Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE  
DOI: 10.18173/2354ꢀ1075.2016ꢀ0040  
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 3, pp. 159ꢀ169  
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN Ở TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ  
LỨA TUỔI MẦM NON  
Đỗ Thị Thảo  
Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  
Tóm tắt. Bài báo nghiên cứu thực trạng nhận thức của giáo viên và cha mẹ về khả năng  
phát triển và các vấn đề hành vi của 150 trẻ rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) đang được can  
thiệp sớm giáo dục tại các cơ sở chuyên biệt. Đồng thời, chẩn đoán mức độ tự kỉ của 33  
trẻ theo thang CARS, đánh giá sự phát triển bằng thang đánh giá PEPꢀR nhằm xác định  
điểm mạnh, hạn chế, khả năng hay tiềm năng đặc biệt của trẻ về các lĩnh vực phát triển  
như: vận động, nhận thức, ngôn ngữ, giao tiếp, kĩ năng xã hội, hành vi,... so với trẻ em bình  
thường cùng độ tuổi, kiểm chứng về mối quan hệ giữa mức độ tật và chỉ số phát triển. Kết  
quả nghiên cứu thực trạng phát triển của trẻ còn nhằm xác định xem trẻ có cần dịch vụ can  
thiệp sớm hay không và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch can thiệp sớm giáo dục phù hợp  
với trẻ.  
Từ khóa: Rối loạn phổ tự kỉ, nhận thức, hành vi, mức độ tật.  
1. Mở đầu  
Trẻ rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) lứa tuổi mầm non gặp nhiều khó khăn về các lĩnh vực phát  
triển và hành vi không phù hợp. Tuy nhiên, nếu nắm rõ mức độ tật và khả năng phát triển của trẻ  
sẽ giúp nhà chuyên môn và cha mẹ (CM) có định hướng giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu  
của trẻ.  
Vấn đề can thiệp sớm giáo dục (CTSGD) trẻ RLPTK tại Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn  
do kiến thức, kĩ năng về chẩn đoán ꢀ đánh giá phát triển và can thiệp trẻ còn hạn chế. Đa phần trẻ  
chưa được đánh giá xác định mức độ phát triển chính xác trước khi lựa chọn mục tiêu và lên kế  
hoạch CTSGD cho trẻ. Do vậy, phần lớn trẻ RLPTK ít được hưởng dịch vụ CTSGD phù hợp với  
khả năng và nhu cầu của trẻ, cũng như giúp CM có sự kì vọng đúng về trẻ nên hiệu quả can thiệp  
sớm cho trẻ chưa cao.  
Trên thế giới và Việt Nam có nhiều nghiên cứu về trẻ RLPTK nói chung và xác định mức  
độ phát triển của trẻ nói riêng. Có thể kể đến một số công trình khoa học nổi bật như: Nghiên cứu  
khẳng định về tầm quan trọng và ý nghĩa của chẩn đoán, đánh giá trẻ RLPTK bao gồm: Bruner, J  
and Feldman, C (1993) [9], Howlin, P và Asgharian, A (1999) [10], Howlin, P và Moore, A (1997)  
[11], Powell, SD and Jordan, RR (1993a)[16]. Ở Hoa Kì, chẩn đoán là chìa khóa để trẻ đến với  
dịch vụ can thiệp sớm cho trẻ nhỏ hơn 3 tuổi và các chương trình mầm non đặc biệt [8]. Nguyễn  
Nữ Tâm An (2012), Một số vấn đề về chẩn đoán trẻ rối loạn phổ tự kỉ [1]. Tác giả Nguyễn Thị  
Hoàng Yến (2013) và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu thông qua bài báo khoa học“Bảng  
Ngày nhận bài: 7/1/2016. Ngày nhận đăng: 25/4/2016.  
Liên hệ: Đỗ Thị Thảo, eꢀmail: thao2006trang@yahoo.com  
159  
Đỗ Thị Thảo  
kiểm phát triển cho trẻ em Việt Nam”. Mục đích của bảng kiểm là phát hiện những bất thường  
trong quá trình phát triển của trẻ từ 0ꢀ6 tuổi, làm cơ sở cho giáo viên (GV) và CM trẻ xây dựng  
chương trình giáo dục hỗ trợ phù hợp với những bất thường được phát hiện [7]. Các tác giả: Đào  
Thị Bích Thủy (2013) [5], Trần Thị Minh Thành (2013) [2], Đinh Nguyễn Trang Thu (2013) [4],  
Đỗ Thị Thảo (2015) [3] cũng đã có một số công bố kết quả nghiên cứu về đánh giá phát triển và  
xây dựng KHGDCN trong can thiệp sớm trẻ RLPTK, đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết  
vấn đề đánh giá trẻ RLPTK ở nước ta.  
Bài báo nghiên cứu thực trạng nhận thức của GV và CM về khả năng phát triển và các vấn  
đề hành vi của 150 RLPTK đang được CTSGDtại các cơ sở chuyên biệt. Đồng thời, lựa chọn ngẫu  
nhiên chẩn đoán mức độ tự kỉ của 33 trẻ theo thang CARS, đánh giá sự phát triển bằng thang đánh  
giá PEPꢀR nhằm xác định điểm mạnh, hạn chế, khả năng hay tiềm năng đặc biệt của trẻ về các lĩnh  
vực phát triển như: vận động, nhận thức, ngôn ngữ, giao tiếp, kĩ năng xã hội, hành vi,... so với trẻ  
em bình thường cùng độ tuổi, kiểm chứng về mối quan hệ giữa mức độ tật và chỉ số phát triển. Kết  
quả nghiên cứu thực trạng phát triển của trẻ còn nhằm xác định xem trẻ có cần dịch vụ can thiệp  
sớm hay không và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch CTSGD phù hợp với trẻ.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Khái quát chung về quá trình khảo sát  
a. Mục đích khảo sát: Tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng mức độ phát triển ở trẻ  
RLPTK thông qua nhận định của GV, CM trẻ và thang đánh giá PEPꢀR. Trên cơ sở đó chỉ ra những  
điểm mạnh và những khó khăn của trẻ RLPTK trong các lĩnh vực phát triển và vấn đề hành vi.  
