Tổ chức hoạt động học tập khám phá trong dạy học các môn đào tạo nghề sư phạm nhằm tích hợp rèn kỹ năng bổ trợ cho sinh viên ở trường Đại học Ngoại ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP KHÁM PHÁ TRONG  
DẠY HỌC CÁC MÔN ĐÀO TẠO NGHỀ SƯ PHẠM  
NHẰM TÍCH HỢP RÈN KỸ NĂNG BỔ TRỢ CHO  
SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ  
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
*
Nguyễn Thị Thắng  
Bộ môn Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN,  
Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận bài ngày 10 tháng 3 năm 2019  
Chỉnh sửa ngày 28 tháng 3 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 29 tháng 3 năm 2019  
Tóm tắt: Với các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã khái quát một số vấn  
đề cơ bản của học tập khám phá làm cơ sở cho việc tổ chức dạy - học khám phá môn Giáo dục học - một  
môn đào tạo nghề sư phạm ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHNN - ĐHQGHN).  
Về thực tiễn, nghiên cứu tập trung đánh giá hiệu quả vận dụng mô hình học tập khám phá; mức độ các  
kỹ năng bổ trợ của sinh viên được rèn luyện qua mô hình học tập này trong dạy học môn Giáo dục học ở  
Trường ĐHNN - ĐHQGHN. Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá khả năng tổ chức hoạt động học tập  
khám phá môn Giáo dục học của giảng viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba khía cạnh trên đều được  
sinh viên đánh giá tích cực. Tuy nhiên, các giảng viên cũng cần thay đổi và hoàn thiện một số điểm như xây  
dựng phương án đánh giá và tự đánh giá kết quả đạt được của sinh viên hợp lý hơn trong suốt quá trình học  
tập môn học hay các mục tiêu học tập khám phá cũng như nội dung các vấn đề học tập cần được thiết kế rõ  
ràng và cụ thể,... Và để học tập khám phá mang lại những hiệu quả mong muốn trong dạy học các môn đào  
tạo nghề sư phạm nhằm tích hợp rèn kỹ năng bổ trợ ở Trường ĐHNN – ĐHQGHN nói riêng và các trường  
sư phạm nói chung, hoạt động học tập khám phá cho sinh viên cần được giảng viên tổ chức một cách hợp  
lý, chặt chẽ theo một trình tự khoa học.**  
Từ khóa: học tập khám phá, rèn kỹ năng bổ trợ, môn đào tạo nghề sư phạm, Trường ĐHNN - ĐHQGHN  
1
1. Đặt vấn đề  
triển của xã hội, yêu cầu phát triển của chính  
bản thân người học, và hơn nữa sản phẩm của  
chúng ta có thể cạnh trạnh với sản phẩm của  
các nền giáo dục khác trong khu vực và trên  
thế giới để chúng ta khẳng định và phát triển  
đi lên.  
Thời đại toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế  
đòi hỏi các trường đại học, cao đẳng và dạy  
nghề nói chung, Trường ĐHNN - ĐHQGHN  
nói riêng phải tạo ra các sản phẩm giáo dục -  
đào tạo có chất lượng thực sự. Trước tiên, các  
sản phẩm này phải làm thỏa mãn yêu cầu phát  
Ý thức được điều này, các giảng viên giảng  
dạy các môn đào tạo nghề sư phạm ở Trường  
ĐHNN - ĐHQGHN đã nỗ lực đổi mới phương  
pháp dạy học và kiểm tra – đánh giá theo hướng  
phát triển năng lực cho người học. Một trong  
những mô hình, phương pháp dạy học tích cực  
giúp phát triển năng lực cho người học một  
*
ĐT.: 84-936775969  
Email: ntthang1010@gmail.com  
Nghiên cứu này được hoàn thành với sự hỗ trợ của  
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội  
trong đề tài mã số N. 17.05  
**  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
89  
cách hiệu quả được các giảng viên nghiên cứu  
và áp dụng trong giảng dạy các môn đào tạo  
nghề sư phạm ở Trường ĐHNN - ĐHQGHN là  
mô hình học tập khám phá.  
tập khám phá ở Trường ĐHNN - ĐHQGHN  
liệu có hiệu quả không? Các kỹ năng bổ trợ  
được rèn luyện qua mô hình học tập này cho  
sinh viên hiệu quả đến đâu? Mô hình học  
tập này được tiến hành như thế nào khi được  
vận dụng trong giảng dạy môn Giáo dục học  
nói riêng, các môn đào tạo nghề sư phạm nói  
chung ở Trường ĐHNN - ĐHQGHN nhằm  
tích hợp rèn kỹ năng bổ trợ hiệu quả?  
Các tác giả Mukharomah (2015), Cohen  
(2008), Rachel (2006) hay Castronova (2002)  
đều khẳng định rằng dạy học khám phá giúp  
phát huy tính chủ động, sáng tạo của sinh viên  
trong quá trình học tập; tăng hứng thú học tập  
của người học và giúp người học phát triển  
các kỹ năng tư duy,…Tuy nhiên, qua thực tế  
giảng dạy, chúng tôi nhận thấy mô hình dạy  
học khám phá không phải cứ áp dụng là thành  
công và đáp ứng được mục tiêu phát triển  
năng lực cho sinh viên. Cần có những đánh giá  
trong thực tiễn áp dụng mô hình học tập này  
trong dạy học các môn đào tạo nghề sư phạm  
để trên cơ sở đó có thể tổ chức hoạt động dạy  
học khám phá một cách hiệu quả trong giáo  
dục - đào tạo nói chung, trong giảng dạy các  
môn đào tạo nghề sư phạm ở Trường ĐHNN -  
ĐHQGHN nói riêng.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Tiếp theo nghiên cứu về hiệu quả của  
mô hình học tập khám phá trong dạy học các  
môn đào tạo nghề sư phạm cho sinh viên ở  
Trường ĐHNN - ĐHQGHN, nghiên cứu tiếp  
tục tìm hiểu việc tổ chức hoạt động dạy học  
môn Giáo dục học theo mô hình học tập khám  
phá nhằm tích hợp rèn kỹ năng bổ trợ cho sinh  
viên thông qua phân tích các kết quả nghiên  
cứu lý luận và thực tiễn áp dụng mô hình học  
tập khám phá trong giảng dạy môn Giáo dục  
học. Nghiên cứu đã thực hiện kết hợp nhiều  
phương pháp khác nhau.  
