm ngoại ngữ của các  
cơ sở đào tạo tại Việt Nam, chương trình đào  
tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh hiện nay của  
ĐHNN - ĐHQGHN tập trung phát triển các  
nhóm năng lực: (1) nhóm năng lực chung  
mang tính chất nền tảng tổng quát; (2) năng  
lực thực hành tiếng; (3) năng lực về kiến thức  
ngôn ngữ, văn hóa; (4) năng lực về nghiệp vụ  
Khối kiến thức theo nhóm ngành được  
thiết kế gồm 57 tín chỉ đối với chương trình  
chuẩn, chia thành khối kiến thức ngôn ngữ  
văn hóa và khối kiến thức thực hành tiếng.  
Khối kiến thức thực hành tiếng gồm 39 tín  
chỉ được tổ chức giảng dạy trong 2 năm đầu  
H.L.K. Anh / Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
122  
tiên. Khối kiến thức ngôn ngữ văn hóa chia  
các môn bắt buộc và các môn tự chọn, được tổ  
chức giảng dạy sau khi sinh viên đã có kỹ năng  
thực hành tiếng nhất định. Khối kiến thức này  
giúp người học phát triển năng lực sử dụng  
ngôn ngữ bậc 4 đến bậc 5 theo Khung Năng  
lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam đối với cả 4  
kỹ năng là Nghe, Nói, Đọc, Viết, có hiểu biết  
và có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức về  
ngôn ngữ, văn hóa các nước nói tiếng Anh vào  
trong công việc và cuộc sống. Ngoài ra, việc  
tổ chức đào tạo các học phần trong khối kiến  
thức này cũng giúp người học hình thành và  
phát triển các kỹ năng quan trọng như kỹ năng  
làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng  
lập kế hoạch và giám sát công việc, kỹ năng  
quản lý thời gian...  
3.2. Phương thức triển khai học phần thực tập  
Trong chương trình đào tạo Sư phạm tiếng  
Anh, học phần thực tập được thiết kế gồm 3  
tín chỉ, với những nội dung gồm quan sát lớp  
học, dự giảng tại trường phổ thông, soạn giáo  
án, thực hành giảng dạy trên lớp, tham gia tổ  
chức các hoạt động cho học sinh tại trường  
phổ thông....  
Học phần thực tập được triển khai theo 2  
phương thức:  
(1) Thực tập theo đoàn do Nhà trường tổ  
chức: người học sẽ tham gia các đoàn thực tập  
do Trường tổ chức vào học kỳ cuối cùng trong  
khóa học. Thông thường, các đoàn thực tập sẽ  
được triển khai tại các trường trung học phổ  
thông và một số trường trung học cơ sở hoặc  
trường đại học. Các đoàn thực tập đều có trưởng  
đoàn là giảng viên của khoa, những đoàn lớn sẽ  
có một vài giảng viên làm nhiệm vụ hướng dẫn  
thực tập. Khi các đoàn về các cơ sở tiếp nhận  
thực tập, cơ sở sẽ cử giáo viên phổ thông trực  
tiếp hướng dẫn, hỗ trợ và theo dõi, đánh giá quá  
trình thực tập của sinh viên tại trường.  
Khối kiến thức ngành sư phạm ngoại ngữ  
gồm 38 tín chỉ, chia các học phần bắt buộc và  
học phần tự chọn. Trong số 17 tín chỉ tương  
đương 6 học phần bắt buộc, có 3 học phần là  
Tâm lý học, Giáo dục học và Quản lý hành  
chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và  
đào tạo được tổ chức giảng dạy chung trong  
toàn trường bằng tiếng Việt, các học phần còn  
lại gồm Lý luận giảng dạy tiếng Anh, Phương  
pháp giảng dạy tiếng Anh, Kiểm tra đánh giá  
ngoại ngữ và các môn tự chọn do khoa tổ chức  
giảng dạy bằng tiếng Anh. Ngoài ra, khối kiến  
thức này còn có 3 tín chỉ thực tập sư phạm  
và 6 tín chỉ khóa luận tốt nghiệp (hoặc 2 học  
phần tự chọn thay thế khóa luận tốt nghiệp).  
