Thực trạng phối hợp của nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động học sinh Trung học cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59  
THC TRNG PHI HP CỦA NHÀ TRƯỜNG VI GIA ĐÌNH  
VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG VẬN ĐỘNG HC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ  
NGƯỜI DÂN TỘC CƠ HO BỎ HỌC ĐẾN TRƯỜNG  
TI HUYN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG  
Phm Hồng Thái - Phòng Giáo dục và Đào to huyn Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng  
Ngày nhận bài: 21/4/2019; ngày chnh sa: 03/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019.  
Abstract: The article presents the results of surveying the cooperation between schools, families  
and communities in mobilizing CoHo ethnic secondary school students who dropped out to come  
back to school at Lac Duong district, Lam Dong province. Research results show that the  
coordination between the school, family and community in the past years has been mentioned by  
many teachers, managers, but has not really been taken care of properly.  
Keywords: Cooperation, students who dropped out, mobilizing students, secondary school, Co  
Ho ethnic group.  
đối phức tạp, giao thông cách trở, HS không ở tập trung  
một nơi, nhu cầu học tập chưa cao so với nhu cầu mưu  
sinh hàng ngày. Do nhu cầu cuộc sống đã khiến cả những  
HS trung học cơ sở (THCS) cũng phải bỏ học đi lao động  
tự kiếm sống. Đa số HS bỏ học là do không thích đi học,  
cho nên công tác huy động và duy trì sĩ số là hết sức khó  
khăn. Hơn nữa, phong tục tập quán của người dân tộc Cơ  
Ho còn có nhiều hủ tục lạc hậu, chế độ mẫu hệ làm cho  
các em chưa xác định đúng đắn về động cơ, thái độ học  
tập. Vì vậy, tỉ lệ HS đi học đúng độ tuổi thấp, tỉ lệ HS bỏ  
học vẫn còn khá cao.  
Để có cơ sở cho việc để xut nhng biện pháp hiu  
quả, bài viết trình bày thực trng phi hp của nhà trường  
với gia đình và cộng đồng trong vận động HS THCS  
người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường ti huyn Lc  
Dương, tỉnh Lâm Đng.  
1. Mở đầu  
Để phát triển GD-ĐT nói chung và vùng dân tộc thiểu  
số nói riêng, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày  
24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập xóa mù chữ quy  
định: “Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ  
học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ”  
[1]. Điều này đòi hỏi các địa phương, các trường học phải  
động viên được tất cả trẻ em trong độ tuổi đến trường  
theo cấp học tương ứng. Tuy nhiên, để đảm bảo sĩ số cho  
các cấp học không hề đơn giản. Vì nhiều lí do khác nhau,  
rất nhiều học sinh (HS) bỏ học giữa chừng, nhất là các  
em người tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt  
khó khăn. Việc HS bỏ học gây rất nhiều hệ lụy cho chiến  
lược phát triển giáo dục nói riêng và chiến lược phát triển  
KT-XH nói chung và an ninh trật tự tại địa phương. Vì  
vậy, hạn chế và từng bước chấm dứt tình trạng HS bỏ học  
là một vấn đề quan trọng bên cạnh việc nâng cao chất  
lượng giáo dục.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Đối tượng, mục đích và thi gian kho sát  
- Khảo sát bằng phiếu hỏi trên 123 cán bộ quản lí  
(CBQL) và giáo viên (GV) tại 3 trường THCS huyn Lc  
Dương, tỉnh Lâm Đồng (Đạ Nhim, Long Lanh, Xã Lát,  
Đưng K’ Nớ). Phng vn mt số phó chủ tịch UBND xã,  
già làng, Ban đại din cha mẹ HS, bí thư Đoàn xã, phó  
trưởng phòng GD-ĐT huyện.  