Bài báo này là một phần kết quả nghiên  
cứu ứng dụng mô hình khám phá trong giảng  
dạy các môn đào tạo nghề sư phạm ở Trường  
ĐHNN - ĐHQGHN theo đề tài cấp trường mã  
số N.17.05. Bài báo khái quát một số vấn đề lý  
luận làm nền tảng cho tổ chức hoạt động dạy  
học theo mô hình học tập khám phá và thực  
tiễn hiệu quả tổ chức hoạt động dạy học khám  
phá các môn nghiệp vụ sư phạm nhằm tích  
hợp rèn kỹ năng bổ trợ cho sinh viên ở Trường  
ĐHNN - ĐHQGHN.  
Các phương pháp nghiên cứu lý luận  
Các phương pháp phân tích, so sánh, tổng  
hợp, hệ thống hoá các tài liệu có liên quan  
được sử dụng nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận  
và thực tiễn cho cho việc tổ chức hoạt động  
dạy học theo mô hình học tập khám phá nhằm  
tích hợp rèn kỹ năng bổ trợ cho sinh viên.  
Phương pháp thực nghiệm sư phạm  
Ngoài mục đích kiểm chứng hiệu quả của  
mô hình học tập khám phá trong dạy học môn  
Giáo dục học - môn đào tạo nghề sư phạm  
ở Trường ĐHNN - ĐHQGHN (Nguyễn Thị  
Thắng, 2017), nghiên cứu sử dụng phương  
pháp thực nghiệm (tổ chức dạy học thực  
nghiệm (TN) các giờ học môn Giáo dục học  
cho sinh viên năm thứ ba hệ sư phạm thông  
qua mô hình học tập khám phá) làm minh  
chứng, cơ sở để đánh giá mức độ các kỹ năng  
bổ trợ được rèn luyện cho sinh viên thông qua  
mô hình học tập này.  
2. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Câu hỏi nghiên cứu  
Học tập khám phá được nghiên cứu, vận  
dụng trong dạy học nhiều môn học khác nhau,  
trên nhiều đối tượng người học khác nhau  
trong đó có môn Giáo dục học được giảng dạy  
cho sinh viên năm thứ ba chuyên ngành sư  
phạm, Trường ĐHNN - ĐHQGHN. Bài viết  
này tập trung trả lời các vấn đề nghiên cứu  
thực tiễn sau: Tổ chức hoạt động dạy học các  
môn đào tạo nghề sư phạm theo mô hình học  
Thực nghiệm dạy học môn Giáo dục học  
theo mô hình học tập khám phá được tổ chức  
N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
90  
trên 02 lớp sinh viên năm thứ ba (QH 2014) hệ  
sư phạm với 115 sinh viên, thời gian từ 9/2016  
- 1/2017 các giờ học môn Giáo dục học.  
của giảng viên và hiệu quả các kỹ năng bổ trợ  
của sinh viên đạt được qua mô hình học tập này:  
Tốt: +1; Khá: +2; Trung bình: +3; Yếu: + 4.  
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi  
- Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối  
với thang đo khoảng (Interval Scale)  
Nghiên cứu sử dụng phương pháp này  
nhằm khảo sát mực độ thành thạo trong tổ  
chức hoạt động dạy học khám phá môn Giáo  
dục học của giảng viên và đánh giá hiệu quả  
rèn luyện kỹ năng bổ trợ của sinh viên hệ  
sư phạm qua mô hình học tập này ở Trường  
ĐHNN - ĐHQGHN.  
Giá trị khoảng cách = (Maximum -  
Minimum)/ n = (4 -1)/ 4 = 0.75  
Giá trị trung bình ý nghĩa:  
1.00 - 1.75  
1.76 - 2.50  
2.51 - 3.25  
3.26 - 4.00  
Tốt  
Khá  
Trung bình  
Yếu  
Phiếu hỏi được gửi trực tiếp tới sinh viên  
2 lần ở hai thời điểm nhau (giữa và cuối kỳ  
học) và sinh viên hoàn thành phiếu hỏi ngay  
trên lớp, trước khi giờ học kết thúc với mục  
đích tăng cường kiểm chứng độ tin cậy và độ  
chính xác của các thông tin thu được.  
3. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn  
3.1. Bản chất của học tập khám phá  
Khái niệm học tập khám phá  
Phương pháp quan sát  
Quan sát và lưu hình hoạt động học tập  
của sinh viên trên lớp và hoạt động của giảng  
viên để có những đánh giá khách quan nhất về  
mức độ thành thạo của của giảng viên trong tổ  
chức hoạt động học tập khám phá môn Giáo  
dục học cũng như mức độ rèn luyện các kỹ  
năng bổ trợ của sinh viên qua mô hình học  
tập khám phá. Phương pháp này hỗ trợ cho  
phương pháp điều tra.  
Học tập khám phá là mô hình dạy học dựa  
trên sự khám phá của người học. Mô hình này  
khuyến khích người học tự xây dựng kiến thức  
mới cho mình dựa trên kinh nghiệm và kiến  
thức đã có. Thông qua việc sử dụng trực giác,  
trí tưởng tượng và sự sáng tạo của mình người  
học tìm kiếm các thông tin mới để khám phá  
sự thật khách quan và chân lý mới (Nguyễn  
Thị Thắng, 2017).  