b. Nội dung khảo sát: 1) Đánh giá của CM về sự phát triển ở trẻ RLPTK; 2) Đánh giá của  
GV và CM về những điểm mạnh và hạn chế của trẻ RLPTK; 3) Kết quả chẩn đoán mức độ RLPTK  
theo CARS; 4) Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ RLPTK theo thang PEP ꢀ R.  
c. Công cụ khảo sát: 1) Dùng phiếu khảo sát CM trẻ và GV để: Đánh giá sự phát triển của  
trẻ RLPTK về: thể chất, nhận thức, giao tiếp, kĩ năng sinh hoạt; Đánh giá về những điểm mạnh và  
hạn chế của trẻ RLPTK. Các câu hỏi được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng với 3 mức độ lựa chọn  
và được đánh giá bằng điểm số theo thứ tự từ 1 đến 3 (Tốt = 3 điểm, trung bình = 2 điểm, yếu = 1  
điểm). Mỗi câu hỏi và item có một lựa chọn cho GV và CM trẻ. Nội dung khảo sát về sự phát triển  
của trẻ có nhiều mục hơn nhưng GV và CM trẻ chỉ được chọn 1 trong số các mục đó; 2) Sử dụng  
thang CARS để chẩn đoán mức độ tự kỉ và thang PEPꢀR đánh giá phát triển cho 33 trẻ RLPTK  
đang CTSGD tại Trường Mầm non Ánh Sao Mai ꢀ Quận Hai Bà Trưng ꢀ Thành phố Hà Nội.  
+ Chẩn đoán mức độ tật bằng thang CARS: Sử dụng CARS chẩn đoán cho 33 trẻ xem trẻ  
có bị RLPTK hay không và nếu có thì trẻ ở mức độ nào. Thang CARS gồm 15 items dành cho trẻ  
từ 2 tuổi trở lên, có các nội dung: Quan hệ với mọi người, bắt chước, phản ứng tình cảm, sử dụng  
các bộ phận cơ thể, sử dụng đồ vật hoặc đồ chơi, thích nghi với sự thay đổi, phản ứng bằng mắt,  
phản ứng thính giác, sử dụng và phản ứng bằng vị giác, khứu giác, xúc giác, sợ hãi hay lo lắng,  
giao tiếp bằng ngôn ngữ, giao tiếp phi ngôn ngữ, mức độ vận động, mức độ và tính bền vững của  
phản ứng trí tuệ, đánh giá chung [17].  
Mức độ  
Không tự kỉ  
Tự kỉ nhẹ  
Tự kỉ vừa  
Tự kỉ nặng  
Điểm đánh giá  
từ 1 đến 1,5 điểm  
từ 2 đến 2,5 điểm  
từ 3 đến 3,5 điểm  
4 điểm  
Mô tả biểu hiện  
Trẻ không biểu lộ triệu chứng nào của rối loạn  
Trẻ biểu lộ một vài triệu chứng của rối loạn  
Trẻ biểu lộ đa số triệu chứng của rối loạn  
Trẻ biểu lộ nhiều triệu chứng của rối loạn  
160  
Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non  
CARS được phân loại bởi các mức độ và nhận định tổng điểm như sau: Từ 15 đến 29.5 =  
Không tự kỉ; Từ 30 đến 36,5 = RLPTK mức độ nhẹ và trung bình; Từ 37 đến 60 = RLPTK nặng  
và rất nặng.  
+ Đánh giá phát triển bằng thang PEP ꢀ R: PEP ꢀ R đã được Alpern (1967) và các nhà  
nghiên cứu thuộc dự án “Nghiên cứu trẻ em của Trường Đại học Bắc Carolina và sau đó là trong  
Chương trình TEACCH” đã tìm ra các minh chứng và khẳng định có thể đánh giá được một cách  
đầy đủ năng lực của trẻ RLPTK nếu các tiểu mục đánh giá đưa ra phù hợp với mức độ phát triển  
[15]. PEPꢀR đánh giá toàn diện về 7 lĩnh vực phát triển và 4 lĩnh vực hành vi nhằm nhận diện  
mức độ phát triển, điểm mạnh và điểm yếu của trẻ RLPTK từ 6 tháng đến 7 tuổi, làm cơ sở cho  
những tác động CTSGD. Đây là thang đánh giá dễ sử dụng cho GV và CM trẻ và được nghiên cứu,  
thích ứng thuộc đề tài nghiên cứu cấp trường trọng điểm năm 2004 “Nghiên cứu ứng dụng trọng  
GDĐB” do tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến làm chủ nhiệm đề tài.  
Ưu điểm của PEP ꢀ R tại Việt Nam là: Thang đánh giá và hệ thống bài tập thiết kế dễ sử  
dụng, không đòi hỏi trình độ chuyên môn quá sâu như các đánh giá khác. Ở Việt Nam hiện nay,  
đánh giá trẻ RLPTK chưa thực sự phát triển, việc có bộ công cụ dễ thực hiện như PEP ꢀ R là cần  
thiết cho GV CTSGD.  
Cách cho điểm PEPꢀ R: Thang đo phát triển, chia làm 3 mức độ:  
Mức độ  
Đạt  
Kí hiệu  
Diễn giải  
P
Trẻ thực hiện thành công bài kiểm tra mà không cần làm mẫu.  
Trẻ thể hiện một số hiểu biết về cách thực hiện một bài kiểm tra  
nhưng không thể hoàn thành.  
Trẻ không thể hoàn thành bất cứ yêu cầu nào của bài kiểm tra, kể  
cả sau khi được làm mẫu nhiều lần.  