- Mục đích khảo sát: Đánh giá thực trạngcác nội dung  
sau:  
+ Nhn thc vtm quan trọng, khó khăn và hiệu quả  
của công tác phối hp;  
+ Mức độ triển khai các hoạt động trong vận động HS  
THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lp;  
Lạc Dương là một huyện miền núi, khó khăn của tỉnh  
Lâm Đồng có 8 dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó có  
dân tộc Cơ Ho (Cơ Ho - Cil, Cơ Ho - Lạch). Đời sống  
của nhân dân huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng còn  
nhiều khó khăn, KT-XH chậm phát triển. Đa số HS cư  
trú rải rác tại các thôn bản xa xôi. Bên cạnh đó, huyện  
Lạc Dương lại có nhiều khu du lịch như: Khu du lịch  
Thung Lũng Vàng, Làng Cù Lần, núi Lang Bi Ang,  
Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, hồ Đan Kia - Suối  
Vàng và các danh lam thắng cảnh khác có sức hút rất lớn  
đối với lao động trẻ em nên tình trạng HS dân tộc Cơ Ho  
bỏ học thường xảy ra. Tuy đã được các cấp uỷ Đảng,  
chính quyền, ngành Giáo dục và toàn thể nhân dân quan  
tâm nhưng việc vận động HS đến lớp vẫn gặp không ít  
khó khăn. Đây cũng là huyện miền núi có địa hình tương  
+ Mức độ phi hp của nhà trường với gia đình, cộng  
đồng trong vic vận động HS THCS người dân tộc Cơ  
Ho bhọc đến trường;  
54  
Email: thaipgdlacduong@gmail.com  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59  
+ Mức độ thc hiện các nội dung và hình thức phố  
hp của nhà trường với gia đình, cộng đồng trong vn  
động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường;  
Bảng 1 cho thấy, công tác phối hợp giữa nhà trường  
với gia đình và cộng đồng trong vận động HS THCS  
người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường được GV đánh  
giá “rất quan trọng” chiếm 75,6 % và còn lại là “quan  
trọng”. Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi phỏng vấn  
Phó chủ tịch UBND xã Đa Chais, ông L.V.T cho biết:  
“xã Đa Chais có 3 trường (Mầm non, Tiểu học, THCS),  
có 528 HS, nhưng công tác duy trì sĩ số HS rất khó khăn,  
đặc biệt là HS THCS cho nên sự phối hợp giữa nhà  
trường và cộng đồng trong công tác vận động HS bỏ học  
đến trường là rất quan trọng, có sự phối hợp tốt chặt chẽ  
thì rất hiệu quả”. Dù đánh giá cao tầm quan trọng của  
công tác này nhưng hiệu quả thì vẫn còn 4,9% đánh giá  
ở mức “Ít hiệu quả”. Đồng thời, đối tượng khảo sát cũng  
chiếm phần lớn đánh giá công tác này là “rất khó khăn”  
(47,2%) và 35,7% đánh giá “Khó khăn”.  
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hp ca  
nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động HS  
THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường.  
- Thi gian khảo sát: tháng 3/2019.  
2.2. Phương pháp khảo sát  
Nghiên cứu sử dụng phối hợp các phương pháp sau:  
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp  
phỏng vấn, phương pháp xử lí số liệu.  