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê  
toán học  
Kết quả nghiên cứu định lượng trên 115  
phiếu hỏi được thống kê, phân tích ở nhiều  
khía cạnh khác nhau với phần mềm xử lý số  
liệu SPSS phiên bản 18.0.Phương pháp nghiên  
cứu này bổ trợ cho các phương pháp trên để  
đưa ra những kết luận khoa học và thực tiễn  
của vấn đề nghiên cứu.  
Thang đánh giá  
(Bernd Meier & Nguyễn Văn Cường, 2009)  
Mức độ thành thạo của của giảng viên  
trong tổ chức hạt động học tập khám phá môn  
Giáo dục học cũng như mức độ rèn luyện các  
kỹ năng bổ trợ của viên năm thứ 3 hệ sư phạm  
Trường ĐHNN - ĐHQGHN được đánh giá  
theo thang điểm Likert:  
Cũng theo Nguyễn Thị Thắng (2017),  
trong học tập khám phá, người học tích cực,  
chủ động kiến tạo kiến thức cho bản thân qua  
kinh nghiệm vốn có và qua tương tác với môi  
trường học tập. Học tập khám phá không chỉ  
giúp người học nắm chắc kiến thức, hình  
thành những kĩ năng, kĩ xảo đáp ứng mục tiêu  
đầu ra mà quan trọng hơn là phát triển được  
- Đánh giá hiệu quả tổ chức mô hình học  
tập khám phá trong dạy học môn Giáo dục học  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
91  
khả năng tư duy sáng tạo của người học và  
những trải nghiệm trong thực tế giúp người  
học hoàn thiện bản thân đáp ứng được yêu cầu  
phát triển của xã hội.  
động vô cùng quan trọng của người dạy. Nó  
sẽ giúp định hướng cho tất cả các hoạt động  
tiếp theo của học cũng như các hoạt động của  
người học.  
Đặc trưng của học tập khám phá  
* Lựa chọn vấn đề học tập khám phá  
Là những vấn đề học tập mới, trọng tâm  
của môn học mà người học sẽ tự giải quyết  
trong suốt giờ học. Các vấn đề học tập được  
thiết kế phải đảm bảo tính khoa học, logic của  
môn học và phù hợp với khả năng tự nghiên  
cứu, khám phá của người học. Thông qua quá  
trình giải quyết được những vấn đề học tập  
này, người học sẽ phải đạt được những mục  
tiêu học tập nhất định.  
Học tập khám phá là sự thống nhất giữa  
hoạt động của người dạy và hoạt động của  
người học để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ học  
tập được thiết kế và nảy sinh trong quá trình  
dạy học. Trong đó:  
- Người dạy nêu vấn đề, thiết kế nhiệm vụ  
học tập;  
- Người học hợp tác giải quyết vấn đề,  
nhiệm vụ học tập.  
* Lựa chọn và sử dụng phương tiện trực  
quan trong dạy học khám phá  
Dạy học khám phá không chỉ làm cho  
người học lĩnh hội sâu sắc tri thức của môn  
học, mà quan trọng hơn là trang bị cho người  
học phương pháp suy nghĩ, cách thức phát  
hiện và giải quyết vấn đề mang tính độc lập,  
sáng tạo qua đó hình thành một số kỹ năng  
bổ trợ. Dạy học khám phá thường được thực  
hiện thông qua các câu hỏi hoặc những yêu  
cầu hành động, mà khi học sinh thực hiện  
và giải quyết thì sẽ xuất hiện con đường dẫn  
đến tri thức. Các hoạt động học tập khám phá  
thường được tổ chức theo nhóm, mỗi thành  
viên đều tích cực tham gia vào quá trình hoạt  
động nhóm: trả lời câu hỏi, bổ sung các câu trả  
lời của bạn, đánh giá kết quả học tập….  
Phương tiện trực quan đóng vai trò quan  
trọng, là nguồn kiến thức, là nguồn kích thích  
sự hợp tác tích cực của người học trong nhóm  
học tập hợp tác. Đó có thể là: hình ảnh, sơ  
đồ, biểu đồ, mô hình… đã có sự lựa chọn, gia  
công sư phạm của người dạy và được thể hiện  
trên giấy, tranh, đèn chiếu, bảng dính,...  
* Tổ chức và quản lý nhóm trong dạy học  
khám phá  
Nhiều vấn đề học tập được lựa chọn, xây  
dựng một cá nhân không thể giải quyết được  
mà cần phải có sự cộng tác của nhiều người.  
Do vậy, người dạy cần tổ chức cho người học  
thành lập các nhóm học tập hợp tác.  
Tổ chức dạy học theo mô hình học tập  
khám phá  
Số người trong mỗi nhóm phụ thuộc vào  
nội dung của vấn đề học tập (nội dung nhiều  
hay ít, rộng hay hẹp, độ khó đến đâu,... và nội  
dung phải phù hợp với việc học nhóm). Trong  
suốt quá trình người học làm việc hợp tác  
trong nhóm để giải quyết các vấn đề/nhiệm  
vụ học tập luôn phải có sự theo dõi, hỗ trợ của  
người dạy khi cần.  
Bất kỳ mô hình, phương pháp dạy học  
nào được áp dụng đều gắn với hoạt động của  
người dạy và hoạt động của người học. Các  
tác giả Lê Công Khiêm (2014) và Nguyễn  
Ngọc Tuấn (2010) đều xác định việc tổ chức  
dạy học khám phá cần căn cứ vào những hoạt  
động sau của người dạy và người học:  
* Kết quả học tập khám phá  
Hoạt động của người dạy bao gồm  
Học tập khám phá phải đạt được mục đích  
là hình thành các tri thức khoa học, các kỹ  
năng chuyên môn, kỹ năng bổ trợ và thái độ  
học tập tích cực cho người học dưới sự chỉ đạo  
của người dạy. Người dạy lên phương án đánh  
giá và phương án tự đánh giá của người học để  
* Xác định mục đích học tập khám phá  
Xác định đúng, chính xác, rõ ràng và cụ  
thể những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà  
người học có được sau mỗi giờ dạy học môn  
học theo mô hình học tập khám phá là hoạt  
N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
92  
cả người dạy và người học cùng điều chỉnh và  
tự điều chỉnh hoạt động của mình.  