Có khả năng  
Không đạt  
E
F
Thang đo hành vi, chia làm 3 mức độ:  
Mức độ  
Kí hiệu  
Diễn giải  
Phù hợp  
Bất thường nhẹ  
Bất thường nghiêm trọng  
A
M
S
Hành vi phù hợp với lứa tuổi  
Hành vi có chút sai lệch so với lứa tuổi  
Hành vi thể hiện ở cường độ, biểu hiện rối loạn rõ ràng  
d. Về trẻ tham gia khảo sát: 1) Về độ tuổi của các trẻ đang can thiệp tại các cơ sở: Đa số trẻ  
RLPTK 3 đến 5 tuổi (trẻ sinh năm 2008 chiếm 24%, trẻ sinh năm 2009 chiếm 33,3% và năm 2010  
chiếm 26%), trẻ 2 tuổi (2011, chiếm 16,7); 2) Về giới tính: tỉ lệ trẻ nam RLPTK cao hơn nữ (nam  
134 trẻ chiếm 89,3% và nữ 16 trẻ chiếm 10,7%); 3) Về mức độ RLPTK: Kết quả khảo sát CM cho  
thấy mức độ trẻ RLPTK là: Có 42% mức độ trung bình, 37% mức độ nặng và 21% mức độ nhẹ.  
e. Địa bàn và khách thể khảo sát: 1) Địa bàn khảo sát: Địa bàn khảo sát tại Hà Nội, Nam  
Định và Hà Nam; 2) Khách thể khảo sát: 128 GV, 23 CBQL, 150 CM trẻ RLPTK.  
2.2. Thực trạng phát triển của trẻ RLPTK  
2.2.1. Đánh giá của CM về sự phát triển ở trẻ RLPTK  
a. Về thể chất: Hầu hết CM trẻ cho rằng, trẻ RLPTK có quá trình phát triển thể chất bình  
thường theo độ tuổi (84%); 6,7% trẻ bị thừa cân; 9,3% trẻ bị thiếu cân (những trẻ này khá kén thức  
161  
Đỗ Thị Thảo  
ăn, chỉ ăn một số loại thực phẩm cố định). Nhiều CM trẻ nói rằng trẻ khá nhanh hẹn, hoạt bát.  
b. Về nhận thức: Kết quả khảo sát CM về nhận thức của trẻ RLPTK so với mốc phát triển  
thông thường cho thấy: 75,3% trẻ chậm hơn, 24% bình thường ở một số lĩnh vực và 0,7% trẻ nhanh  
hơn. Tìm hiểu những CM trẻ cho rằng trẻ nhanh hơn các bạn, thì đây là trẻ RLPTK mức độ nhẹ.  
Mặc dù khó khăn trong nhận thức nhưng một số trẻ khá giỏi về con số hoặc chữ cái.  
c. Về giao tiếp: Các CM trẻ đều nhận thấy giao tiếp là lĩnh vực trẻ gặp nhiều khó khăn. 40%  
nhận định trẻ không thể giao tiếp; 38,7% cho rằng trẻ có thể giao tiếp một cách đơn giản; 21,3%  
CM trẻ nhận định trẻ chỉ gặp khó khăn khi khởi xướng và duy trì cuộc hội thoại.  
d. Về kĩ năng sinh hoạt: CM trẻ cho rằng: 46% “trẻ luôn cần sự giúp đỡ trong sinh hoạt”;  
35% “trẻ chỉ cần giúp đỡ một phần trong sinh hoạt”; 17% “trẻ chỉ cần giúp đỡ khi đối mặt với tình  
huống mới”; 2% “trẻ có khả năng tự phục vụ tốt và không cần đến sự giúp đỡ của người khác trong  
sinh hoạt”.  
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CM trẻ về sự phát Biểu đồ 2.2.Đánh giá của CM trẻ về sự phát  
triển thể chất của trẻ RLPTK  
triển nhận thức của trẻ RLPTK  
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CM về sự phát triển Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CM trẻ về kĩ năng  
giao tiếp của trẻ RLPTK  
sinh hoạt của trẻ RLPTK  
2.2.2. Đánh giá về khả năng và hạn chế của trẻ RLPTK  
GV và CM trẻ cho rằng 5 ưu điểm lớn nhất của trẻ RLPTK là: “Có trí nhớ dài hạn tốt ở một  
số lĩnh vực” đặc biệt là những lĩnh vực mà trẻ yêu thích (số, chữ cái, trò chơi hay các chương trình  
quảng cáo) với M = 2,73; “Ghi nhớ hình ảnh tốt” với M = 2,67; “Tư duy hình ảnh tốt” với M =  
2,62; “Cẩn thận, cầu toàn trong khi thực hiện nhiệm vụ” với M = 2,39. Những điểm mạnh của trẻ  
RLPTK đều liên quan đến khả năng tư duy và gắn liền với những hình ảnh trực quan, ghi nhớ tốt  
những gì trẻ quan tâm hay yêu thích. Thực tế cho thấy, một số trẻ RLPTK ở mức độ nhẹ có những  
điểm mạnh vượt trội hơn so với các trẻ bình thường cùng độ tuổi về các kĩ năng liên quan đến tư  
duy hình ảnh hoặc những con số. Cô Đ.T.D cho biết: “Một số trẻ RLPTK dạng nhẹ đặc biệt yêu  
thích và nhận biết tốt con số, chữ cái khi mới 3 tuổi, trẻ ghi nhớ nhanh các nội dung liên quan đến  
toán, ghép hình và chữ cái, những nội dung mà nhiều trẻ bình thường ở độ tuổi đó chưa làm được”.  