Khối kiến thức này giúp người học hình thành  
và phát triển các năng lực về nghiệp vụ sư  
phạm, có thể vận dụng một cách sáng tạo các  
kiến thức về lý luận và phương pháp giảng  
dạy, kiểm tra đánh giá, hiểu biết về người  
học vào trong thực tiễn công tác giảng dạy  
tiếng Anh. Ngoài những năng lực cốt lõi đó,  
các học phần tự chọn như Thiết kế giáo án và  
phát triển tài liệu, Xây dựng chương trình và  
chương trình chi tiết, Công nghệ trong dạy và  
học ngoại ngữ, Ngôn ngữ và truyền thông...,  
cùng với học phần thực tập sẽ giúp người học  
phát triển các năng lực ‘vệ tinh’ có tính ứng  
dụng cao để áp dụng trong thực tiễn giảng dạy  
sau khi tốt nghiệp.  
(2) Thực tập cá nhân tại cơ sở do sinh  
viên tự liên hệ: Nhà trường cũng có những  
quy định linh hoạt cho phép người học có  
thể tự liên hệ một cơ sở thực tập và thực hiện  
việc thực tập một cách độc lập tại cơ sở tiếp  
nhận. Quy định này còn linh hoạt cả về thời  
gian thực tập, người học không nhất thiết phải  
chờ đến học kỳ cuối cùng mà ngay sau khi kết  
thúc năm thứ 3, tức là người học đã tích lũy  
được những học phần cơ bản nhất trong khối  
kiến thức ngành, là có thể tự liên hệ để triển  
khai học phần thực tập của mình. Người học  
vẫn phải đảm bảo thực hiện các nội dung theo  
đúng quy định trong Quy chế thực tập, lập kế  
hoạch, viết nhật ký và báo cáo thực tập đầy  
đủ. Nhà trường cử giảng viên hướng dẫn để tư  
vấn, hỗ trợ sinh viên khi cần thiết.  
3.3. Đánh giá sơ bộ  
Trên cơ sở những phân tích trên đây, có  
thể nhận thấy, học phần thực tập và việc triển  
khai học phần này có một số điểm chưa hợp  
lý, cụ thể là:  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
123  
Học phần thực tập chiếm tỉ lệ tín chỉ thấp  
3 bên là người học, giảng viên hướng dẫn tại  
trường đại học và giáo viên hướng dẫn tại cơ  
sở tiếp nhận thực tập. Các hoạt động phát triển  
năng lực nghề nghiệp, năng lực giảng dạy cho  
sinh viên cần được tổ chức đồng bộ và nên bắt  
đầu từ những năm đầu tiên. Do đó, cần xây  
dựng một chương trình xuyên suốt và đồng  
bộ từ năm thứ nhất để giúp người học hình  
thành và phát triển năng lực giảng dạy. Những  
nội dung của chương trình này gồm có định  
hướng nghề nghiệp từ năm thứ nhất, tổ chức  
cho sinh viên được quan sát thực tế, sau đó là  
kiến tập, và cuối cùng mới là thực tập. Như  
vậy, người học sẽ có một quá trình tích lũy  
lâu dài, hình thành những hiểu biết thực tiễn  
về môi trường giáo dục phổ thông. Điều này  
sẽ giúp họ hòa nhập và bắt nhịp với công việc  
nhanh hơn, thuận lợi hơn, đồng thời đáp ứng  
tốt hơn yêu cầu của công việc.  
Tổng số tín chỉ toàn khóa học là 136, trong  
đó chỉ có 3 tín chỉ cho học phần thực tập,  
chiếm tỉ lệ 2,2%. Tỉ lệ này là rất thấp. Tuy một  
số hoạt động về tập giảng có thể được giảng  
viên đan xen trong các học phần như Phương  
pháp giảng dạy tiếng Anh, Thiết kế giáo án  
và phát triển tài liệu, nhưng nhìn chung, với  
số tín chỉ thực tập thấp như vậy, rất khó triển  
khai các hoạt động mang tính đồng bộ xuyên  
suốt trong toàn khóa học để giúp người học  
hình thành và phát triển năng lực thực hành  
sư phạm.  