• Nguyên tắc 4: Phân tích và giải thích  
thông tin. Học khám phá là quá trình định  
hướng và không định hướng theo nội dung.  
Học khám phá không phải là học một tập hợp  
đơn thuần các sự kiện mà thực tế là học phân  
tích và giải thích các thông tin có được, chứ  
không phải là học thuộc lòng các kiến thức,  
thông tin, câu trả lời đúng.  
Hoạt động của người học  
* Người học lập nhóm học tập theo sự tư  
vấn, chỉ đạo của người dạy.  
* Người học làm việc hợp tác trong nhóm  
để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập  
(nghiên cứu tài liệu, đề xuất phương án giải  
quyết, trao đổi, tranh luận, hỗ trợ,... trong  
nhóm).  
• Nguyên tắc 5: Thất bại và phản hồi. Việc  
học tập không chỉ xảy ra khi chúng ta tìm thấy  
những câu trả lời đúng. Nó cũng xảy ra thông  
qua sự thất bại. Học tập khám phá không tập  
trung vào việc tìm kiếm các kết quả cuối cùng  
đúng, nhưng những điều mới được phát hiện  
ra trong quá trình khám phá. Trách nhiệm của  
người dạy là hướng dẫn, cung cấp thông tin  
và đưa ra phản hồi, vì không có nó học tập sẽ  
không có ý nghĩa đầy đủ.  
* Các nhóm hợp tác với nhau để đi đến  
kết quả khám phá (các nhóm lần lượt trình bày  
tóm tắt nội dung vấn đề đã được khám phá  
của nhóm mình, các nhóm trên cơ sở đó có sự  
tranh luận về kết quả khám phá, dưới sự chỉ  
đạo của người dạy. Người dạy sẽ là “trọng tài”  
lựa chọn những phán đoán, kết luận đúng của  
các nhóm để hình thành kiến thức mới).  
3.2. Thực tiễn dạy học môn Giáo dục học ở  
Trường ĐHNN – ĐHQGHN  
Các nguyên tắc tổ chức dạy học khám phá  
Theo Bruner (1961): tổ chức mô hình dạy  
học khám phá cần đảm bảo các nguyên tắc  
sau đây:  
Để góp phần giúp sinh viên có thể làm  
chủ và phát triển bản thân trong môi trường  
toàn cầu hóa, môn Giáo dục học trang bị cho  
sinh viên những kiến thức cơ bản về khoa học  
giáo dục và hình thành, phát triển ở họ những  
kỹ năng sư phạm, kỹ năng hành động cũng  
như những phẩm chất cần thiết của người giáo  
viên. Với 03 tín chỉ, môn Giáo dục học được  
thiết kế thành 07 chuyên đề bao quát toàn bộ  
những vấn đề cơ bản nhất của Giáo dục học.  
• Nguyên tắc 1: Giải quyết vấn đề. Người  
dạy nên hướng dẫn và tạo động lực cho người  
học để tìm kiếm các giải pháp bằng cách kết  
hợp thông tin, kiến thức hiện có và mới được  
đơn giản hóa. Bằng cách này, người dạy đứng  
đằng sau việc học của người học, có một vai  
trò tích cực giúp người học hình thành các kỹ  
năng thông qua các hoạt động phát hiện và  
giải quyết vấn đề.  
Phương pháp giảng dạy và học tập môn  
học được đổi mới ngay khi thực hiện nội dung,  
chương trình mới. Mô hình học tập khám phá  
được sử dụng trong giảng dạy và nhận được  
những phản hồi tích cực từ sinh viên. Sau mỗi  
khóa học chúng tôi đều nhìn nhận, đánh giá  
những điều giảng viên và sinh viên đạt được  
và chưa đạt được qua mô hình học tập này.  
Trên cơ sở đó, chúng tôi có những điều chỉnh  
về nội dung, kiến thức môn học và đặc biệt là  
cách thức tổ chức các hình thức học tập khám  
phá nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra của môn học.  
• Nguyên tắc 2: Quản lý người học. Người  
dạy nên cho phép người học tham gia làm  
việc, hoặc một mình hoặc với người khác, và  
học theo tốc độ của riêng họ. Sự linh hoạt này  
làm cho việc học chính xác và làm giảm sự  
căng thẳng không cần thiết, đặc biệt làm cho  
người học cảm thấy họ có khả năng học tốt.  
• Nguyên tắc 3: Tích hợp và kết nối. Người  
dạy nên tổ chức dạy học như thế nào để kết  
hợp kiến thức cũ với kiến thức mới, và khuyến  
khích người học để kết nối với thế giới thực.  
kịch bản quen thuộc trở thành cơ sở thông tin  
mới, khuyến khích người học mở rộng những  
gì họ biết và phát minh ra một cái gì đó mới.  
