Vai trò của Trung tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ đối với hoạt động tự học của sinh viên

Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 66-73  
DOI:10.22144/ctu.jvn.2019.009  
VAI TRÒ CỦA TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ  
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN  
Bùi Thị Phượng  
Trung tâm Hc liu, Trường Đại hc Cn Thơ  
*Người chu trách nhim vbài viết: Bùi ThPhượng (email: btphuong@ctu.edu.vn)  
ABSTRACT  
Thông tin chung:  
Ngày nhn bài: 16/06/2018  
Ngày nhn bài sa: 24/08/2018  
Ngày duyt đăng: 27/02/2019  
Self-study in higher education in terms of transfer of knowledge and skills  
and improvements in learners’ capacity of increased learning outcomes  
has been increasingly documented. The developed economy creates  
different social needs with the requirements of competence, quality and  
knowledge. Thus, it is necessary to help students to become active and  
creative in their study and work. Research on the use of library promoting  
self-study plays a role in supporting the school's educational goals in the  
field of study and research. This research, based on a survey of 300  
students (150 first and second year students, 150 third and fourth year  
students) at the Can Tho Learning Resource Center from February to  
April 2018, is to answer two following questions: How do students  
perceive the importance of self-study for learning and research? What is  
the role of libraries in student self-learning? The result of the research  
shows that students have positive perceptions about self-study through  
using the library regularly and spending “self-study” time preparing for  
the exams.  
Title:  
The role of Learning Resouces  
Center of CanTho University  
in students’ self-study  
Tkhóa:  
Ngun thông tin, thc, thư  
vin, thư vin hc thut  
Keywords:  
Academic library, library, self-  
study, source of information  
TÓM TẮT  
Thc trong giáo dc đại hc vmt chuyn giao kiến thc, các kĩ năng  
và nâng cao khnăng thc, góp phn ci tiến vkết quhc tp ca  
người hc ngày càng gia tăng. Nn kinh tế phát trin to ra nhng nhu  
cu xã hi khác nhau vi nhng yêu cu vnăng lc, phm cht và kiến  
thc. Vì thế, vic giúp sinh viên (SV) trnên năng động và sáng to trong  
hc tp và làm vic là cn thiết. Nghiên cu vvic sdng thư vin nâng  
cao được khnăng thc đóng mt vai trò quan trng trong vic htrợ  
mc tiêu giáo dc ca nhà trường trong lĩnh vc hc tp, nghiên cu.  
Nghiên cu đã tiến hành kho sát 300 SV (150 SV năm 1 và năm 2; 150  
SV năm 3 và 4), ti Trung tâm Hc liu, Trường Đại hc Cn Thơ ttháng  
2 đến tháng 4 năm 2018, nhm trli cho hai câu hi nghiên cu: SV  
nhn thc như thế nào vtm quan trng ca thc đối vi hot động  
hc tp, nghiên cu? Vai trò ca thư vin vi hot động thc ca SV?  
Kết qunghiên cu cho thy SV có thái độ tích cc vhot động thc  
thông qua vic sdng thư vin thường xuyên và dành thi gian thc  
tp trung vào mùa thi.  
Trích dẫn: Bùi Thị Phượng, 2019. Vai trò của Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ đối với hoạt động  
tự học của sinh viên. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(1C): 66-73.  
66  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 66-73  
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
1 GIỚI THIỆU  
Thư viện được biết đến là nơi lưu trữ tài nguyên  
thông tin hữu ích phục vụ cho hoạt động nghiên cứu,  
học tập của người đọc. Việc tiếp cận các nguồn tài  
nguyên thông tin học thuật ở thư viện giúp người  
đọc nâng cao kiến thức, hoạt động tự học, tự nghiên  
cứu và học tập suốt đời. Nguồn tài nguyên thông tin,  
nhân viên thư viện là nhân tố cốt lõi của thư viện  
trong hoạt động hỗ trợ tự học theo kế hoạch hay là  
những yêu cầu phát sinh đa dạng trong quá trình truy  
cập, tìm kiếm thông tin tức thời của người học. Thư  
viện học thuật được xác định là một trong những bộ  
phận không thể thiếu của trường Đại học.Thư viện  
hoạt động song hành cùng nhà trường, đảm nhận vai  
trò cung cấp các nguồn tài nguyên thông tin cần thiết  
cho hoạt động nghiên cứu, học tập của sinh viên  
(Aliyu and Joseph 2017, tr.4). Uzuebgu and  
Onyekweodiri (2011, tr.3) cho rằng: “Thư viện như  
một điểm truy cập tới thông tin toàn cầu có liên quan  
tới dạy, học và phát triển”. Thư viện đại học cung  
cấp quyền truy cập, tiếp cận, khai thác các nguồn tài  
nguyên thông tin đa dạng, hữu ích cho từng chuyên  
ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu nghiên cứu, học  
tập của người sử dụng với nhiều định dạng khác  
nhau như hình ảnh, âm thanh, điện tử, in ấn”  
(Oyewole and Oladepho 2017, tr.2). Thư viện là một  
phần thiết yếu của một trường đại học trong quản lý  
thông tin và đáp ứng nhu cầu thông tin cho hoạt  
động nghiên cứu, học tập của SV, giảng viên. Thư  
viện học thuật là một loại thư viện ở các trường đại  
học, trường cao đẳng và là một phần thiết yếu của  
các trường đại học. Thư viện đại học có vai trò cung  
cấp thông tin, hỗ trợ nhu cầu nghiên cứu, học tập của  
sinh viên, giảng viên.Thư viện đại học thường xuyên  
cập nhật và cung cấp nguồn tài nguyên thông tin mới  
đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp tiếp cận tri  
thức của người học. Thư viện được xem là “trung  
tâm tài nguyên” chứa nhiều nguồn thông tin học  
thuật, đa ngành, đa lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu của  
nhiều đối tượng học tập, nghiên cứu. Gard Marshall  
et al. (2014, tr.673) nhấn mạnh vai trò của thư viện  
trong hoạt động hỗ trợ học tập, nghiên cứu: “Thư  
viện tiếp tục hỗ trợ cá nhân và hỗ trợ tìm kiếm cho  
các tìm kiếm phức tạp hoặc khi người dùng gặp khó  
khăn trong việc tìm kiếm những gì họ cần”. Thư  
viện góp phần cùng nhà trường hoàn thành mục tiêu  
giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học, rèn luyện  
và phát triển năng lực của người học, trong đó có  
năng lực tự học. Thư viện cung cấp cho người dùng  
nhiều dịch vụ tiện ích, bộ sưu tập chất lượng, phong  
phú cho tất cả chuyên ngành đào tạo của nhà trường.  