Thời gian thực tập chưa hợp lý  
Như phân tích phía trên, học phần thực  
tập sư phạm trong chương trình hiện hành chỉ  
tập trung vào năm cuối, khi sinh viên đã hoàn  
thành các học phần cốt lõi trong khối kiến thức  
ngành sư phạm ngoại ngữ. Tổng thời gian thực  
tập là 6 tuần, tương đương 30 ngày làm việc.  
Sinh viên tự liên hệ thực tập có thể tiến hành  
thực tập vào học kỳ 1 năm thứ tư. Sinh viên  
4. Đề xuất cải tiến về thực tập sư phạm tại  
ĐHNN - ĐHQGHN  
thực tập theo đoàn sẽ được bố trí thực tập đầu  
học kỳ 2 năm thứ tư. Trong thời gian này, sinh  
viên phải cùng lúc thực hiện nhiều nhiệm vụ  
như làm quen với môi trường dạy học và các  
hoạt động của trường phổ thông, học về công  
tác chủ nhiệm, dự giờ, thực hiện các nhiệm vụ  
hỗ trợ giáo viên trên lớp học, tham gia tổ chức  
các hoạt động cho học sinh, soạn giáo án, thực  
hành giảng dạy trên lớp, viết nhật ký thực tập,  
viết báo cáo thực tập...  
4.1. Bổ sung học phần Kiến tập  
Bên cạnh học phần thực tập với 3 tín chỉ  
như hiện nay, để tăng thời lượng thực hành  
thực tập cho người học, tạo cơ hội cho người  
học làm quen với môi trường phổ thông ngay  
từ những năm đầu tiên, chương trình đào tạo  
cử nhân Sư phạm tiếng Anh cần bổ sung thêm  
ít nhất một học phần Kiến tập 3 tín chỉ. Học  
phần Kiến tập có mục tiêu giúp người học làm  
quen với môi trường dạy học và các hoạt động  
của trường phổ thông, nắm bắt các hoạt động  
liên quan đến công tác giảng dạy tiếng Anh  
của người giáo viên, có khả năng vận dụng  
những kiến thức đã học để bước đầu phân tích,  
đánh giá các hoạt động dạy học. Với mục tiêu  
như vậy, các hoạt động chính của học phần  
Kiến tập gồm:  
Như vậy, có thể thấy các nội dung yêu cầu  
về thực tập khá đa dạng, đòi hỏi người giáo  
sinh phải có những kỹ năng xử lý công việc  
tốt mới có thể cùng lúc làm quen, học hỏi và  
hoàn thành các nội dung thực tập trên. Việc bố  
trí toàn bộ nội dung thực tập trong một đợt vào  
năm cuối là chưa thực sự hợp lý.  
Nội dung chương trình thực tập chưa  
đồng bộ và xuyên suốt  
- Hướng dẫn của giảng viên đại học trước  
khi sinh viên tham gia kiến tập tại trường phổ  
thông. Nội dung hướng dẫn tập trung vào việc  
giới thiệu về cơ sở tiếp nhận kiến tập, mục  
tiêu và nội dung chương trình kiến tập, các  
yêu cầu năng lực sinh viên cần đạt cũng như  
Thực tập là quá trình người học làm quen,  
học hỏi, thực hành các hoạt động nghề nghiệp  
trước khi chính thức tham gia công việc. Việc  
thực tập được triển khai với sự tham gia của  
H.L.K. Anh / Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
124  
các loại báo cáo cần nộp sau khi kết thúc thời  
gian kiến tập.  
hỗ trợ cho việc phát triển năng lực nghề nghiệp  
tổng thể, giúp người học sẵn sàng tham gia  
công tác giảng dạy ngay sau khi tốt nghiệp.  
- Kiến tập tại trường phổ thông: Gồm các  
hoạt động như quan sát, dự giờ môn tiếng  
Anh, tham gia tổ chức các hoạt động ngoại  
khóa cho học sinh, làm quen và hỗ trợ công  
tác giáo viên chủ nhiệm. Sinh viên cần lập kế  
hoạch kiến tập, viết nhật ký kiến tập, ghi chép  
để tổng hợp thành báo cáo kiến tập.  
Trong trường hợp do giới hạn của tổng số  
tín chỉ toàn chương trình đào tạo không cho  
phép thiết kế nhiều học phần, những nội dung  
này có thể được tổ chức theo hình thức chuyên  
đề đan xen trong quá trình đào tạo.  