Kiểm tra đánh giá môn học cũng được đổi  
mới để đáp ứng yêu cầu đào tạo theo chuẩn  
đầu ra. Để hoàn thành môn học, ngoài việc  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
93  
phải đảm bảo số buổi lên lớp, sinh viên phải  
hoàn thành 02 bài tập chuyên đề, 01 bài kiểm  
tra giữa kỳ và 01 bài thi cuối kỳ. Trong đó  
02 bài tập chuyên đề và bài kiểm tra chiếm  
40% tổng số điểm môn học, bài thi cuối kỳ  
chiếm trọng số 60% điểm môn học. Sinh viên  
tham gia đánh giá 02 bài tập chuyên đề cùng  
giáo viên (sinh viên tự đánh giá bài tập chuyên  
đề của mình kết hợp với sự đánh giá từ các  
bạn trong lớp và từ giảng viên phụ trách lớp  
thông qua. Các phiếu đánh giá được thiết kế  
dựa trên mục tiêu chuẩn đầu ra cần đạt được ở  
sinh viên về cả kiến thức, kỹ năng và thái độ)  
(Nguyễn Thị Thắng, 2017).  
tích cực từ phía sinh viên. Đại đa số sinh viên  
tham gia đánh giá đều cho rằng tổ chức mô  
hình học tập khám phá trong dạy học môn Giáo  
dục học – môn đào tạo nghề sư phạm là đúng  
đắn, hợp lý, đáp ứng được mục tiêu chuẩn đầu  
ra phát triển năng lực cho người học. Mô hình  
học tập khám phá cũng giúp họ hứng thú, tích  
cực hơn rất nhiều trong quá trình học tập và đặc  
biệt có nhiều kỹ năng bổ trợ của sinh viên được  
rèn luyện qua quá trình học tập khám phá. Tuy  
nhiên, sinh viên cũng cho rằng không phải giờ  
dạy học khám phá nào được giảng viên tổ chức  
đều đáp ứng được mong muốn của cả giảng  
viên và sinh viên. Sự thành công của các giờ  
học khám phá phụ thuộc nhiều vào năng lực tổ  
chức giờ học khám phá của giảng viên.  
4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn  
Nhìn chung, mô hình học tập khám phá  
trong dạy học môn Giáo dục học ở Trường  
ĐHNN - ĐHQGHN nhận được nhiều đánh giá  
4.1. Hiệu quả vận dụng mô hình học tập khám  
phá trong dạy học môn đào tạo nghề sư phạm  
Bảng 1. Hiệu quả vận dụng mô hình học tập khám phá trong dạy học môn Giáo dục học  
STT  
Giá trị đạt được  
SD  
Giá trị thực tiễn của những giờ học môn Giáo dục học qua các  
hình thức học tập khám phá  
1
1,8070  
,65008  
2
3
4
Đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kỹ năng nghề  
1,8947  
1,7807  
1,9386  
,68315  
,64847  
,81235  
Góp phần hình thành năng lực hành động cho sinh viên  
Nâng cao hứng thú học môn Giáo dục học cho sinh viên  
Khả năng nắm vững và nhớ lâu các kiến thức môn học của  
sinh viên  
5
6
7
2,0439  
,78018  
,66197  
,77779  
Giúp phát triển các kỹ năng cần thiết trong học tập cho sinh viên 1,7807  
Tạo sự gắn kết tích cực giữa sinh viên – sinh viên, sinh viên  
1,7982  
với giảng viên trong quá trình học tập  
Đa phần sinh viên cho rằng mô hình học  
và các hình ảnh lưu giữ được cho thấy có một  
sự thay đổi rõ rệt cùng thời gian trong cách  
tiếp cận, giải quyết vấn đề học tập môn học  
của sinh viên, như khả năng thu thập, xử lý  
thông tin hay kỹ năng giải quyết các nhiệm vụ  
học tập, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải thích,  
phân tích và trình bày vấn đề học tập,...  
tập khám phá được vận dụng khá hiệu quả  
trong trong dạy học môn Giáo dục học. Sự hiệu  
quả này được thể hiện ở bảy nội dung chính với  
số liệu thống kê giá trị trung bình nằm trong  
khoảng 1,78 < <2,04 < 2,5 (bảng 1).  
Mô hình học tập khám phá đã giúp sinh  
viên hình thành năng lực hành động cũng như  
phát triển các kỹ năng học tập. Qua quan sát  
Đặc biệt, sự gắn kết hợp tác làm việc giữa  
sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng  
N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
94  
viên được cải thiện khá nhiều. Sinh viên tự  
tin, chia sẻ và hỗ trợ nhau trong suốt quá trình  
học tập môn học. Không còn sự e ngại, né  
tránh làm việc cùng nhau giữa các sinh viên  
cùng khoa hay khác khoa; giữa sinh viên lớp  
chất lượng cao với sinh viên hệ chuẩn; giữa  
những sinh viên năng động tích cực với những  
sinh viên còn bị động và tự ti;...  
đánh giá của sinh viên tương đồng vói ý kiến  
phản hồi của họ với nhà trường:  
“Phương pháp giảng dạy của cô X  
rất đặc biệt, giúp tất cả học sinh được  
tham gia xây dựng bài học” (Nguồn  
từ Trung tâm Đảm bảo chất lượng  
(TTĐBCL), năm học 2016 -2017)  
Tuy nhiên, rất nhiều ý kiến của sinh viên  
cho thấy khả năng nắm vững và nhớ lâu kiến  
thức môn học của họ ở mức khiêm tốn hơn một  
Qua từng tuần, sự hứng thú với môn Giáo  
dục học (được mặc định là môn chung, không  
quan trọng, không hay,..) của sinh viên được  
thể hiện rõ nét hơn khá nhiều. Điều này này  
thể hiện rất rõ qua cách làm việc và thái độ  
của sinh viên trên lớp. Họ hứng khởi, tích cực  
với các giờ học, với các hoạt động học tập trên  
lớp. Số lượng sinh viên tham gia các buổi học  
cũng như giờ giấc lên lớp của họ cũng minh  
chứng rất rõ cho điều này. Các giờ học môn  
Giáo dục học gần như không điểm danh nhưng  
sinh viên nghỉ học rất ít và số lượng sinh viên  
đi học muộn cũng ngày một giảm. Rất nhiều  
sinh viên phản hồi rằng họ thấy thích và thấy  
vui khi đến lớp học môn Giáo dục học.  
chút so với những nội dung trên ( = 2,04).  