2.3. Kết quả khảo sát  
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng, khó khăn  
và hiệu quả của công tác phối hợp (bảng 1)  
Bảng 1. Đánh giá của cán bộ quản lí(CBQL), giáo viên (GV)  
về tầm quan trọng, khó khăn và hiệu quả của công tác phối hợp  
Tầm quan trọng  
Hiệu quả  
Khó khăn  
Rất quan  
trọng  
Quan  
trọng  
Ít quan Rất hiệu  
Hiệu  
quả  
Ít hiệu  
quả  
Rất khó  
khăn  
Khó  
khăn  
Không  
khó khăn  
trọng  
quả  
SL  
%
93  
30  
0
0
84  
33  
6
58  
44  
21  
75,6  
24,4  
68,3  
26,8  
4,9  
47,2  
35,7  
17,1  
Bảng 2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ triển khai các hoạt động  
trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp (n = 123)  
Mức độ triển khai (%)  
TT  
Nội dung  
ĐTB ĐLC  
Thường  
xuyên  
Ít  
khi  
Đôi khi  
Thành lập Ban chỉ đạo vận động HS dân tộc Cơ Ho  
bỏ học đến lớp  
1
2
3
2,97  
2,95  
2,94  
0,18  
0,22  
0,23  
96,7  
95,1  
94,3  
3,3  
4,9  
5,7  
0
0
0
Lập kế hoạch công tác vận động HS bỏ học đến trường  
Triển khai công tác vận động HS bỏ học đến trường  
xuống tận GV và tới từng lớp học  
Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp các lực  
4
lượng giáo dục trong việc vận động HS dân tộc Cơ 2,85  
Ho bỏ học đến lớp  
0,35  
85,4  
14,6  
0
Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn quy trình  
2,75  
5
6
7
0,44  
0,41  
0,47  
74,8  
78,9  
67,5  
25,2  
21,1  
32,5  
0
0
0
vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp cho GV  
Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc vận động  
HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp  
2,79  
Tổ chức, duy trì các phong trào thi đua, các hoạt động  
2,67  
vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp  
Đảm bảo chế độ khen thưởng động viên người có  
thành tích trong vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học 2,49  
đến lớp  
8
0,50  
48,8  
51,2  
0
(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn)  
55  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59  
2.3.2. Thực trạng mức độ triển khai các hoạt động trong bo chế độ khen thưởng động viên người có thành tích  
vận động học sinh trung học cơ sở người dân tộc Cơ Ho trong vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lp(2,49  
bỏ học đến lớp  
điểm). Qua phng vn mt sGV ở các trường này,  
chúng tôi thấy, đa số họ đều khẳng định: Nhà trường  
chưa có chế độ cho công tác này mà chủ yếu là GV phải  
tthân đi vận động, cũng không đưa vàothi đua hay khen  
thưởng cho người có thành tích trong vận động.  
Bảng 2 cho thấy: Việc triển khai các hoạt động trong  
việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học  
đến trường đã được thực hiện thường xuyên. Trong đó,  
nội dung được thực hiện thường xuyên nhất là “Thành  
lập Ban chỉ đạo vận động HS người dân tộc Cơ Ho bỏ  
học đến lớp”. Mỗi trường THCS trên địa bàn huyện Lạc  
Dương đều có Ban chỉ đạo vận động HS người dân tộc  
2.3.3. Thc trng mức độ phhp của nhà trường vi  
gia đình, cộng đồng trong vic vận động hc sinh trung  
học cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường  
Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ phối hợp của nhà trường với gia đình,  
cộng đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường  
Mức độ kết hợp (%)  
TT  
Các lực lượng xã hội phối hợp với nhà trường  
ĐTB  
ĐLC  
Thường  
xuyên  
Đôi  
khi  
Ít khi  
1
2
Chính quyền địa phương xã, thôn, bản  
Gia đình, dòng họ  
2,95  
2,50  
0,22  
0,55  
95,1  
4,9  
0
52,0  
45,5  
2,5  
Các tổ chức chính trị - xã hội địa phương (Đoàn Thanh  
niên, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Tôn giáo…)  
3
2,78  
0,42  
78,0  
22,0  
0
4
5
6
Các nhân vật có uy tín trong địa phương  
Bạn bè của HS bỏ học  
2,76  
2,67  
2,14  
0,43  
0,47  
0,68  
76,4  
66,7  
30,9  
23,6  
33,3  
52,0  
0
0
Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp ở địa phương  
17,1  
Cơ Ho bỏ học đến lớp, Ban này được chú trọng thành lập  
ngay từ đầu năm học nhằm vận động HS người dân tộc  
Cơ Ho bỏ học đến lớp, duy trì tốt sĩ số HS, góp phần thực  
hiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.  