Thư viện đại học có vai trò quan trọng trong hỗ  
trợ các hoạt động học tập của sinh viên (SV) thông  
qua việc cung cấp các nguồn tài nguyên thông tin  
chất lượng, đa dạng phù hợp với nhu cầu của người  
sử dụng. Dạy học theo định hướng phát triển năng  
lực cho người học đang là xu thế chung của các nước  
có nền giáo dục phát triển. Ở bậc đại học, SV không  
chỉ nắm vững kiến thức chuyên môn, mà phải có khả  
năng sáng tạo, tiếp cận cái mới và ứng dụng vào thực  
tiễn. Vì vậy, tự học là yếu tố then chốt để người học  
khơi dậy niềm hứng thú, say mê học tập, khám phá  
kiến thức. Năng lực tự học luôn khuyến khích và áp  
dụng đối với từng môn học. Quyết định 711/QĐ-  
TTg của Thủ tướng Chính phủ (2012, tr.49) về chiến  
lược phát triển giáo dục, nhấn mạnh: “Tiếp tc đổi  
mi phương pháp dy hc và đánh giá kết quhc  
tp, rèn luyn theo hướng phát huy tính tích cc, tự  
giác, chủ động, sáng to và năng lc thc ca  
người hc”. Giáo dục chú trọng phát huy vai trò của  
người học. Người học là chủ thể trong quá trình  
khám phá, xây dựng kiến thức. Chương trình đào tạo  
phải được thiết kế theo mục tiêu giáo dục đại học là  
đào tạo năng lực tự học. Tự học được xem là yếu tố  
then chốt trọng quá trình học của người học. Tự học  
thúc đẩy niềm say mê, hứng thú, tìm tòi cái mới.  
Hoạt động tự học diễn ra ở nhiều hình thức khác  
nhau. Thư viện ngày nay đang dần phát triển theo  
mô hình thư viện học thuật, thư viện số. Nguồn tài  
nguyên đa ngành, đa lĩnh vực, với nhiều loại hình:  
tài liệu in, tài liệu số, các cơ sở dữ liệu,..đáp ứng tốt  
nhu cầu bạn đọc. Thư viện đại học đóng vai trò nổi  
bật trong việc cung cấp các nguồn tài nguyên thông  
tin dưới nhiều hình thức khác nhau cho SV.Thư viện  
được xem là nhân tố tích cực hỗ trợ hoạt động tự học  
của SV một cách hữu hiệu nhất.Vì thế có nhiều tác  
giả nghiên cứu về vai trò cũng như khả năng đáp ứng  
của thư viện đối với việc tự học của bạn đọc. Thế  
nhưng tính đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào về  
vai trò của Trung tâm Học liệu (TTHL) đối với việc  
tự học của SV. Nghiên cứu này thật sự cấp thiết bởi  
vì nó mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà trường,  
TTHL và người học. Đối với người học là sinh viên,  
nghiên cứu giúp cho SV nhận thức tốt hơn về vai trò  
của TTHL trong việc cung cấp nguồn tri thức của  
nhân loại, phục vụ mục tiêu học tập và nghiên cứu,  
trang bị kiến thức tốt cho công việc trong tương lai.  
Nghiên cứu giúp cho TTHL, cụ thể hơn là cán bộ  
của trung tâm biết được cần phải làm gì để hỗ trợ  
SV tự học đạt kết quả tốt hơn. Hơn thế nữa, nghiên  
cứu còn giúp cho nhà trường xác định được nhà  
trường đã hỗ trợ cho SV như thế nào và hiệu quả ra  
sao trong việc định hướng cho SV tự học phục vụ  
yêu cầu chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ.  
Song hành cùng thư viện, đó là những cán bộ thư  
viện. Vai trò của họ ngày nay đã thay đổi, họ được  
xem là những chuyên gia thông tin, cung cấp thông  
tin hiệu quả cho người sử dụng. Harris (2005, tr.86)  
67  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 66-73  
nhấn mạnh vai trò của cán bộ thư viện: "Thủ thư  
phải có kiến thức vững chắc về quá trình phát triển  
một chiến lược tìm kiếm toàn diện bao gồm các hàng  
rào được công nhận để xác định mức độ bằng chứng;  
kiến thức về nội dung môn học, phạm vi ngày, công  
ước lập chỉ mục và định dạng hồ sơ trực tuyến của  
nhiều cơ sở dữ liệu; và kiến thức về sự phù hợp của  
các cơ sở dữ liệu cá nhân với các câu hỏi lâm sàng  
đặc biệt". Nhân viên thư viện là người quản lý thông  
tin và trung gian cung cấp thông tin cho người sử  
dụng. Họ được xem như là những chuyên gia thông  
tin hướng dẫn người sử dụng tìm kiếm, tiếp cận,  
đánh giá và sử dụng nguồn thông tin hữu ích, đáp  
ứng tốt nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của  
người dùng tin trong học tập, nghiên cứu” (Khan  
and Bhatti 2015, tr.125). Ngày nay, nhu cầu người  
sử dụng về nguồn thông tin dùng tin luôn thay đổi,  
thư viện phải thích ứng và đáp ứng tốt nhu cầu đó.  