Đánh giá của sinh viên về nội dung này có sự  
khác biệt một chút so với thực tế và cũng có  
khác biệt nhỏ giữa hai lần được hỏi ý kiến. Sau  
mỗi giờ học, sinh viên đều thực hiện một bài  
kiểm tra ngắn (trả lời câu hỏi trắc nghiệm hoặc  
câu hỏi tự luận) về những nội dung, vấn đề mà  
họ vừa học tập khám phá trên lớp. Kết quả đánh  
giá qua mỗi bài kiểm tra này đều cho thấy sinh  
viên hiểu và lưu giữ kiến thức khá tốt và tốt hơn  
so với sinh viên tự đánh giá mình về khả năng  
này. Ở lần hỏi ý kiến khi kết thúc kỳ học, sinh  
viên cũng tự đánh giá khả năng này của họ tốt  
hơn so với lần hỏi trước. Điều này tưởng chừng  
như không logic, nhưng qua thực tế quan sát,  
trao đổi và đặc biệt là từ xử lý, phân tích các số  
liệu thống kê thì đây lại là một sự rất logic về  
mặt khoa học và thực tiễn, bởi khả năng tự tin  
và khả năng tự đánh giá của sinh viên ngày một  
tốt hơn sau mỗi giờ học.  
Sinh viên đánh giá rằng: qua học tập khám  
phá các vấn đề của môn học, họ nhận thấy  
môn học rất ý nghĩa vì họ tìm thấy những giá  
trị thực tiễn của môn học rất rõ. Sinh viên khi  
giải quyết các vấn đề lý luận đều phân tích,  
nhìn nhận, giải thích và phản biện ở những  
góc độ thực tiễn. Điều này thấy rất rõ ở hai  
lớp học có vận dụng mô hình học tập khám  
phá thường xuyên và được thể hiện qua việc  
thực hiện các bài tập chuyên đề và bài kiểm  
tra môn học giữa kỳ của sinh viên. Đa phần  
4.2. Hiệu quả rèn luyện các kỹ năng bổ trợ  
qua các hoạt động học tập khám phá  
Bảng 2. Các kỹ năng bổ trợ được rèn luyện qua các hoạt động học tập khám phá  
môn Giáo dục học  
STT  
Các kỹ năng bổ trợ được hình thành và rèn luyện  
SD  
1
2
3
4
5
6
7
Kỹ năng tư duy phân tích và tư duy phê phán  
Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu  
Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn  
Kỹ năng đặt câu hỏi, đặt vấn đề  
1,7217  
1,8522  
1,8783  
1,8261  
1,8957  
1,9304  
1,6522  
,74396  
,69134  
,73922  
,71648  
,74190  
,73415  
,59299  
Khả năng sáng tạo trong tiếp cận và tìm giải pháp cho vấn đề  
Kỹ năng giao tiếp và làm việc hợp tác  
Kỹ năng tổ chức hoạt động học tập và trình bày vấn đề  
8
Kỹ năng tự chủ và độc lập trong làm việc  
1,6870  
,62640  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
95  
Với tần suất học tập thường xuyên môn  
Giáo dục học thông qua mô hình học tập  
khám phá, có khá nhiều kỹ năng bổ trợ được  
rèn luyện cho sinh viên như kỹ năng tư duy  
phân tích, tư duy phê phán; kỹ năng tự học,  
tự nghiên cứu; kỹ năng tổ chức hoạt động  
học tập;...(bảng 2). Bảng thống kê cho thấy  
ba nhóm kỹ năng mà sinh viên đã được rèn  
luyên rất hiệu quả và tốt hơn cả so với các  
nhóm kỹ năng còn lại là: nhóm các kỹ năng  
tổ chức hoạt động học tập và trình bày vấn  
đề; các kỹ năng tự chủ và độc lập trong làm  
việc và nhóm các kỹ năng tư duy phân tích và  
tư duy phê phán (với các giá trị trung bình từ  
1,65 đến 1,72 < 1,75). Các nhóm kỹ năng bổ  
trợ còn lại cũng được đánh giá là sinh viên đã  
rèn luyện khá tốt qua các giờ học tập khám  
phá môn học, có điểm trung bình dao động  
nhiệm vụ học tập như trước đây là vì họ đã  
ý thức tốt trách nhiệm của cá nhân cũng như  
biết cách chia sẻ, hỗ trợ nhau trong suốt quá  
trình học tập môn học. Giảng viên thực sự là  
người tư vấn và hỗ trợ khi sinh viên gặp khúc  
mắc trong quá trình tự nghiên cứu, giải quyết  
các nhiệm vụ học tập thay vì đơn thuần thuyết  
giảng các nội dung môn học trên lớp.  
Tuy nhiên, sinh viên cũng “phàn nàn” rằng  
họ phải làm việc nhiều hơn, đầu tư thời gian,  
công sức hơn so với sinh viên học các lớp khác.  
Thực sự cực kì may mắn khi học cô X,  
vì cô đã giúp cho em học tập được nhiều  
kinh nghiệm tổ chức lớp và triển khai lớp  
học. Học phần này, kĩ năng thực hành của  
em đã tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên em  
thực sự phân vân khi tới kì thi cuối kì, bởi  
vì có quá nhiều kiến thức cần phải nhớ,  
mặc dù mỗi buổi đi học đầy đủ nhưng  
không thể nhớ hết cho tới cuối kì được.  