Hàng năm, khi có HS bỏ học thì các trường học đều  
báo cáo cho chính quyền địa phương để phối hợp vận  
động, cho nên việc phối hợp với “Chính quyền địa  
phương xã, thôn, bản” trong công tác vận động HS bỏ  
học đến trường được khách thể khảo sát đánh giá cao  
nhất với ĐTB là 2,95. Kết quả này cũng tương đồng với  
hiệu quả đạt được. Kế tiếp là nhà trường phối hợp với  
“Các tổ chức chính trị - xã hội địa phương (Đoàn Thanh  
niên, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Tôn giáo…)” để vận  
động HS được khách thể khảo sát đánh giá cao thứ hai  
Ngay sau khi thành lập Ban chỉ đạo, cn phi Lp  
kế hoạch công tác vận động HS bhọc đến trường” và  
hoạt động này cũng được đánh giá thường xuyên với  
ĐTB là 2,95. Xây dựng kế hoch vận động HS tht chi  
tiết, có thi gian, biện pháp thực hin cthể thì hiệu quả  
vận động đạt được cao hơn.  
Vận động HS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lp với ĐTB là 2,78. Tiếp theo là nhà trường phối hợp với  
không thể đạt hiu qunếu không có sự chung tay góp  
sc của gia đình và cộng đồng trên địa bàn. Xếp thbc  
5 là “Tchc triển khai, giám sát, kiểm tra vic vn  
động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lpvới ĐTB là  
2,79. Tình trạng HS dân tộc Cơ Ho bhc huyn Lc  
Dương, tỉnh Lâm Đồng được các cấp và cơ quan trên  
địa bàn huyện quan tâm và sẵn sàng chung tay góp sức.  
Vào những thi gian HS hay bhc, UBND huyn đều  
ban hành văn bản yêu cầu vận động HS người dân tộc  
Cơ Ho bỏ học đến lp.  
“Các nhân vật có uy tín trong địa phương” để vận động  
được khách thể khảo sát đánh giá cao thứ ba với ĐTB là  
2,76. Trong thực tế, để đi vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ  
học đến lớp, nhà trường, GV đều nhờ các vị già làng,  
chức sắc tôn giáo cùng đi vận động. Trong bài phỏng vn  
già làng Bon Niêng Ha Dong, thôn Lán Tranh, xã Đưng  
K’ Nớ, ông cho biết: “Trong công tác vận động HS bỏ  
học đi học lại được phi hp cht chẽ, đặc biệt là các  
người có uy tín (già làng, chức sắc tôn giáo..) thì hiệu  
qusẽ cao hơn, bản thân ông khi trong thôn có HS bỏ  
học là ông trực tiếp đến nhà thăm hỏi, phân tích, động  
viên gia đình và HS đi học li.  
Hai nội dung được đánh giá thấp nhất là “Tchc,  
duy trì các phong trào thi đua, các hoạt động vận động  
HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lp” (2,67 điểm) và “Đảm  
56  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59  
Các lực lượng xã hội khác như gia đình, dòng họ, bạn xa có khi cả tuần lễ mới về nhà, ít quan tâm đến con em  
bè, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp ở địa phương được dẫn đến HS thường hay bỏ học”.  
khách thể khảo sát đánh giá là “đôi khi”. Trưởng Ban đại  
diện Hội cha mẹ HS Trường Tiểu học và Trung học cơ  
sở Đưng K’ Nớ - ông Liêng Hót H.B cho biết: “Các gia  
đình quan tâm đến con, chăm lo cho con thì con rất  
2.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung và hình  
thức phố hợp của nhà trường với gia đình, cộng đồng  
trong vận động học sinh trung học cơ sở người dân tộc  
Cơ Ho bỏ học đến trường  
ngoan, học giỏi, chăm học; có một số gia đình đi làm rẫy  
Bảng 4. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện các nội dung và hình thức phối hợp giữa nhà trường  