Xây dựng, phát triển bộ sưu tập tài nguyên chất  
lượng cũng là yếu tố quan trọng, để thư viện đáp ứng  
được nhu cầu tự học, tự nghiên cứu, nhu cầu học tập  
đa dạng của cộng đồng trường học.  
luận những tài liệu tra tìm được ở thư viện. Từ đó  
xóa bỏ lối học thụ động, khuyến khích tự học, tự học  
nghiên cứu, kích thích sự chủ động của sinh viên”.  
Vì vậy, năng lực tự học là năng lực rất cần thiết cho  
hoạt động học tập suốt đời.  
Thư viện đại học là môi trường lý tưởng với hoạt  
động tự học trong SV. Tự học là quá trình người học  
xác định động cơ học tập đúng đắn, tích cực; chủ  
động tìm tòi và khám phá kiến thức mới. SV đại học  
trong quá trình học tập, họ luôn cần thông tin để  
hoàn thành bài học, bài kiểm tra, bài đánh giá. Thư  
viện là nơi lựa chọn tối ưu để họ giải quyết các vấn  
đề về khoảng trống trong kiến thức mà họ còn thiếu.  
TTHL, Trường Đại học Cần Thơ là nơi lưu trữ nhiều  
nguồn tài nguyên học thuật dạng số, dạng in ấn đã  
hỗ trợ tích cực SV sử dụng hiệu quả nguồn tài liệu  
cho hoạt động tự học.  
Có nhiều khái niệm về tự học và ý kiến khẳng  
định về vai trò của thư viện, ở đây chúng tôi chọn  
khái niệm của Trịnh Quốc Lập (2008, tr.169):  
“Năng lực tự học được thể hiện qua việc chủ thể tự  
xác định đúng đắn động cơ học tập cho mình, có khả  
năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ tích  
cực trong các hoạt động” và Aliyu and Joseph  
(2017, tr.4), về vai trò của thư viện: "Thư viện học  
thuật là một phần không tách rời của một trường đại  
học, nó tồn tại để đáp ứng nhu cầu thông tin của sinh  
viên, nhân viên, các nhà nghiên cứu và những người  
sử dụng khác trong cộng đồng", để tìm hiểu nhận  
thức của SV về tự học và vai trò của cán bộ thư viện  
với hoạt động tự học trong SV vì nó phù hợp với  
tình hình hoạt động tại TTHL, trường Đại học Cần  
Thơ. Năng lực tự học được hình thành qua quá trình  
rèn luyện thường xuyên, thì kết quả học tập của  
người học sẽ có nhiều cơ hội đạt hiệu quả cao nhất.  
Thư viện đại học là nơi cung cấp nhiều dịch vụ hỗ  
trợ học thuật, nguồn tài nguyên chất lượng để góp  
phần vào hoạt động tự học của người và mục tiêu  
giáo dục của nhà trường.  
Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra tính hiệu quả và  
cần thiết của hoạt động tự học, nhất là ở môi trường  
đại học. Tác giả Trịnh Quốc Lập (2008, tr.169) cho  
rằng: “Năng lực tự học được thể hiện qua việc chủ  
thể tự xác định đúng đắn động cơ học tập cho mình,  
có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ  
tích cực trong các hoạt động”. Năng lực tự học giúp  
người học quản lý được thời gian, xây dựng kế  
hoạch tự học, chủ động trong học tập và phát huy  
tinh thần tự giác, tự rèn luyện, khơi gợi sự sáng tạo,  
khám phá tri thức. “Quá trình học là quá trình học  
sinh tự mình tạo nên kiến thức chứ không phải thu  
nhận kiến thức từ người thầy” và “bản chất của thực  
tại phải được kiến tạo nên bởi người học” (Nguyễn  
Hồng Nam và Dương Hồng Hiếu, 2016, tr.52).  
Nghĩa là ở đây người học phải tìm tòi suy nghĩ, kiến  
tạo nên kiến thức chứ không phải tồn tại sẵn ở đâu  
đó và người học thu lượm. Vì vậy, người học cần  
phải có khả năng tự học, để khám phá, đào sâu kiến  
thức. Niềm tin, thái độ của người học sẽ ảnh hưởng  
đến việc học của họ, vì “kiến thức được xây dựng  
nên chứ không phải được tiếp nhận” (Nguyễn Hồng  
Nam và Dương Hồng Hiếu, 2016, tr.52). Người học  
phải tích cực, chủ động, phát huy khả năng sáng tạo,  
rèn luyện năng lực tự học. Ở bậc đại học, người học  
cần phải nắm vững kiến thức và có khả năng ứng  
dụng vào thực tế. Học tập là quá trình diễn ra thường  
xuyên. Người học luôn trong tâm thế tìm tòi, tiếp  
cận, khám phá kiến thức mới. Quá trình dạy học,  
giáo viên (GV) là người hỗ trợ, hướng dẫn, người  
học với vai trò là người trung tâm, người chủ động,  
khám phá kiến thức. Lê Quỳnh Chi (2008, tr.19) chỉ  
ra rằng: “Người sinh viên phải học một cách thông  
minh hơn, chủ động hơn qua việc phân tích, tổng  
3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời cho  
hai câu hỏi sau:  
SV nhận thức như thế nào về tầm quan trọng  
của tự học đối với hoạt động học tập, nghiên cứu?  