Thi cuối kì 90 câu, 60% điểm nhưng lại  
không có bộ đề cương câu hỏi, điều này  
khiến em thấy cực kì khó khăn cho việc ôn  
thi ạ. Môn học này đối với sinh viên ngành  
Sư phạm bọn em rất quan trọng, lại 3 tín  
chỉ, nên mong cô xem xét cho chúng em đề  
cương môn học này ạ” (Ý kiến phản hồi  
của sinh viên - Nguồn từ Trung tâm Đảm  
bảo chất lượng, năm học 2016-2017)  
1,82 <  
<1,93 < 2,0 (bảng 2). Các kỹ năng  
này được thể hiện rất rõ qua thực tế cùng giải  
quyết các nhiệm vụ, các vấn đề học tập của  
sinh viên. Rất nhiều nhóm sinh viên luôn thể  
hiện sự sáng tạo trong việc tự tổ chức các hoạt  
động học tập, nghiên cứu, trình bày và lý giải  
các vấn đề học tập trước giảng viên và các  
bạn cùng học. Những hoạt động sáng tạo đó  
của sinh viên luôn thu hút và tạo hứng khởi  
cho các sinh viên khác và cho cả giảng viên.  
Kỹ năng đặt câu hỏi, đặt vấn đề được thể hiện  
rất nhiều và ngày một tốt hơn trong các hình  
thức học tập trên lớp và ngoài lớp học của  
sinh viên. Sinh viên cho rằng họ không mất  
nhiều thời gian để cùng nhau giải quyết các  
4.3. Khả năng tổ chức hoạt động dạy học môn  
Giáo dục học theo mô hình học tập khám phá  
của giảng viên  
Bảng 3. Mức độ thành thạo trong tổ chức hoạt động dạy học môn Giáo dục học  
theo mô hình học tập khám phá của giảng viên  
STT  
Các hoạt động của giảng viên  
SD  
1
2
3
Xác định các mục tiêu học tập rõ ràng  
Lựa chọn các vấn đề học tập cho sinh viên  
Chia nhóm và quản lý nhóm làm việc của sinh viên  
Tư vấn, hỗ trợ và điều khiển sinh viên trong quá trình học tập  
khám phá  
Lựa chọn các phương tiện trực quan hỗ trợ hoạt động học tập của  
sinh viên  
Xây dựng phương án đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động  
học tập của sinh viên  
1,4261 ,51403  
1,3130 ,46576  
1,4957 ,55209  
4
5
6
1,3913 ,55718  
1,6348 ,58235  
1,6435 ,60974  
N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
96  
Mức độ thành thạo trong tổ chức hoạt động  
sinh viên của họ và đều đánh giá ở ở mức tốt.  
Nhiều sinh viên cho rằng họ đã hiểu hơn rất  
nhiều cách xây dựng mục tiêu học tập của họ  
và biết khá rõ họ sẽ làm được gì sau mỗi giờ  
học, mỗi chuyên đề về kiến thức môn học, các  
kỹ năng gắn với môn học cũng như những kỹ  
năng giúp họ tự tin trong cuộc sống, trong học  
tập. Tuy sinh viên vẫn muốn làm việc nhóm  
cùng các bạn đã thân quen trong lớp, nhưng  
họ đều thừa nhận rằng cách tổ chức và giám  
sát các nhóm làm việc của giảng viên qua mô  
hình học tập khám phá không bị mất thời gian  
và đã giúp họ làm quen, học hỏi, chia sẻ với  
nhiều bạn ở các lớp, các khoa khác hơn. Sinh  
viên cũng mong muốn giảng viên „nghiêm  
khắc“ hơn khi quản lý, giám sát các nhóm  
sinh viên làm việc và lớp học ít hơn thì họ học  
và sự quản lý của giảng viên sẽ nhẹ hơn....  
dạy học khám phá môn Giáo dục học của các  
giảng viên được sinh viên đánh giá cao (giá  
trị trung bình < 1,75). Sự thành thạo được thể  
hiện ở cả sáu hoạt động cụ thể của giảng viên,  
trong đó khả năng lựa chọn các vấn đề học tập  
cho sinh viên và sự tư vấn, hỗ trợ, điều khiển  
các hoạt động học tập của sinh viên trong quá  
trình học tập khám phá của giảng viên được  
đánh giá tốt hơn các hoạt động còn lại. Sinh  
viên cho rằng nhìn chung các nhiệm vụ và các  
vấn đề học tập được thiết kế rất đa dạng, phù  
hợp với khả năng nỗ lực của họ, nhưng có một  
số nhiệm vụ học tập đòi hỏi họ phải nỗ lực, cố  
gắng và đầu tư nhiều hơn về thời gian.  
Cách tư vấn, hỗ trợ của giảng viên trong  
suốt quá trình học tập là điều mà hầu hết các  
sinh viên rất ấn tượng và luôn nhắc tới. Có  
nhiều sinh viên mong muốn giảng viên luôn  
giữ được phong cách làm việc như vậy, vì họ  
cảm thấy nhiệm vụ học tập nhẹ nhàng hơn rất  
nhiều và không cảm thấy có một khoảng cách  
quyền lực giữa giảng viên và sinh viên khi  
luôn có sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời, chính xác  
của giảng viên. Điều này được minh chứng  
qua phản hồi của sinh viên với nhà trường về  
giảng viên phụ trách môn học:  
Nhìn chung, giảng viên được đánh giá là  
đã lựa chọn khá tốt các phương tiện hỗ trợ  
các hoạt động học tập khám phá của sinh viên  
cũng như hiệu quả trong việc xây dựng và lựa  
chọn các phương án đánh giá và tự đánh giá  
kết quả học tập của sinh viên ( = 1,634 và  
1,643). Tuy nhiên, một số sinh viên cho rằng  
cách đánh giá của giảng viên “khắt khehơn  
so với giảng viên dạy các lớp khác và tài liệu  
hỗ trợ cho hoạt động học tập của họ cần phải  
ngắn gọn, cô đọng hơn về nội dung.  