với gia đình, cộng đồng trong vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường  
Mức độ (%)  
Nội dung và hình thức phối hợp  
TT  
1
ĐTB  
ĐLC  
Thường  
xuyên  
Đôi khi  
Ít khi  
Các nội dung phối hợp  
Giải thích ý nghĩa, quyền lợi của HS dân tộc trong  
học tập và tác hại của bỏ học  
2,89  
0,32  
88,6  
11,4  
0
Giải thích chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà  
nước và địa phương đối với HS dân tộc đi học  
2
3
2,87  
2,86  
0,34  
0,35  
87,0  
86,2  
13,0  
13,8  
0
0
Giải thích các hoạt động giáo dục của nhà trường  
Giải thích trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong  
việc đảm bảo quyền lợi trẻ em và vận động HS đến  
trường  
4
2,67  
0,47  
67,5  
32,5  
0
Phối hợp các hoạt động khắc phục phong tục, tập  
quán lạc hậu ảnh hưởng đến việc học tập của HS  
5
6
7
2,50  
2,93  
2,67  
0,50  
0,26  
0,52  
49,6  
92,7  
69,9  
50,4  
7,3  
0
0
Phối hợp với gia đình và cộng đồng tổ chức các hoạt  
động vận động HS dân tộc bỏ học đến trường  
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong phê phán,  
đấu tranh chống lại tác động tiêu cực, phản động  
27,6  
2,5  
Phối hợp vận động cộng đồng hỗ trợ HS đến lớp, các  
quỹ khuyến học cho HS  
8
9
2,76  
2,65  
0,43  
0,48  
76,4  
65,0  
23,6  
35,0  
0
0
Phối hợp xây dựng thôn, xã học tập  
Kiểm tra, giám sát việc phối hợp với gia đình và cộng  
đồng tổ chức các hoạt động vận động HS dân tộc bỏ  
10 học đến trường kết hợp. Đảm bảo chế độ đối với  
người/ tổ chức có thành tích vận động HS bỏ học đến  
trường  
2,73  
0,44  
73,2  
26,8  
0
Thường  
xuyên  
Các hình thức phối hợp  
ĐTB  
ĐLC  
Đôi khi  
Ít khi  
1
2
Thông qua các hội nghị thường kì hàng năm  
Thông qua các Hội nghị giao ban tháng  
2,50  
3,00  
0,50  
0,00  
49,6  
100  
50,4  
0
0
0
Thông qua hợp đồng cam kết giữa nhà trường với gia  
đình và các tổ chức xã hội, các cá nhân  
3
4
2,76  
2,97  
0,43  
0,18  
76,4  
96,7  
23,6  
3,3  
0
0
Thông qua sự chỉ đạo của chính quyền địa phương  
57  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59  
5
6
7
Thông qua các phương tiện thông tin  
2,72  
2,91  
2,69  
0,45  
0,29  
0,46  
71,5  
91,1  
69,1  
28,5  
8,9  
0
0
0
Thành lập và vận hành Ban chỉ đạo chung giữa địa  
phương với nhà trường  
Thông qua mạng lưới cộng tác viên  
30,9  
Ni dung Phi hp với gia đình và cộng đồng tổ  
chức các hoạt động vận động HS dân tộc bhọc đến  
trường” được khách thể khảo sát đánh giá cao nhất có  
ĐTB 2,93. Ni dung Giải thích ý nghĩa, quyền li ca  
HS dân tộc trong hc tập và tác hại ca bhc” được  
khách thể khảo sát đánh giá xếp thứ hai có ĐTB là 2,89.  
Ni dung Giải thích chủ trương, chính sách của Đảng,  
Nhà nước và địa phương đối với HS dân tộc đi học” đưc  
xếp thứ ba vì Đảng và Nhà nước có rất nhiu chế độ đãi  
ngộ cho vùng đồng bào dân tộc, nhưng một số người  
không nắm được, cho nên cần giải thích cho nhân dân  
nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà  
nước như Chính sách miễn gim học phí, hỗ trợ chi phí  
hc tp, ưu tiên tạo việc làm cho sinh viên dân tộc sau  
khi ra trường...  
Các nội dung được đánh giá thấp nhất là “Phi hp  
các hoạt động khc phc phong tc, tập quán lc hu nh  
hưởng đến vic hc tp ca HS” (2,50 điểm) và “Phi  
hợp xây dựng thôn, xã học tp(2,65 điểm).  