162  
Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non  
Bảng 2.1a. Đánh giá của GV và CM trẻ về khả năng của trẻ RLPTK  
CM  
GV  
Chung  
Khả năng của trẻ  
RLPTK  
Thứ  
bậc  
Thứ  
bậc  
Thứ  
bậc  
TT  
1
M
SD  
M
SD  
M
SD  
Ghi nhớ hình ảnh tốt  
2,69 0,52  
2,71 0,51  
2
2,66 0,52  
2,77 0,43  
2
2,67 0,52  
2,73 0,47  
2
Trí nhớ dài hạn tốt ở một  
số lĩnh vực  
2
1
1
1
3
4
5
Tư duy hình ảnh tốt  
Tri giác thị giác nhanh  
Bắt chước nhanh  
2,62 0,60  
2,17 0,60  
1,93 0,61  
3
5
8
2,62 0,55  
2,13 0,67  
2,03 0,68  
3
6
8
2,62 0,58  
2,15 0,63  
1,98 0,64  
3
5
8
Thực hiện tốt nhiệm vụ  
được giao  
6
7
8
2,10 0,68  
2,41 0,55  
6
4
7
2,12 0,66  
2,37 0,55  
7
4
5
2,11 0,67  
2,39 0,54  
7
4
6
Cẩn thận, cầu toàn khi  
thực hiện nhiệm vụ  
Hiểu được ý nghĩa của lời  
nói  
2,03 0,62  
2,27 0,61  
2,14 0,63  
Tổng chung  
2,33 0,59  
2,37 0,58  
2,35 0,59  
Kết quả kiểm định mối tương quan Pearson giữa các biến trong điểm mạnh của trẻ cho thấy:  
Biến số: “Tri giác thị giác nhanh” có quan hệ thuận với “Trí nhớ dài hạn tốt trong một số lĩnh vực”  
với (r = 0,14, N = 278, p = 0,021) và quan hệ thuận chặt chẽ với “Khả năng bắt chước nhanh” (r =  
0,16, N = 278, p<0,01), điều này có nghĩa những trẻ có khả năng tri giác thị giác nhanh thì sẽ có  
khả năng bắt chước nhanh và khả năng ghi nhớ hình ảnh tốt ở một vài lĩnh vực và ngược lại.  
Biến số “Tư duy hình ảnh tốt” có quan hệ thuận với biến số “Hiểu được ý nghĩa của lời nói”  
với mức ý nghĩa (r = 0,14, N = 278, p = 0,024). Như vậy, muốn trẻ hiểu được ý nghĩa của lời nói,  
GV cần sử dụng hình ảnh phù hợp để giúp trẻ tư duy tốt hơn và muốn tác động vào tư duy hình  
ảnh thì phải giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của lời nói.  
Biến số “Tư duy hình ảnh tốt” có quan hệ thuận với “Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao”  
với mức ý nghĩa (r = 0,16, N = 278, p <0,01). Điều này giải thích rằng, trẻ có tư duy hình ảnh tốt  
thì sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Muốn trẻ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, GV cần giúp  
trẻ phát triển tốt hơn nữa tư duy hình ảnh.  
GV và CM trẻ cho rằng những khó khăn lớn nhất mà trẻ RLPTK gặp phải là: giao tiếp và  
ứng xử với bạn bè; tiếp nhận và diễn đạt ngôn ngữ; tương tác với người khác; chú ý và lắng nghe;  
hiểu những quy định và mệnh lệnh của người lớn; hiểu khi nào bắt đầu và kết thúc nhiệm vụ.  
Thực tế, đây là những khó khăn điển hình của trẻ RLPTK ảnh hưởng đến khả năng giao  
tiếp, học tập, kết bạn, tương tác xã hội,... Do những khó khăn này, nhiều trẻ bộc lộ những hành vi  
không phù hợp, dễ rơi vào trạng thái bối rối, căng thẳng khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ nên trẻ  
khó được chấp nhận ở môi trường hòa nhập. Thầy N.Đ.T cho biết: “Ngay cả những trẻ RLPTK ở  
mức độ nhẹ cũng đều gặp khó khăn về giao tiếp và ứng xử với bạn bè và mọi người xung quanh,  
khởi xướng và duy trì hội thoại”.  
Kết quả kiểm định tương quan Pearson cho thấy: Biến số “Khó khănvề chú ý và lắng nghe”  
có mối quan hệ thuận chặt chẽ với “Khó khăn về khả năng tiếp thu kiến thức mới” với mức ý nghĩa  
(r = 0,17, N = 278, p <0,01); tương quan thuận với biến số “Khó khăn để hiểu khi nào bắt đầu và  
163  
Đỗ Thị Thảo  
kết thúc nhiệm vụ” với (r = 0,12, N = 278, p < 0,05). Điều này có nghĩa những trẻ gặp khó khăn  
về khả năng tập trung chú ý và lắng nghe thường tiếp thu kiến thức mới ít hiệu quả, do trẻ tiếp  
nhận thông tin không đầy đủ và không chính xác. Trẻ cũng gặp khó khăn để hiểu khi nào bắt đầu  
và kết thúc nhiệm vụ. Chính vì vậy, trong quá trình CTSGD để đảm bảo trẻ hoàn thành tốt nhiệm  
vụ được giao và tiếp thu tốt kiến thức mới hiệu quả cần rèn luyện cho trẻ khả năng tập trung chú ý,  
GV và CM trẻ chỉ cung cấp thông tin khi trẻ có sự chú ý. Biến số “Khó khăn về tiếp nhận và diễn  
đạt ngôn ngữ” có quan hệ thuận với “Khó khăn về bắt chước và tri giác sự vật, hiện tượng” với (r  
= 0,14, N = 278, p = 0,02). Những trẻ có khó khăn về “Bắt chước và tri giác sự vật hiện tượng” sẽ  
hạn chế trong việc “Tiếp nhận và diễn đạt ngôn ngữ” bởi trẻ khó liên kết sự vật với ngôn ngữ phù  
hợp để diễn đạt đúng.  