Vai trò của thư viện với hoạt động tự học của  
SV?  
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu này được thực hiện theo phương  
pháp hỗn hợp. Đó là kết hợp dữ liệu định lượng có  
được từ bảng khảo sát và dữ liệu định tính có từ các  
câu hỏi mở và kết quả phỏng vấn cán bộ thư viện và  
SV có sử dụng thư viện  
68  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 66-73  
Bước 1: Khảo sát trực tiếp ngẫu nhiên với SV  
đang sử dụng TTHL, không phân biệt khoa, ngành  
học thông qua bảng hỏi 300 SV (150 SV năm nhất,  
năm hai; 150 SV năm ba và năm cuối) gồm hai nội  
dung: SV nhận thức như thế nào tầm quan trọng của  
việc tự học trong hoạt động học tập; thư viện đại học  
có vai trò như thế nào trong hỗ trợ hoạt động tự học  
của SV. Phiếu khảo sát SV gồm 20 câu hỏi trắc  
nghiệm và 5 câu hỏi tự luận.  
hỏi nghiên cứu đã nêu ở mục 3 như sau  
5.1 Nhận thức của sinh viên đối với hoạt  
động tự học  
5.1.1 Nhn thc ca SV vthc  
Câu hỏi tự luận đầu tiên được đặt ra nhằm mục  
đích tìm hiểu SV hiểu như thế nào là tự học. Kết quả  
phân tích cho thấy, cả hai nhóm (nhóm 1, nhóm 2),  
đều có nhận thức đúng đắn về hoạt động tự học. Tự  
học giúp học củng cố những kiến thức đã học mà  
bản thân không hiểu, hoặc tự nghiên cứu để tìm hiểu  
thêm kiến thức mới. Trước khi đến lớp, quá trình tự  
học, tự chuẩn bị bài vô cùng quan trọng. Việc chuẩn  
bị bài trước khi đến lớp, giúp người học dễ dàng tiếp  
thu kiến thức mới, trao đổi với người dạy những vấn  
đề mình chưa hiểu hay thảo luận với bạn những vấn  
đề mới. Câu hỏi 2, tìm hiểu quá trình chuẩn bị bài  
đang học trong chương trình trước khi đến lớp của  
SV như thế nào, kết quả nhóm 1, mức độ thường  
xuyên là 22%; nhóm 2 thường xuyên là 63,3%. Kết  
quả cho thấy SV nhận thức sự cần thiết phải chuẩn  
bị bài trước khi đến lớp. Nhóm 2, hoạt động chuẩn  
bị bài của họ cao hơn nhóm 1 (thường xuyên là  
63,3%). Nhóm 2 đã trải qua quá trình làm bài tập  
nhóm, thuyết trình và chuẩn bị bước vào quá trình  
làm luận văn.Vì vậy, họ nhận thức khá đầy đủ về  
tầm quan trọng của việc chuẩn bị bài trước khi đến  
lớp. Câu hỏi 3, cả hai nhóm đều dành thời gian để  
chuẩn bị bài, đọc tài liệu, giải bài tập, thời gian 2  
giờ/ ngày là thời gian cả hai nhóm lựa chọn nhiều  
nhất được thể hiện qua hình 1.  
Bước 2: Phỏng vấn 03 cán bộ thư viện chuyên  
sâu về lĩnh vực khai thác cơ sở dữ liệu, hướng dẫn  
người sử dụng tại quầy thông tin TTHL Cần Thơ và  
8 SV (4 năm nhất, 4 năm cuối). Nội dung phỏng vấn  
cán bộ thư viện là về hỗ trợ như thế nào đối với hoạt  
động tự học cho SV (người sử dụng) tại TTHL. Nội  
dung phỏng vấn SV là về nhận thức của họ đối với  
tự học và họ mong muốn thư viện sẽ giúp đỡ trong  
hoạt động tự học như nào.  
Bước 3: Phương pháp phân tích được sử dụng  
trong nghiên cứu này là thống kê mô tả, các dữ liệu  
thu thập câu hỏi điều tra của sinh viên, kết quả ý kiến  
của cán bộ thư viện và sinh viên, được mã hóa và xử  
lý với phần mềm IBM SPSS 20.0  
Krejcie and Morgan (1970) xác định số lượng  
cộng đồng trong nghiên cứu và dựa trên số liệu  
thống kê, hàng ngày có khoảng từ 1200 đến 1300  
lượt SV vào sử dụng TTHL thì số mẫu tối thiểu là  
297 mẫu.  
5 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Kết quả nghiên cứu lần lượt trả lời cho hai câu  
Hình 1: Thời gian chuẩn bị bài, đọc tài liệu, giải bài tập của nhóm 1 và nhóm 2  
người học có nhiều cơ hội để trải nghiệm, kiểm tra  
Môi trường học tập đại học SV phải luôn tích  
kiến thức mà SV đã lĩnh hội trên giảng đường như  
cực chủ động trong hoạt động học tập, nghiên cứu  
thế nào. SV cần bổ sung những kiến thức còn thiếu  
và ứng dụng vào thực tế.Vì vậy, việc tự học giúp  
69  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 66-73  
ra sao. Cả hai nhóm đều nhận thức khá tốt. Họ luôn  
dành thời gian cho hoạt động tự học. Kết quả phân  
tích Câu hỏi 4 cho thấy SV có xu hướng sử dụng  
thời gian tự học vào mùa thi cao, nhóm 1 sử dụng  
thời gian tự học vào thời điểm mùa thi là (50,7%);  
nhóm 2 học vào mùa thi (55,3%).  