Để đánh giá các nội dung phi hp một cách khách  
quan hơn, chúng tôi có phỏng vấn anh Liêng Hót H.K -  
Bí thư Đoàn xã Đạ Sar, anh cho biết: “Tôi cho rằng vic  
nguyên nhân bỏ hc ca HS chyếu là do phong tục, tp  
quan lc hậu, do đó cần tp trung tuyên truyền, giải thích  
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và lợi ích  
ca vic hc để HS hiểu và đến trường. Như vậy, ni  
dung này rất quan trọng nhưng chưa được nhà trường  
thc hiện thường xuyên.  
Các hình thức phi hp giữa nhà trường vi gia đình,  
cộng đồng được đánh giá cao nhất là thông qua “Hi nghị  
giao ban hàng tháng” (3,0 điểm), vì hội nghị này có đủ  
lãnh đạo Đảng, chính quyền, các đoàn thể của xã, các  
trưởng thôn, các cơ quan địa phương nên thường mang  
tính quyết định đến hiu quvận động. Tiếp theo là  
“Thông qua sự chỉ đạo của chính quyền địa phương”  
(2,97 điểm). Hình thức này được chính quyền địa  
phương triển khai trong các cuộc hp hoặc ban hành văn  
bn chỉ đạo công tác phối hp giữa nhà trường vi gia  
đình, cộng đồng trong vic vận động HS THCS người  
dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường.  
Các nội dung được đánh giá thấp (chưa thường  
xuyên) là “Thông qua các hội nghị thường kì hàng năm”  
(2,50 điểm) và “Thông qua mạng lưới cộng tác viên”  
(2,69 điểm)  
Qua trao đổi với ông Kơ Să Ha. L - Phó chtch  
UBND xã Đưng K’ Nớ, ông cho biết: “Trong công tác  
vận động HS bhọc đến trường phi kết hp nhiều hình  
thức, nhưng thông qua các cuộc hp giao ban, schỉ đạo  
của chính quyền, đặc biệt là các hi nghị thường kì hằng  
năm là phương pháp có hiệu quả vì được chthng  
chính trị và các đoàn thể vào cuộc vận động.  
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hp ca  
nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động  
hc sinh trung học cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ hc  
đến trường  
Bảng 5. Đánh giá của CBQL, GV về ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác phi hp ca nhà trường với gia đình,  
cộng đồng trong vic vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường  
Mức độ ảnh hưởng (%)  
Ảnh  
hưởng  
nhiều  
Không  
ảnh  
hưởng  
TT  
Nội dung các yếu tố  
ĐTB  
ĐLC  
Ảnh  
hưởng ít  
Nhận thức của phụ huynh, gia đình về việc học của  
con  
1
2
2,93  
2,49  
0,25  
0,50  
93,5  
48,8  
6,5  
0
0
Năng lực tham gia, vận động khuyến học của các tổ  
chức xã hội và cá nhân ở địa phương  
51,2  
Điều kiện địa lí, kinh tế, xã hội của gia đình, địa  
phương khó khăn  
3
4
2,72  
2,93  
0,45  
0,25  
71,5  
93,5  
28,5  
6,5  
0
0
Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương  
58  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59  
5
6
Sự quyết tâm và tích cực của nhà trường và GV  
2,92  
2,88  
0,27  
0,33  
91,9  
87,8  
8,1  
0
0
Sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT  
12,2  
Các cơ chế, chính sách đãi ngộ cho cá nhân và lực  
lượng xã hội tham gia vấn động HS đến trường  
7
8
2,55  
2,75  
2,54  
2,28  
0,55  
0,44  
0,50  
0,66  
57,7  
74,8  
53,7  
39,8  
39,8  
25,2  
46,3  
48,8  
2,5  
0
Năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng của  
GV  
Cơ sở vật chất, tài chính, phương tiện phục vụ cho  
hoạt động phối hợp  
9
0
Các điều kiện phong tục, tập quán, văn hoá của địa  
phương  
10  
11,4  
hp của Nhà trường với gia đình và cộng động chu  
ảnh hưởng nhiu của các yếu tố như: Nhận thc ca  
phụ huynh, gia đình về vic hc ca con; Sự quan tâm  
chỉ đạo của chính quyền địa phương; Sự quyết tâm và  
tích cực của nhà trường và GV và schỉ đạo ca  
Phòng GD-ĐT. Thực trạng này là cơ sở thc tin quan  
trọng để các nhà quản lí đưa ra những biện pháp phi  
hp hiu qutrong thi gian ti.  