4.3. Xây dựng chương trình xuyên suốt và  
đồng bộ  
- Đánh giá kết quả kiến tập: Giảng viên  
phụ trách học phần Kiến tập sẽ chấm và nhận  
xét các báo cáo Kiến tập, tổ chức 2-3 buổi  
đánh giá kết quả của đợt kiến tập để sinh viên  
có những trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh  
nghiệm trong thời gian đi kiến tập.  
Để phát triển nhóm năng lực chuyên  
ngành sư phạm cho người học, những người  
xây dựng chương trình đào tạo cần thiết kế các  
học phần đảm bảo tính đồng bộ và xuyên suốt.  
Tính đồng bộ thể hiện ở chỗ mỗi học phần đưa  
vào chương trình đào tạo sẽ đóng góp một vai  
trò nhất định để giúp người học hình thành  
và phát triển một năng lực được mô tả trong  
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Từ đó,  
các học phần thuộc nhóm phát triển năng lực  
chuyên ngành sư phạm sẽ đảm bảo người học  
đạt được những năng lực cần thiết về nghiệp  
vụ sư phạm. Tính xuyên suốt thể hiện ở việc  
các học phần trong nhóm này sẽ được tổ chức  
đào tạo trải đều trong cả khóa học, giúp người  
học định hình về nghề nghiệp, làm quen môi  
trường phổ thông ngay từ năm đầu tiên, có sự  
tiếp xúc và cọ xát thường xuyên với công tác  
giảng dạy tại trường phổ thông, chuẩn bị tốt  
cho bước thực tập giảng dạy vào năm cuối.  
Việc thiết kế không chỉ dừng lại ở khâu lựa  
chọn đưa học phần nào vào trong chương  
trình đào tạo, mà còn phải tính đến mục tiêu,  
nội dung và các hoạt động giáo dục kèm theo.  
Với những nội dung nêu trên, học phần  
Kiến tập gồm 3 tín chỉ có thể tổ chức với thời  
lượng được phân bổ gồm 1 buổi hướng dẫn  
3-4 giờ + thời gian kiến tập tại trường phổ  
thông từ 2-3 tuần + đánh giá kết quả kiến tập  
2-3 buổi khoảng 6-8 giờ.  
4.2. Bổ sung một số học phần hỗ trợ định  
hướng nghề nghiệp  
Bên cạnh các học phần Kiến tập, Thực  
tập, những nhà thiết kế chương trình nên bổ  
sung một số học phần để định hướng đạo đức  
nghề nghiệp, giới thiệu chuẩn năng lực giáo  
viên ngoại ngữ, hỗ trợ người học hình thành  
năng lực tự học, năng lực phát triển bản thân  
và phát triển chuyên môn. Ngoài ra, cũng có  
thể thiết kế các học phần giới thiệu về hoạt  
động của trường phổ thông (tìm hiểu điều lệ  
trường phổ thông, các văn bản quy định liên  
quan, hệ thống giáo dục phổ thông, chương  
trình giảng dạy, công tác chủ nhiệm, công tác  
Đoàn-Hội, nhiệm vụ của giáo viên...), hoặc  
hoạt động của các trường đại học cao đẳng  
và nhiệm vụ của giảng viên đại học, chuẩn  
năng lực giảng viên (vì có những sinh viên  
tốt nghiệp sẽ giảng dạy tại các trường đại học,  
cao đẳng), hoặc học phần về phát triển kỹ  
năng giao tiếp sư phạm (giao tiếp với đồng  
nghiệp, với học sinh, phụ huynh, kỹ năng xử  
lý các tình huống sư phạm...).  