5.1.2 La chn vn đề thc và hình thc tự  
hc ca SV  
Ở Câu hỏi 5, sự lựa chọn các vấn đề tự học cũng  
có sự khác nhau giữa nhóm 1 và nhóm 2 thể hiện  
hình 2.  
Hình 2: Sự lựa chọn các vấn đề tự học của nhóm 1 và nhóm 2  
trình, bài giảng; học các ý trọng tâm; đọc bài trước  
khi đến lớp; tham khảo thêm tài liệu, kết quả được  
thể hiện qua hình 3.  
Hình thức tự học của SV rất đa dạng ở Câu hỏi  
6, như: học theo bài ghi chép vào vở; học theo giáo  
Hình 3: Hình thức tự học của nhóm 1 và nhóm 2  
tham khảo khác và thảo luận với bạn (41,6%), trong  
khi đó nhóm 2 (48,1%). Ở nhóm 1, do các em vừa  
mới làm quen với môi trường đại học, chưa tích lũy  
được nhiều kinh nghiệm nên với hoạt động tự học  
chưa hình thành được phương pháp tối ưu nhất.  
Tự học cần phải gắn liền với mục tiêu, kế hoạch  
và vận dụng linh hoạt các phương pháp học tập phù  
hợp với từng môn. Ở câu hỏi 7, phương pháp tự học  
cũng có sự khác biệt giữa hai nhóm, nhóm 1 học  
theo sự kết hợp nghe giảng, đọc giáo trình, tài liệu  
70  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 66-73  
Trong nhóm 2, các em đã có nhiều kinh nghiệm cho  
việc tự học của mình để hoàn thành mục tiêu học  
tập.  
bản thân. Đôi lúc họ gặp khó khăn như thiếu động  
lực, thiếu tập trung, chưa có cái nhìn bao quát về  
những kiến thức cần và đủ. Tuy nhiên, SV luôn có ý  
thức tự học. Họ cũng hiểu kiến thức trên lớp chỉ là  
khởi đầu. Với thời lượng giờ học trên giảng đường  
thì GV không thể nào truyền tải hết nội dung. Vì  
vậy, họ cần tự học để trang bị thêm kiến thức, kỹ  
năng, năng lực phù hợp để sau này ứng dụng vào  
công việc ở tương lai. Câu hỏi 13, tìm hiểu xem các  
em đánh giá thế nào về hoạt động tự học của các bạn  
SV xung quanh, các em cho rằng, việc tự học các  
bạn vẫn chưa cao, mức độ trung bình, nhóm 1 chiếm  
(74,0%), nhóm 2 (54,4%). Ở câu hỏi 14, SV khẳng  
định việc tự học là rất quan trọng, nhóm 1 là 55,4%,  
quan trọng là 40,5%; nhóm 2 rất quan trọng là  
52,1%, quan trọng là 43,1%. Nhóm 1 và nhóm 2 đã  
trình bày những lợi ích của việc tự học và phương  
pháp tự học hiệu quả ở câu hỏi 15 và câu hỏi 16. Cụ  
thể như SV1 cho rằng: “Tự học giúp người học chủ  
động thu thập lượng kiến thức cần thiết trong quá  
trình học tập. Tự học tạo được tính chủ động trong  
học tập và cuộc sống, quản lý thời gian hữu hiệu”,  
SV2 nhấn mạnh: “Với phương pháp tự học, SV xác  
định được vấn đề cần thiết, vấn đề nào cần học  
trước, vấn đề nào học sau. SV thường tự học các  
môn trọng tâm vì không đủ thời gian để học tất cả  
các môn. Tự học giúp SV tìm hiểu sâu các vấn đề  
mà GV chưa truyền tải hết trên lớp. Ngoài ra, tự học  
giúp SV xác định được lượng thời gian dư và phân  
bổ thời gian hợp lý”.  
SV nhận thức được tầm quan trọng của tự học,  
tuy nhiên vẫn còn một số ít chưa phát huy hết khả  
năng tự học. Nhóm nghiên cứu muốn tìm hiểu xem  
họ thường gặp những khó khăn gì. Câu hỏi 8 những  
khó khăn mà hai nhóm thường gặp (nhóm 1: không  
có nhiều động lực: 24,6%; không tập trung: 27,2%;  
thiếu tài liệu: 18,3%; không thích các môn đang học:  
9,9%; khó nhớ các nội dung, hình ảnh, số liệu  
19,9%). (Nhóm 2: không có nhiều động lực: 38,7%;  
không tập trung: 31,9%; thiếu tài liệu: 14,1%; không  
thích các môn đang học: 4,0%; khó nhớ các nội  
dung, hình ảnh, số liệu 11,3%).  