Bảng 2.1b. Đánh giá của GV và CM trẻ về những khó khăn của trẻ RLPTK  
CM  
GV  
Chung  
Khó khăn của trẻ  
RLPTK  
Thứ  
bậc  
Thứ  
bậc  
Thứ  
bậc  
TT  
M
SD  
M
SD  
M
SD  
Về tiếp nhận, diễn đạt  
ngôn ngữ  
1
2,99 0,12  
2,76 0,43  
2
9
3,00 0,00  
2,70 0,46  
2
2,99 0,09  
2,73 0,45  
2
8
Về bắt chước, tri giác các  
sự vật hiện tượng  
2
3
4
8
9
2
Về tiếp thu kiến thức mới 2,70 0,46 10 2,69 0,47  
Về giao tiếp, ứng xử với  
bạn bè  
2,69 0,46 10  
3,00 0,00  
2,97 0,18  
1
3
3,00 0,00  
3,00 0,00  
3,00 0,00  
2,98 0,13  
1
3
Về tương tác với người  
khác  
5
6
7
2
Thay đổi thói quen đột  
ngột  
2,27 0,63 11 2,27 0,49 11 2,27 0,57 11  
Hiểu khi nào bắt đầu và  
kết thúc nhiệm vụ  
2,90 0,30  
6
2,83 0,38  
7
2,87 0,34  
6
Hiểu quy định và mệnh  
lệnh của người lớn  
8
9
2,93 0,25  
2,81 0,40  
5
8
2,98 0,15  
2,85 0,36  
4
6
2,95 0,21  
2,83 0,38  
5
7
Về HV không phù hợp  
Căng thẳng, bối rối khi  
10 gặp tình huống hoặc 2,82 0,39  
nhiệm vụ mới  
7
3
2,63 0,49 10 2,73 0,45  
8
4
11 Về chú ý và lắng nghe  
2,97 0,16  
2,97 0,18  
5
2,97 0,17  
Tổng chung  
2,83 0,29  
2,81 0,27  
2,82 0,29  
Nhìn chung, cả GV và CM trẻ đều có những nhận định đúng về điểm mạnh và hạn chế của  
trẻ RLPTK. Điều này sẽ giúp các GV, CM trẻ lựa chọn những phương pháp CTSGD phù hợp cho  
trẻ, kiên trì và có lòng tin trong quá trình CTSGD, giúp trẻ phát huy hết khả năng của mình.  
164  
Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non  
2.2.3. Kết quả chẩn đoán mức độ rối loạn phổ tự kỉ theo thang CARS  
Có 20 trẻ RLPTK(chiếm 60,6%) ở mức độ nhẹ  
và vừa (điểm từ 31 đến 36,5), có 13 trẻ RLPTK(chiếm  
39,4%) ở mức độ nặng (điểm thang CARS từ 43 đến  
49.5). Kết quả chẩn đoán này cho thấy có sự tương  
đồng với các kết quả nghiên cứu trước đây của các  
nhà khoa học về tỉ lệ mức độ RLPTK [3].  
Trong 15 items kiểm tra, đa phần trẻ RLPTK  
đều biểu hiện khó khăn ở các lĩnh vực như: Quan  
hệ với mọi người, giao tiếp bằng lời, giao tiếp không  
lời, mức độ hoạt động, phản ứng bằng mắt, phản ứng  
thính giác, mức độ và tính bền vững của phản ứng trí  
Biểu đồ2.5. Mức độRLPTK theo CARS  
tuệ. Kết quả này được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây:  
Bảng 2.2.Kết quả chẩn đoán mức độ tật của 33 trẻ RLPTK theo thang CARS  
Mức  
độ  
tật  
Tuổi  
thực  
Tng  
điểm  
Nội dung  
Trẻ  
I
II III IV  
TH1 37 2,5 1,5 2,5  
TH2 48 2,5 1,5  
V
2
VI VII VIII IX  
2,5 2,5 2,5 1,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3,5 32  
X
XI XII XIII XIV  
1
Nhẹ  
Nhẹ  
Nặng  
Vừa  
Vừa  
3
1,5 2,5 2,5  
2
4
2
2
1,5  
2
3
2
3
3
3
2
3
3
2
3,5  
3
4
2
31  
45  
TH3 48 3,5 3,5 3,5  
TH4 40 2,5 2,5 2,5  
TH5 42 2,5 2,5 2,5  
3
2
2
2
2
2
2
2
3
4
3,5 2,5  
2,5  
2,5 2,5  
2
2
2
2
2
2,5  
2,5  
2
2,5  
2,5  
2,5 35  
2,5 35  
2,5 2,5 2,5 2,5  
2,5 2,5 2,5 2,5  
2,5 2,5 2,5 2,5  
2,5 2,5 2,5 2,5  
2,5  
3
TH6 45  
TH7 46  
3
3
2,5 2,5  
2,5  
2,5 2,5  
3
2,5 34,5 Vừa  
Vừa  
2,5 35,5 Vưà  
34 Vừa  
2,5 35,5 Vừa  
3,5 32,5 Nhẹ  
2
3
3
3
3
3
3
2,5  
3
2,5 2,5 35  
TH8 39 2,5 2,5 2,5  
TH9 42 2,5 2,5 2,5  
3
3
3
3
3
2,5  
2
2
2,5 1,5 2,5  
2,5  
3
TH10 37  
3
2,5 2,5  
2,5 2,5 2,5  
2
2
TH11 36 2,5  
TH12 42 2,5  
TH13 45 2,5  
2
2
2
2,5 1,5  
2,5 1,5  
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2,5 1,5 2,5 2,5 2,5  
2,5 1,5 2,5 2,5  
2,5 1,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3,5 31,5 Nhẹ  
2
3,5 32  
Nhẹ  
2
1,5  
TH14 37 2,5 1,5 2,5 1,5 2,5 2,5  
2,5  
2
2
2
3
2,5  
3
3
3
3
32  
Nhẹ  
TH15 43  
TH16 51  
3
3
2
2
3
2
3
2,5  
2,5  
3,5  
2,5  
3