Có thể gợi ý một số học phần và hoạt động  
như sau:  
- Định hướng nghề nghiệp: sau khi sinh  
viên nhập học;  
- Học các học phần như đạo đức nghề giáo  
viên, các hoạt động của trường phổ thông, kỹ  
năng giao tiếp sư phạm;  
- Tham quan và tìm hiểu về trường phổ  
thông: trong học kỳ đầu tiên và học kỳ thứ hai;  
- Kiến tập: Trong học kỳ thứ ba hoặc học  
kỳ thứ tư;  
Những học phần này sẽ giúp người học  
hình thành và phát triển các năng lực ‘vệ tinh’,  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
125  
- Hỗ trợ hoạt động tại trường phổ thông:  
Tất cả các học kỳ;  
tác giảng dạy và các hoạt động ở trường phổ  
thông. Việc kết nối giữa cơ sở đào tạo sư phạm  
ngoại ngữ với đơn vị tiếp nhận thực tập có thể  
thể hiện thông qua việc ký kết văn bản hợp tác.  
Trong đó cơ sở giáo dục đào tạo cam kết hỗ trợ  
cơ sở tiếp nhận thực tập trong việc cử các giảng  
viên, chuyên gia phối hợp tổ chức tọa đàm, hội  
thảo tập huấn phát triển chuyên môn cho giáo  
viên ngoại ngữ của cơ sở tiếp nhận thực tập,  
cam kết giới thiệu những sinh viên ưu tú khi cơ  
sở tiếp nhận thực tập cần tuyển dụng giáo viên.  
Cơ sở tiếp nhận thực tập cam kết tiếp nhận thực  
tập sinh thường xuyên, định kỳ, tạo điều kiện  
để thực tập sinh và giảng viên hướng dẫn triển  
khai các hoạt động theo chương trình thực tập đã  
quy định. Ngoài ra, trường đại học cũng có thể  
mời giáo viên phổ thông tham gia giảng dạy một  
số nội dung về thực tế hoạt động tại trường phổ  
thông, kỹ năng ứng xử sư phạm…  
- Thực tập: học kỳ 7 hoặc học kỳ 8.  
4.4. Thiết lập mối quan hệ hợp tác bền vững  
với các cơ sở tiếp nhận thực tập  
Hiện nay, một yêu cầu thực tế đang được  
đặt ra đối với các cơ sở giáo dục đào tạo là  
vấn đề tăng cường kết nối với nhà tuyển dụng.  
Mục đích của việc kết nối này là để tìm hiểu,  
nắm bắt nhu cầu của nhà tuyển dụng về kế  
hoạch tuyển dụng ngắn hạn, trung hạn và dài  
hạn, về các yêu cầu của nhà tuyển dụng đối  
với năng lực của ứng viên, sự tham gia của  
nhà tuyển dụng vào quá trình đào tạo v..v. Là  
một ngành mang tính chất đặc thù, đào tạo cử  
nhân sư phạm nói chung và đào tạo cử nhân  
sư phạm ngoại ngữ hiện nay chịu sự chi phối  
của các chính sách và chiến lược giáo dục vĩ  
mô của Chính phủ và chiến lược phát triển của  
từng địa phương. Chính vì vậy, bên cạnh việc  
thực hiện các nhiệm vụ đào tạo phù hợp với  
chiến lược giáo dục vĩ mô, cũng rất cần có sự  
kết nối thường xuyên giữa cơ sở đào tạo với  
chính quyền và sở giáo dục - đào tạo các địa  
phương cũng như các trường phổ thông. Sự  
kết nối nên mang tính tương tác hai chiều: một  
mặt giúp các cơ sở đào tạo nắm bắt nhu cầu  
nguồn nhân lực của địa phương, vùng miền và  
cả nước, một mặt các trường đại học cũng cần  
thể hiện vai trò tư vấn định hướng phát triển  
ngành nghề cho các địa phương.  
5. Kết luận  
Thực tập sư phạm là một cấu phần quan  
trọng trong chương trình đào tạo cử nhân sư  
phạm ngoại ngữ, giúp người giáo viên tương  
lai có thể học tập và phát triển năng lực sư  
phạm từ môi trường thực tế. Trên cơ sở phân  
tích chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm  
tiếng Anh của ĐHNN - ĐHQGHN và một  
số trường đại học khác, bài viết đi sâu đánh  
giá mức độ phù hợp của nội dung thực tập  
sư phạm đồng thời đưa ra những đề xuất cải  
tiến cho các hoạt động thực tập nói riêng, hoạt  
động nâng cao năng lực sư phạm nói chung  
cho sinh viên chương trình đào tạo cử nhân  
Sư phạm tiếng Anh tại ĐHNN - ĐHQGHN.  