Trong hoạt động dạy và học, người học luôn giữ  
vai trò trung tâm. GV với vai trò là người hướng dẫn,  
khơi gợi niềm hứng thú say mê học tập cho người  
học.Đồng thời là người bồi đắp, định hướng, rèn  
luyện phát triển năng lực cho người học, trong đó có  
năng lực tự học. Ở câu hỏi 9, các em cho rằng GV  
chỉ thỉnh thoảng hướng dẫn các em phương pháp tự  
học (nhóm 1 là 63,3%; nhóm 2 là 53,3%). Đó cũng  
là khó khăn mà người học cũng thường gặp phải khi  
không có người hướng dẫn để họ xác định vấn đề  
trọng tâm, họ cần phải làm gì, làm sao hoạt động tự  
học hiệu quả. Vai trò của GV trong việc hướng dẫn  
SV tự học vô cùng quan trọng.GV hướng dẫn SV  
xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch tự học là hết  
sức cần thiết. Câu hỏi 10, nhóm nghiên cứu muốn  
tìm hiểu xem GV trong quá trình dạy học đã hướng  
dẫn người học lập kế hoạch học tập như thế nào. Kết  
quả cho thấy nhóm 1 thỉnh thoảng là 45,3%, hiếm  
khi là 22,0%, nhóm 2 thỉnh thoảng là 34,0%, hiếm  
khi là 32,0%. Ở bậc đại học, việc tự học rất quan  
trọng. Tự học vừa giúp SV nắm vững kiến thức vừa  
tạo sự hứng thú, niềm say mê khám phá, khơi gợi sự  
sáng tạo.  
Kết quả nghiên cứu về nhận thức của SV đối với  
việc tự học cho thấy, SV xác định được tầm quan  
trọng của việc tự học đối với việc học tập, nghiên  
cứu. Tự học giúp họ củng cố kiến thức đã học, hình  
thành niềm say mê, hứng thú trong học tập, tìm tòi,  
khám phá và xây dựng kiến thức mới. Tự học ở bậc  
đại học là vô cùng cần thiết, để họ hình thành thành  
kĩ năng, phẩm chất, kiến thức cần thiết cho cuộc  
sống và công việc sau này. SV nhóm 1 và SV nhóm  
2, đều có nhận thức tích cực về hoạt động tự học.  
Mặc dù, mức độ tự học của họ thường xuyên chưa  
cao, thường tập trung vào mùa thi. Đôi lúc họ cũng  
còn gặp khó khăn trong hoạt động tự học. Nhưng SV  
nhận thức rất tích cực với việc tự học và họ xác định  
tự học thật sự cần thiết trong quá trình tích lũy kiến  
thức tại nhà trường và cả sau này. Tự học đối với  
nhiều người phương pháp tốt để học tập và kiểm tra  
kiến thức, cơ hội để khám phá kiến thức học  
thuật.Tự học luôn có sự tương tác giữa kiến thức và  
thực tiễn, nó trở nên hấp dẫn hơn. Những hữu ích  
của tự học, tiếp cận được thông tin từ người khác,  
hình thành người học thói quen sử dụng thư viện,  
trang bị kiến thức tốt cho hoạt động học tập và công  
việc tương lai.  
SV cần lập kế hoạch cho hoạt động của bản thân.  
Điều này, góp phần tích cực cho việc hình thành  
năng lực tự học, cho hoạt động học tập suốt đời. Kết  
quả khảo sát cho thấy, SV thường lập kế hoạch học  
tập dựa vào kinh nghiệm bản thân thể hiện qua câu  
hỏi 11, nhóm 1 (31,4%), nhóm 2 (34,1%). Qua khảo  
sát câu hỏi 12, GV không thường xuyên kiểm tra,  
đánh giá việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp của SV,  
nhóm 1 là 58,0% và nhóm 2 không thường xuyên là  
43,6%.  
Trong hoạt động tự học, người học cần phải xây  
dựng kế hoạch học tập. Kế hoạch học tập khoa học  
là cách tốt để họ tự học hiệu quả. Nhưng họ thường  
lập kế hoạch tự học chủ yếu dựa vào kinh nghiệm  
71  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 66-73  
5.2 Vai trò của thư viện với hoạt động tự  
học của SV  
khi báo cáo, nên rất hứng thú”. Tiếp theo câu hỏi 25,  
thư viện cần làm gì để hỗ trợ đối với hoạt động tự  
học của SV. SV1 đề xuất: “Thư viện cần có không  
gian tự học yên tĩnh, tách biệt dành cho SV năm cuối  
giống như khu vực dành cho học viên sau đại học và  
nghiên cứu sinh”. Theo SV2, thì: “Thư viện cần  
thường xuyên cập nhật các tài liệu chuyên ngành để  
hỗ trợ tốt cho SV khi làm luận văn tốt nghiệp”.  
5.2.1 Ngun tài liu và môi trường thư vin  
đáp ng tt nhu cu thc  
Giáo dục lấy người học làm trung tâm là xu  
hướng tất yếu của thời đại. Người học là người chủ  
động khám phá, đào sâu kiến thức. Tự học chính là  
một trong những biện pháp tích cực để người học  
tiếp cận kiến thức mới. Thư viện là môi trường học  
thuật lý tưởng để SV khám phá tri thức đó. Câu hỏi  
17, cho thấy nhóm 1 (51,7%) và nhóm 2 (66,0%)  
chọn thư viện là nơi thường xuyên đến. Trong kỷ  
nguyên bùng nổ thông tin như ngày nay, có rất nhiều  
tài nguyên hỗ trợ cho hoạt động tự học, nhưng nguồn  
tài nguyên tại TTHL vẫn được SV ưu tiên lựa chọn,  
kết quả nhóm 1 là 51,7%, nhóm 2 là 66% qua câu  
hỏi 18. Họ đồng ý rằng, thư viện có nhiều nguồn tài  
liệu đáp ứng được nhu cầu tự học qua câu hỏi 19.  
Tiếp theo với câu hỏi 20, nguồn tài liệu in ấn tại  
TTHL được nhiều SV lựa chọn (nhóm 1 là 70,7%),  
(nhóm 2 là 68,0%). Ở câu hỏi 21, SV đánh giá không  
gian học tập tại TTHL rất tốt, SV đồng ý đó là môi  
trường lý tưởng cho hoạt động tự học (nhóm 1 là  
69,3), (nhóm 2 là 77,3%).  