2
2
3
2
3
3
3
2
3
2
2,5 2,5 2,5 2,5 2,5  
2,5 35.5 Vừa  
2,5 2,5  
3
2,5 2,5  
3
3,5  
3,5  
2
3
3
2
2,5 2,5 2,5  
3
3,5  
3
3,5  
4
3,5  
2,5  
3
2,5  
3
4
4
3
3
3
3
4
3,5  
3
2,5 35  
43  
2,5 35  
2
2
2
2
2
2
Vừa  
Nặng  
Vừa  
TH17 44 3,5  
TH18 39  
TH19 43 3,5  
3
3,5  
2
3
3
3
2
3
2,5 2,5 2,5  
3
3
3
3
3
3
2
3,5 3,5  
3
4
2,5  
2
3
3
3
3,5  
3
2,5 3,5  
3
3
43  
Nặng  
TH20 48 3,5 3,5 3,5  
4
3
4
3
49,5 Nặng  
TH21 38  
TH22 39  
TH23 49  
3
3
4
3
3
3,5  
3
3
2,5  
4
3,5 3,5  
2,5 2,5  
43  
36  
45  
Nặng  
Nặng  
Nặng  
2
2,5  
2,5  
2,5  
3
3
3
4
4
3,5 3,5  
3,5  
TH24 43 3,5  
TH25 48 2,5  
3
43,5 Nặng  
2
3
2,5 2,5  
2
2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 34  
3,5 49  
Vừa  
Nặng  
TH26 45  
3
4
3,5  
3
3,5 3,5 3,5 3,5  
4
4
4
4
2
165  
Đỗ Thị Thảo  
TH27 39  
TH28 47 3,5 3,5 3,5  
TH29 48  
TH30 40  
TH31 43 2,5  
TH32 44 2,5  
3
3,5  
3
3
3
3
3
3
3,5  
3
3
3
3
3
3
3
3
2,5  
3,5  
4
4
4
3
4
4
4
4
3,5  
3
3
4
4
4
3
3
3
2
2
2
2
2
2
2
43  
47  
Nặng  
Nặng  
3,5 3,5  
3
3
3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5  
3,5  
2
2
2
3
47,5 Nặng  
47,5 Nặng  
35,5 Vừa  
3
3
3
3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5  
1,5  
1,5  
3
3
3
3
3
3
2
3
2
2,5  
2
2,5  
2
2
2
2,5 2,5  
2,5  
35  
Vừa  
TH33 43  
2
2,5 1,5  
3
3,5  
34,5 Vừa  
Chú thích: I. Quan hệ với mọi người; II. Bắt chước; III. Thể hiện tình cảm; IV. Các động tác cơ thể;  
V.Sử dụng đồ vật; VI. Thích ứng với sự thay đổi; VII. Phản ứng thị giác; VIII. Phản ứng thính giác;  
IX. Vị giác, khứu giác và xúc giác; X. Sự sợ hãi hoặc hồi hộp; XI. Giao tiếp bằng lời; XII. Giao tiếp  
không lời; XIII.Mức độ hoạt động; XIV. Mức độ và sự nhất quán của phản xạ thông minh.  
So sánh mức độ tật của trẻ (bảng 2.2) và chỉ số phát triển (DQ) ở bảng 2.3 cho thấy kết quả  
có sự tương đồng nhau. Nghĩa là, những trẻ RLPTK mức độ nhẹ thì chỉ số DQ cũng đạt từ 72 trở  
lên và ngược lại những trẻ RLPTK ở mức độ nặng có DQ chỉ từ khoảng 30 ꢀ 41, những trẻ RLPTK  
mức độ trung bình có DQ từ 46 ꢀ 52, Chỉ số DQ trung bình của 33 trẻ là 46,8. Như vậy, chỉ số phát  
triển của các trẻ khá thấp.  
2.2.4. Kết quả đánh giá phát triển của trẻ RLPTK bằng PEP ꢀ R  
Bảng số liệu 2.3 cho thấy: Lĩnh vực phát triển mà trẻ gặp khó khăn nhiều nhất là “Nhận  
thức thể hiện và nhận thức ngôn ngữ”, ngay cả những trẻ RLPTK ở mức độ nhẹ kết quả cũng chỉ  
ra những bất thường về ngôn ngữ ở mức độ nhẹ và vừa (điểm số thang CARS từ 2,5 ꢀ 3; PEPꢀR  
đạt 1 ꢀ 9 điểm). Lĩnh vực “phối hợp tay ꢀ mắt” cũng là lĩnh vực đa số các trẻ đều gặp khó khăn.  
Do những hạn chế về khả năng tập trung chú ý, khả năng kết hợp nhiều giác quan cùng lúc nên trẻ  
gặp khó khăn đối với những nhiệm vụ đòi hỏi sự khéo léo ở mức độ cao. Tuy nhiên, điểm số về  
“mức độ và sự nhất quán của phản xạ thông minh” (thang CARS) ở trẻ RLPTK mức độ nhẹ đạt  
điểm số khá cao (3 ꢀ 4 điểm) nghĩa là có một số lĩnh vực trẻ RLPTK vượt trội hơn so với những  
trẻ khác cùng độ tuổi. Kết quả đánh giá PEPꢀR cũng chỉ rõ một số trẻ RLPTK mức độ nhẹ có khả  
năng vượt trội con số, chữ cái, tính toán và đọc ngay cả khi chưa được học, ví dụ trường hợp 2, 13  
và 14.  
Quá trình đánh giá cũng chỉ ra sự chênh lệch khá lớn giữa tuổi thực và tuổi phát triển trong  
từng lĩnh vực phát triển của trẻ RLPTK. Lĩnh vực có độ chênh ít nhất là vận động thô, lĩnh vực  
hạn chế nhất là “Nhận thức ngôn ngữ và nhận thức thể hiện”. Những lĩnh vực cần ưu tiên đặc biệt  
trong quá trình xây dựng kế hoạch CTSGD cho trẻ là nhận thức, ngôn ngữ, bắt chước và tri giác.  