Bảng 5 cho thấy, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến  
công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình, cộng  
đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ  
Ho bỏ học đến trường là “Nhận thức của phụ huynh, gia  
đình về việc học của con” và “Sự quan tâm chỉ đạo của  
chính quyền địa phương” (2,93 điểm); tiếp theo là yếu tố  
“Sự quyết tâm và tích cực của nhà trường và GV” (2,92  
điểm) và “Sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT” (2,88 điểm).  
Qua phỏng vấn ông Cil Ha .K - Phó Trưởng phòng GD-  
ĐT huyện, là người dân tộc Cơ Ho có học vị tiến sĩ, ông  
cho biết: “Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác  
phối hợp vận động HS, nhưng nhận thức của cha mẹ HS,  
chính quyền địa phương, sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT  
có ảnh hưởng nhiều nhất trong công tác vận động HS bỏ  
học đến trường”.  
Tài liệu tham kho  
[1] Chính phủ (2014). Nghị định số 20/2014/NĐ-CP  
ngày 24/3/2014 vPhcập xóa mù chữ.  
[2] BGD-ĐT (2011). Thông tư số 12/2011/TT-  
BGDĐT ngày 23/8/2011 của Bộ trưởng BGD-ĐT  
về Điều lệ trường trung học cơ sở, trung hc phổ  
thông và trường trung học có nhiều cp hc.  
[3] SGD-ĐT Lâm Đồng (2017). Công văn số  
165/SGD&ĐT-VP vvic chn chnh, khc phc  
tình trng hc sinh bhc.  
[4] Phòng GD-ĐT huyn Lạc Dương (2018). Báo cáo  
tng kết năm học 2017-2018 và hướng dn thc hin  
nhim vụ năm học 2018-2019.  
[5] Hoàng Hải Quế (2018). Phi hp giữa nhà trường,  
gia đình và xã hội trong chăm sóc, giáo dục trmm  
non. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr  
138-142.  
[6] Nguyn ThThanh Hng (2018). Thc trng phi  
hp giữa nhà trường vi cộng đồng trong giáo dục  
hướng nghip cho hc sinh trung học cơ sở thành  
phHải Dương, tỉnh Hải Dương. Tạp chí Giáo dục,  
số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr 71-75.  
3. Kết luận  
Nhìn chung, đa số CBQL, GV đều nhn thức được  
scn thiết phi phi hp của nhà trường với gia đình  
và cộng đồng trong vận động HS THCS người dân tộc  
Cơ Ho bỏ học đến trường. Tuy nhiên, bên cạnh nhng  
ni dung phi hợp thường xuyên, vẫn còn tồn ti mt  
số mà nhà trường chưa phối hợp thường xuyên với gia  
đình và cộng đồng như: Việc tchức, duy trì các  
phong trào thi đua, các hoạt động vận động HS dân tộc  
Cơ Ho bỏ học đến lp và Đảm bo chế độ khen thưởng  
động viên người có thành tích trong vận động HS dân  
tộc Cơ Ho bhọc đến lp; Nhà trường chưa phi hp  
thường xuyên với các lực lượng xã hội khác như gia  
đình, dòng họ, bạn bè, các tổ chc kinh tế, doanh  
nghip ở địa phương; Phối hp các hoạt động khc  
phc phong tc, tập quán lc hu ảnh hưởng đến vic  
hc tp ca HS và xây dựng thôn, xã học tp; Hình  
thc phi hp thông qua các hội nghị thường kì hàng  
năm và qua mạng lưới cộng tác viên. Công tác phối  
[7] Nguyễn Thị Thanh Hương (2013). Các yếu tố tác  
động đến tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây  
Bắc. Luận án tiến sĩ Giáo dục hc, Hc vin Khoa  
học xã hội.  
59  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 1900
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng phối hợp của nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động học sinh Trung học cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_phoi_hop_cua_nha_truong_voi_gia_dinh_va_cong_dong.pdf