Hy vọng những đề xuất này sẽ được các cán  
bộ liên quan, đặc biệt là người thiết kế chương  
trình đào tạo, cân nhắc để cải tiến chương trình  
và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo.  
Việc tạo sự kết nối thường xuyên và bền  
vững giữa các cơ sở giáo dục đào tạo sư phạm  
nói chung và sư phạm ngoại ngữ nói riêng với  
các trường phổ thông hoặc các trường đại học,  
cao đẳng tại địa phương có nhu cầu tiếp nhận  
sinh viên thực tập là điều cần thiết. Các cơ sở  
tiếp nhận thực tập sẽ là điểm đến thường xuyên  
cho các hoạt động tham quan, kiến tập, thực tập  
của sinh viên ngành sư phạm ngoại ngữ trong cả  
khóa học. Sinh viên ngành sư phạm ngoại ngữ  
sẽ được nhúng trong môi trường giáo dục thực  
tiễn, cọ xát các hoạt động giáo dục, từ đó phát  
triển các năng lực sư phạm, sẵn sàng tham gia  
công tác giảng dạy ngay sau khi tốt nghiệp. Bên  
cạnh đó, sinh viên thực tập cũng hỗ trợ cho công  
Tài liệu tham khảo  
Phạm Thị Kim Anh (2015). Chương trình đào tạo giáo  
viên ở Việt Nam - một số bất cập và định hướng phát  
triển. Hội thảo khoa học quốc tế Phát triển chương  
trình đào tạo giáo viên - Cơ hội và thách thức, Đại  
học Sư phạm Thái Nguyên.  
H.L.K. Anh / Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 116-126  
126  
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Khung năng lực ngoại  
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành theo Thông  
tư 01/2014-TT-BGDĐT ngày 24/1/2014).  
của sinh viên hệ sư phạm Trường Đại học Ngoại  
ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Khoa học  
ĐHQGHN: Ngoại ngữ, 25(1), 51-56.  
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Hướng dẫn thực hiện  
Yêu cầu cơ bản về năng lực giáo viên tiếng Anh  
phổ thông (công văn số 729/BGDĐT-NGCBQLGD  
ngày 25/2/2014).  
Đinh Xuân Khoa, Thái Văn Thành, Nguyễn Ngọc Hiền  
(2018). Phát triển chương trình và mô hình đào tạo  
giáo viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tạp chí  
Khoa học Giáo dục Việt Nam, 1.  
Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020, Bộ Giáo dục và Đào  
tạo (2014). Khung năng lực giáo viên tiếng Anh  
của Việt Nam (Competency Framework for English  
Language Teachers: ETCF).  
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà  
Nội (2015). Khung chương trình đào tạo ngành  
Sư phạm tiếng Anh (ban hành theo Quyết định số  
4062/QĐ-ĐHNN ngày 29/11/2012 và Quyết định  
số 3065/QĐ-ĐHQGHN ngày 30/9/2015 của Giám  
đốc Đại học Quốc gia Hà Nội).  
Nguyễn Thị Thu Hằng, Đỗ Thị Phương Thúy, Nguyễn  
Thị Phương Hoa (2009). Về thực tập sư phạm  
IMPROVING TEACHING PRACTICUM: SUGGESTIONS  
FROM THE ANALYSIS OF FOREIGN LANGUAGE  
TEACHER EDUCATION CURRICULA  
Ha Le Kim Anh  
Academic Affair Department, VNU University of Languages and International Studies,  
Pham Van Dong, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
Abstract: Teaching practicum is an important component of a foreign language teacher  
education program, which helps future teachers to learn and develop pedagogical competence in a  
real-life context. Within the scope of this article, we focus on analyzing the foreign language teacher  
education curricula of 9 universities in Vietnam, and offer our recommendations for improving  
foreign language teacher education in general and English teaching practicum in particular at the  
University of Languages and International Studies, Vietnam National University, Hanoi.  
Keywords: curriculum, foreign language teacher education, practicum  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 2860
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất cải tiến thực tập sư phạm ngoại ngữ nhìn từ góc độ chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_cai_tien_thuc_tap_su_pham_ngoai_ngu_nhin_tu_goc_do_c.pdf