Như vậy, đa số trẻ RLPTK không gặp nhiều khó khăn trong sự phát triển thể chất nhưng  
trẻ gặp nhiều khó khăn trong sự phát triển nhận thức, giao tiếp và kĩ năng sinh hoạt. Trẻ RLPTK  
có khả năng tư duy bằng hình ảnh, ghi nhớ một số lĩnh vực yêu thích tốt. Tuy nhiên, trẻ cũng gặp  
nhiều khó khăn trong ứng xử với bạn bè, tương tác với mọi người, chú ý và lắng nghe, bắt đầu và  
kết thúc nhiệm vụ. Trẻ RLPTK được chẩn đoán mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao hơn mức độ  
nhẹ và nặng. Kết quả đánh giá phát triển cho thấy có mối liên hệ giữa chỉ số phát triển và mức độ  
tật của trẻ. Trẻ mức độ RLPTK nhẹ có chỉ số phát triển cao hơn trẻ RLPTK mức độ trung bình và  
nặng. Sự chênh lệnh về độ tuổi phát triển giữa các lĩnh vực ở mỗi trẻ là khá lớn. Kết quả chẩn đoán  
mức độ tật theo CARS và đánh giá phát triển theo thang PEPꢀR trùng khớp với những nghiên cứu  
lí luận và thực tiễn về điểm mạnh và khó khăn của trẻ RLPTK được các nghiên cứu lí luận trong  
nước công bố trước đó [3, 6].  
166  
Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non  
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả các lĩnh vực phát triển của 33 trẻ RLPTK theo PEPꢀR  
Tháng tuổi phát triển ở  
các lĩnh vực phát triển  
P
Tháng  
tuổi phát  
triển  
Chậm hơn  
tháng tuổi  
thực  
Điểm số  
Tuổi  
thực  
Trẻ  
DQ  
phát triển  
chung  
FM GM EH CP CV  
I
TH1  
TH2  
TH3  
TH4  
TH5  
TH6  
TH7  
TH8  
37  
51  
50  
40  
42  
45  
46  
39  
42  
37  
37  
42  
45  
37  
43  
51  
44  
39  
43  
48  
38  
39  
49  
43  
48  
45  
39  
47  
48  
40  
43  
44  
43  
28 37 30 27 29 23 22  
37 41 40 48 37 36 36  
20 20 28 30 29 22 17  
19 27 28 24 25 17 16  
19 22 28 30 27 19 17  
27 30 30 24 30 20 15  
22 24 30 24 30 24 19  
19 18 23 27 21 17 16  
22 27 30 30 29 20 18  
15 15 23 24 21 18 16  
30 38 36 39 40 18 15  
30 33 40 45 37 28 20  
45 45 40 45 37 30 30  
27 38 33 39 33 23 25  
17 18 28 33 27 20 20  
27 30 27 36 28 22 26  
15 12 16 22 18 12 15  
15 22 23 27 21 18 16  
13 15 18 22 17 14 16  
13 12 16 17 16 12 10  
11 12 13 16 17 14 10  
15 10 22 22 17 10 13  
13 15 24 24 16 10 15  
15 18 20 18 16 14 15  
24 22 27 36 28 22 22  
11 12 22 18 15 10 11  
13 15 18 20 20 14 13  
13 15 16 22 21 12 10  
17 22 22 22 20 14 12  
22 22 30 22 21 18 14  
22 18 27 27 20 20 24  
22 27 28 30 25 18 18  
19 15 30 30 28 20 19  
60  
85  
51  
45  
49  
54  
56  
41  
52  
37  
62  
69  
81  
66  
49  
60  
29  
41  
31  
23  
22  
28  
32  
31  
57  
25  
30  
28  
36  
45  
49  
50  
49  
27  
37  
22  
20  
21  
23  
23  
19  
22  
18  
26  
30  
34  
28  
21  
25  
17  
19  
17  
15  
14  
16  
16  
16  
25  
14  
15  
15  
16  
20  
21  
22  
22  
10  
14  
28  
20  
21  
22  
23  
20  
20  
19  
10  
12  
11  
9
22  
26  
27  
20  
26  
33  
24  
23  
33  
27  
23  
31  
24  
32  
32  
20  
23  
22  
21  
73  
72,5  
44  
50  
50  
51  
50  
48,7  
53  
48,6  
72,2  
71,4  
75,5  
73,6  
48,8  
49,1  
38  
48,7  
39,5  
31  
36,8  
40  
30,6  
37,2  
52  
31  
38,4  
32  
TH9  
TH10  
TH11  
TH12  
TH13  
TH14  
TH15  
TH16  
TH17  
TH18  
TH19  
TH20  
TH21  
TH22  
TH23  
TH24  
TH25  
TH26  
TH27  
TH28  
TH29  
TH30  
TH31  
TH32  
TH33  
33,3  
50  
48,8  
50  
51  
Ghi chú: I: Bắt chước; P: Tri giác; FM: Vận động tinh; GM: Vận động thô; EH: Phối hợp tay – mắt;  
CP: Nhận thức thể hiện; CV: Nhận thức ngôn ngữ.  