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy rằng, SV có ý  
thức tích cực trong việc tự học. Tự học đối với nhiều  
người là phương pháp tốt để học tập, tự kiểm tra,  
đánh giá, là cơ hội để khám phá kiến thức học  
thuật.Tự học luôn có sự tương tác giữa kiến thức và  
thực tiễn, vì vậy nó trở nên hấp dẫn hơn. Thư viện  
là nơi được sinh viên ưu tiên lựa chọn cho hoạt động  
tự học của mình.Thư viện là nơi lưu trữ nhiều nguồn  
tài liệu đa ngành, đa lĩnh vực với nhiều loại hình tài  
liệu khác nhau.Thư viện là nơi lý tưởng với hoạt  
động tự học.Người học khi thấy hứng thú với hoạt  
động học tập thì sẽ học hiệu quả hơn. Họ sẽ dễ dàng  
vượt qua khó khăn để tự học thành công.  
Kết quả phỏng vấn, cán bộ thư viện đều cho rằng  
thư viện có vai trò rất quan trọng trong hoạt động hỗ  
trợ việc tự học của SV trong nhà trường. Giáo dục  
đại học rất chú trọng phát huy vai trò của người học.  
Người học phải dành nhiều thời gian để nghiên cứu  
và tham khảo tài liệu cho từng môn học. Vì vậy, thư  
viện đại học là nơi được nhiều SV lựa chọn cho hoạt  
động tự học. Cán bộ thư viện 1 khẳng định: “Thư  
viện có nguồn tài liệu phong phú đáp ứng khá tốt  
nhu cầu người học. Ngoài ra, cán bộ thư viện có sự  
am hiểu tốt về kỹ năng tìm kiếm thông tin, dễ dàng  
giúp người học tìm tài liệu phù hợp với nhu cầu”.  
Cán bộ thư viện 2 cho rằng:“Thư viện đại học là một  
bộ phận quan trọng giúp nhà trường hoàn thành mục  
tiêu giáo dục, phát triển năng lực cho người học  
trong đó có năng lực tự học”. Theo cán bộ thư viện  
3 thì: “Thư viện là giảng đường thứ hai giúp sinh  
viên củng cố, nâng cao kiến thức qua con đường tự  
học và cán bộ thư viện là người hỗ trợ tích cực cho  
SV trong hoạt động tự học tại thư viện”.  
5.2.2 Vai trò ca cán bthư vin htrhot  
động thc  
Ngày nay, nguồn thông tin ngày càng đa dạng,  
phong phú. Nhu cầu người sử dụng luôn thay đổi.  
Cán bộ thư viện phải là người am hiểu sâu về cách  
tìm kiếm, đánh giá, chọn lọc thông tin để có những  
định hướng hữu ích cho người sử dụng. SV khi đến  
thư viện, sử dụng các nguồn tài liệu và qua sự hướng  
dẫn của cán bộ thư viện, họ thể hiện sự hài lòng về  
tính chuyên nghiệp và sự thân thiện của cán bộ thư  
viện ở câu hỏi 22, nhóm 1 mức độ tốt là 64,0%,  
nhóm 2 tốt là 59,3%. Hình thức thư viện hỗ trợ hoạt  
động tự học cho người sử dụng rất đa dạng, người  
sử dụng có thể tiếp cận bằng nhiều kênh thông tin  
khác nhau, câu hỏi 23, nhóm 1 trả lời trực tiếp  
(38,3%), hướng dẫn đầu khóa (44,0%), tờ rơi hướng  
dẫn (0,7%), email (16,0%), chat 1,3%); nhóm 2 trả  
lời trực tiếp (50,0%), hướng dẫn đầu khóa (38,7%),  
tờ rơi hướng dẫn 2,0%, email là 6,0%, chat 3,3%.  
Với câu hỏi tự luận, SV nhìn nhận về vai trò của thư  
viện với hoạt động tự học của SV. Cụ thể SV1 cho  
rằng: “Thư viện có nhiều tài liệu, khi cần có thể dễ  
dàng tìm kiếm. Thư viện có không gian học rộng và  
mát mẻ, có nhiều người học nên cảm thấy hứng thú  
hơn cho hoạt động tự học. Học ở nhà dễ bị xao lãng  
chuyện khác, không tập trung như học ở thư viện. Ở  
thư viện, khi gặp khó khăn về tìm tài liệu, có thể nhờ  
cán bộ thư viện giúp. Ngoài ra, có rất nhiều sách, tạp  
chí để đọc tham khảo hơn ở nhà”. SV2 cũng đồng ý  
rằng: “Thư viện có phòng học nhóm, rất thuận lợi  
cho hoạt động thảo luận nhóm, tập thuyết trình trước  
Kết quả phỏng vấn, SV1 họ cũng đồng ý cho  
rằng: “Thư viện là nơi lý tưởng có thể tập trung tự  
học cao”, SV2 nhấn mạnh: “Ở thư viện không gian  
học tập rất tốt, có thể chọn cho mình chỗ học phù  
hợp, khu học ngồi bệt, khu vực học cá nhân, khu vực  
học yên tĩnh hay phòng thảo luận nhóm”.  
Thư viện ngày nay rất chú trọng phát triển các  
nguồn tài nguyên học thuật, đáp ứng nhu cầu đa  
dạng của người sử dụng. Người học dễ dàng tiếp cận  
nhanh chóng các nguồn thông tin, sự hướng dẫn  
chuyên nghiệp của cán bộ thư viện. Điều này, hỗ trợ  
tích cực cho việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên  
được hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu này một lần  
72  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 66-73  
Nguyễn Hồng Nam và Dương Hồng Hiếu, 2016.  
Giáo trình phương pháp dạy đọc hiểu văn bản.  
Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần  
Thơ, 194 pages.  
nữa khẳng định vai trò của thư viện đối với bạn đọc  
giống như các nghiên cứu trước đây. Cụ thể như  
Habib et al.(2017, tr.164): “Thư viện và trung tâm  
thông tin là một phần không thể tách rời của các tổ  
chức truyền đạt kiến thức để hỗ trợ các chức năng  
chính của họ. Thư viện hỗ trợ cho người học tìm  
kiếm, sử dụng thông tin thích hợp, giúp quá trình tự  
học được diễn ra thuận lợi và cơ hội học tập suốt  
đời”.  
Trịnh Quốc Lập, 2008. Phát triển năng lực tự học  
trong hoàn cảnh của Việt Nam. Tạp chí Khoa  
học Trường Đại học Cần Thơ.10: 169–175.  
Thủ Tướng Chính Phủ, 2012. Quyết định số  
711/QĐ-Ttg, ngày 13 tháng 6 năm 2012 phê  
duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-  
2020” ngày truy cập 22/5/2018. Địa chỉ  
duc/Quyet-dinh-711-QD-TTg-nam-2012-Chien-  
luoc-phat-trien-giao-duc-2011-2020-  
141203.aspx  
Hoạt động thư viện là sự cộng tác phức tạp giữa  
cán bộ thư viện và người sử dụng. Sự gia tăng số  
lượng người sử dụng thư viện, cùng sự phát triển của  
công nghệ thông tin đã tạo ra những nhu cầu phức  
tạp của người sử dụng. Thư viện không ngừng cải  
tiến, nâng cao chất lượng nguồn tài liệu, dịch vụ và  
trình độ chuyên môn, góp phần hỗ trợ SV tự học và  
đạt kết quả tốt hơn.  
Aliyu, I. A., and Joseph, M. M., 2017. The role of  
academic libraries in the accreditation of  
undergraduate programmes: a case study of  
federal University of technology Minna, Niger  
State. Library Philosophy and Practice. 1-36.  
6 KẾT LUẬN  
Gard Marshall, J., Craft Morgan, J., Thompson,  
C.,A., and Wells, A.,L., 2014. Library and  
information services: Impact on patient care  
quality. International Journal of Health Care  
Quality Assurance, 27(8): 672-683.  
Tự học là một trong những năng lực rất cần thiết  
theo xu hướng giáo dục ngày nay. Người học cần  
“tự học” để củng cố, phát triển và đào sâu thêm kiến  
thức ngoài kiến thức thu nhận được từ sự hướng dẫn  
của GV. SV đã có những nhận thức tích cực về việc  
“tự học” trong học tập. Họ chủ động xây dựng kế  
hoạch tự học, xác định vấn đề tự học, hình thức tự  
học, thời gian tự học mỗi ngày và tập trung cao điểm  
vào mùa thi. Thư viện được SV ưu tiên lựa chọn cho  
hoạt động “tự học”. Thư viện thường xuyên bổ sung  
nguồn tài liệu mới, đáp ứng tốt với từng chuyên  
ngành đào tạo của trường và nhu cầu người đọc. Mặt  
khác, thư viện tạo môi trường thân thiện, không gian  
học tập lý tưởng cho SV. Cán bộ thư viện nhận thức  
được vai trò hỗ trợ tích cực cho SV với hoạt động tự  
học. Họ như là những chuyên gia thông tin, hỗ trợ  
tốt cho người đọc tìm kiếm, khai thác các nguồn tài  
liệu in ấn và điện tử của thư viện phục vụ cho hoạt  
động học tập, nghiên cứu một cách hiệu quả nhất.  
Thư viện đại học không ngừng cải tiến, nâng cao  
chất lượng nguồn tài nguyên thông tin và cung cấp  
các dịch vụ thông tin dưới nhiều hình thức khác  
nhau cho SV, giảng viên, nhà nghiên cứu trong hoạt  
động tự học, góp phần hình thành người học thói  
quen sử dụng thư viện và hoạt động tự học suốt đời.  
Harris, M. R., 2005. The librarian's roles in the  
systematic review process: A case study*.  
Journal of the Medical Library Association,  
93(1): 81-87.  
Habib-ur-Rehman, H., Idrees, H., and Ullah, A.,  
2017. Organization and usage of information  
resources at deeni madaris libraries in pakistan.  
Library Review, 66(3): 163-178.  
Khan, G., and Bhatti, R., 2015. Determinants of  
academic law libraries' use, collections, and  
services among the faculty members: A case  
study of university of peshawar. Collection  
Building, 34 (4): 119-127.  
Krejcie, R. V., and Morgan, D. W.,1970.  
Determining sample size for research activities.  
Educational and Psychological Measurement, 30:  
607–610.  
Oyewole, O., and Oladepo, T. J., 2017. Information  
needs and computer self efficacy as factors  
influencing use of electronic reference services  
by undergraduates in a Nigerian university.  
Library Philosophy and Practice. 1-31.  
Uzuebgu, C. P., and Onyekweodiri, N. E.,2011. The  
professional visibility of the Ngerian library  
association: A report of survey findings. Library  
Philosophy and Practice. 1-9.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Lê Quỳnh Chi, 2008. Thư viện đại học góp phần  
nâng cao chất lượng đào tạo. Tạp chí Thư viện  
Việt Nam. 2:18-23.  
73  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 2340
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của Trung tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ đối với hoạt động tự học của sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_trung_tam_hoc_lieu_truong_dai_hoc_can_tho_doi_vo.pdf