3. Kết luận  
Nghiên cứu mức độ tật và thực trạng phát triển của trẻ RLPTK cũng như thực trạng nhận  
thức của GV và CM về khả năng phát triển của trẻ RLPTK giúp các nhà chuyên môn và CM trẻ có  
cái nhìn khái quát về mức độ tật, biết được điểm mạnh, hạn chế, khả năng hay tiềm năng đặc biệt  
167  
Đỗ Thị Thảo  
của trẻ về các lĩnh vực phát triển vận động, nhận thức, ngôn ngữ, giao tiếp, kĩ năng xã hội, hành  
vi,... để có kì vọng và tìm ra biện pháp can thiệp phù hợp với trẻ. Kết quả nghiên cứu cũng cho  
thấy, trẻ RLPTK ở nhiều mức độ phát triển khác nhau, mỗi trẻ lại biểu hiện khó khăn ở các khía  
cạnh khác nhau nên nhà giáo dục và CM cần xây dựng kế hoạch can thiệp dựa trên các đặc điểm  
tâm sinh lí đặc trưng của trẻ RLPTK, từ đó lựa chọn nội dung chương trình, phương pháp, thời  
lượng, hình thức tổ chức cho phù hợp. Xây dựng kế hoạch CTSGD phát huy những điểm mạnh,  
hạn chế những điểm yếu của trẻ RLPTK, cần đảm bảo tính phát triển, phù hợp với “vùng phát triển  
gần nhất” của trẻ. Chú trọng đến điểm mạnh của đa số trẻ RLPTK là ghi nhớ dài hạn, tư duy và  
ghi nhớ hình ảnh tốt ở các lĩnh vực trẻ quan tâm. Đồng thời, chú trọng đến các lĩnh vực cần ưu tiên  
đặc biệt cho trẻ là nhận thức, ngôn ngữ, bắt chước và tri giác, giúp trẻ tiến bộ trong học tập và sớm  
tới trường hòa nhập.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Nguyễn Nữ Tâm An, 2012. Một số vấn đề về chẩn đoán trẻ rối loạn phổ tự kỉ. Tạp chí Khoa  
học ĐHQG Hà Nội, Khoa học XHꢀNV 28, tr.143ꢀ147.  
[2] Trần Thị Minh Thành, 2013. Thực trạng đánh giá phát triển cho trẻ rối loạn tự kỉ và giải  
pháp. Tạp chí Giáo dục ꢀ Số Đặc biệt.  
[3] Đỗ Thị Thảo, 2015. Can thiệp sớm giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ. Luận án tiến sĩ khoa học  
Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.  
[4] Đinh Nguyễn Trang Thu, 2013. Đánh giá phát triển và hỗ trợ can thiệp trẻ tự kỉ. Tạp chí  
Giáo dục ꢀ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Số 12/2013, tr.25,26.  
[5] Đào Bích Thủy, Hồ Thị Nết, 2013. Ứng dụng bảng kiểm phát triển trong can thiệp sớm cho  
trẻ tự kỉ. Tạp chí Giáo dục, Bộ GD&ĐT, số 12/2013, tr.22ꢀ24.  
[6] Nguyễn Thị Hoàng Yến(2015. Nghiên cứu biện pháp can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập  
cho trẻ tự kỉ ở nước ta hiện nay và trong giai đoạn 2011ꢀ 2020. Đề tài khoa học cấp Nhà  
nước, Mã số: ĐTĐL.2011ꢀT/11.  
[7] Nguyễn Thị Hoàng Yến, Đào Thị Bích Thủy, 2013. Bảng kiểm phát triển cho trẻ em Việt  
Nam. Tạp chí Giáo dục ꢀ Số Đặc biệt.  
[8] Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2013. Tự kỉꢀ Những vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Sư  
phạm, Hà Nội.  
[9] Bruner, J and Feldman, C, 1993. Theories of mind and the problem of autism in BaronꢀCohen,  
S, TagerꢀFlusberg, H and Cohen, DJ (Eds). Understanding Other Minds: Perspectives from  
Autism. Oxford, Oxford University Press.  
[10] Howlin, P., Asgharian, A., 1999. The Diagnosis of autism and Asperger syndrome: findings  
from a survey of 770 families. Developmental Medicine and Child Neurology, 41 (12),  
834–839.  
[11] Howlin, P., Moore, A., 1997. Diagnosis in autism: A survey of over 1200 patients in the UK.  
Autism, 1 (2), 135–162,  
[12] King, M., Bearman, P., 2009. Diagnostic change and the increased prevalence of autism.  
International Journal of Epidemiology, 38 (5), 1224–1234.  
[13] Konstantareas MM, Homatidis, S., 1989. Assessing child symptom severity and stress in  
parents of autistic children. Journal of Child Psychology and Psychiatry, 30 (3) , 459–470,  
168  
Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non  
[14] Lecavalier, L., Leone, S., Wiltz, J., 2006. The impact of behaviour problems on caregiver  
stress in young people with autism spectrum disorders. Journal of Intellectual, Disability  
Research, 50 (3), 172–183.  
[15] Mesibov, G. B. Et al.„ 2004. The Teacch Approach to Autism Spectrum Disorders. Springer  
Science + Business Media, LLC.  
[16] Powell, SD and Jordan, RR, 1993a. Diagnosis, intuition and autism. British Journal of  
Special Education, 20, 26ꢀ29.  
[17] Schopler E, Reichler RJ, DeVellis RF, Daly K, 1980. Toward objective classification of  
childhood autism: Childhood Autism Rating Scale (CARS). J Autism Dev Disord 10 (1):  
91–103, doi:10.1007/BF02408436. PMID 6927682  
[18] Val Cumine, Rulia Leach anh Gill Stevenson, 2003. Autism in the early years. Great Britain,  
London.  
ABSTRACT  
On the development of preschool children with autismꢀspectrum disoders  
This study looks at the teachers’ and parents’ awareness of the developmental abilities and  
behavioral matters of 150 preschool children with autismꢀspectrum disorders, who are having  
“early educational intervention” at specialized institutions. The study also measures the autism  
levels ò 33 children against CARS, assesses their development against PEPꢀR in order to indentify  
their strong and weak points, and their special abilities and potentials in areas such as: motor  
skills, cognitive, linguistic, and commuinicative abilities, and social and behavioral skills etc. . . .  
against those of normal children of the same age, and to test the relationships between the  
level of disabilities and the developmental index. The findings of the subjects’ development are  
expected to ascertain the need for early intervention, and to be the underpinnings for planning  
early intervention which is appropriate for the children of this type.  
Keywords: Autism Spectrum Disorders, Cognitive, Behaviors, Disability Ranges.  
169  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 2520
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng phát triển ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_phat_trien_o_tre_roi_loan_pho_tu_ki_lua_tuoi_mam.pdf