Giảng viên chuyên nghiệp, thân thiện,  
tích cực support sinh viên, tạo điều kiện  
tối ưu cho sinh viên tham gia các hoạt  
động phong phú, giúp phát huy khả năng  
tư duy sáng tạo đồng thời nắm vững nội  
dung bài học. Tuy nhiên, giảng viên cho  
điểm cho hoạt động thuyết trình của sinh  
viên có chút khắt khe. Mặc dù phải làm  
nhiều hoạt động khó và tốn nhiều thời  
gian, công sức hơn những lớp khác,  
điểm số sinh viên nhận được lại không  
tương xứng với công sức đã bỏ ra”. (Ý  
kiến phản hồi của sinh viên - Nguồn từ  
Trung tâm Đảm bảo chất lượng, năm học  
2016-2017)  
4.4. Mối quan hệ giữa khả năng tổ chức các  
hoạt động học tập khám phá của giảng viên  
với hiệu quả vận dụng mô hình học tập này  
và mức độ được rèn luyện các kỹ năng bổ trợ  
của sinh viên  
Đánh giá mối tương quan giữa khả năng  
tổ chức các hoạt động học tập khám phá của  
giảng viên với hiệu quả vận dụng mô hình  
học tập này và mức độ được rèn luyện các  
kỹ năng bổ trợ của sinh viên, nghiên cứu đã  
sử dụng hệ số tương quan Pearson (ký hiệu  
r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên  
hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng, r có  
giá trị nằm trong đoạn [-1,1], giá trị tuyệt đối  
của r cho biết mức độ chặt chẽ của mối liên  
hệ tuyến tính.  
Bên cạnh đó, có một số ít sinh viên cho  
rằng giảng viên cần hỗ trợ họ nhiều hơn nữa  
và cụ thể, chi tiết hơn nữa.  
Sinh viên đánh giá khả năng xác định mục  
tiêu rõ ràng của giảng viên gần ngang như  
khả năng tổ chức và quản lý nhóm làm việc  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
97  
Kết quả phân tích số liệu cho thấy có mối  
quan hệ tuyến tính với nhau giữa khả năng  
tổ chức các hoạt động học tập khám phá của  
giảng viên với hiệu quả vận dụng mô hình học  
tập này và mức độ được rèn luyện các kỹ năng  
bổ trợ của sinh viên. Trong đó mối tương quan  
giữa khả năng tổ chức các hoạt động học tập  
khám phá của giảng viên với hiệu quả vận  
dụng mô hình học tập này trong dạy học môn  
giáo dục học là 0,371. Mối tương quan giữa  
khả năng tổ chức các hoạt động học tập khám  
phá của giảng viên với mức độ được rèn luyện  
các kỹ năng bổ trợ của sinh viên qua mô hình  
học tập khám phá là 0,369 và tương quan giữa  
hiệu quả vận dụng mô hình học tập khám phá  
với mức độ được rèn luyện các kỹ năng bổ trợ  
của sinh viên qua các hoạt động học tập khám  
phá là 0,592. Các mối tương quan này đều có  
ý nghĩa thống kê ở mức p= 0,01 (Correlation  
is significant at the 0.01 level (2-tailed).  
các hoạt động của giảng viên và sinh viên và  
làm cơ sở đánh giá kết quả học tập cần đạt của  
sinh viên cũng như năng lực dạy học của giảng  
viên. Giảng viên cần xác định chính xác những  
kiến thức mới mà sinh viên sẽ nắm vững sau  
giờ học cũng như những kỹ năng cần thiết sinh  
viên sẽ được rèn luyện qua giờ học và những  
cảm xúc, thái độ tích cực sinh viên có được sau  
những hoạt động học tập khám phá.  
Bước 2: Xác định vấn đề cần khám phá  
Căn cứ vào mục tiêu đã được xác định  
và năng lực hiện có của sinh viên, giảng viên  
xác định, lựa chọn và thiết kế các vấn đề,  
nhiệm vụ học tập để sinh viên sẽ khám phá  
và giải quyết. Giảng viên cần xác định rõ vấn  
đề, nhiệm vụ học tập trọng tâm và phải chứa  
đựng thông tin mới. Các vấn đề, nhiệm vụ  
được thiết kế như các câu hỏi hoặc bài tập nhỏ  
trong giờ học tập khám phá.  
Bước 3: Dự kiến về thời gian. Căn cứ vào  
những vấn đề học tập cần được giải quyết,  
khả năng thực tế của sinh viên để dự kiến  
thời gian cho các hoạt động học tập khám  
phá của sinh viên  
Các chỉ số tương quan trên đã chỉ ra rằng  
sự thành công của mô hình học tập khám phá  
cũng như mức độ các kỹ năng bổ trợ của sinh  
viên được rèn luyện qua mô hình học tập  
khám phá phụ thuộc khá nhiều vào khả năng  
tổ chức mô hình học tập này của giảng viên,  
vào sự đầu tư, chuẩn bị cũng như kiến thức  
của giảng viên. Đây là một minh chứng thực  
tiễn thể hiện rất rõ tính logic và tính khoa học  
của nghiên cứu.  
Bước 4: Phân nhóm học tập khám phá. Số  
lượng sinh viên trong mỗi nhóm sẽ tùy theo  
nội dung vấn đề và phải đảm bảo sự hợp tác  
tích cực giữa các thành viên trong nhóm.  
Bước 5: Kết quả khám phá. Học tập khám  
phá phải đạt được mục đích là hình thành các  
tri thức khoa học cho sinh viên, dưới sự chỉ  
đạo của giảng viên.  
4.5. Qui trình tổ chức hoạt động học tập khám phá  
môn Giáo dục học - môn đào tạo nghề sư phạm  
Bước 6: Chuẩn bị phiếu học tập và các  
phương tiện học tập. Mỗi phiếu học tập giao  
cho sinh viên gồm một vài nhiệm vụ học tập  
cụ thể nhằm dẫn tới một kiến thức mới, một  
kĩ năng mới, rèn luyện một thao tác tư duy  
cũng như một số kỹ năng bổ trợ khác. Phiếu  
học tập phải được thiết kế rõ ràng, cụ thể và  
hướng dẫn hoạt động cho sinh viên (những  
hoạt động sinh viên cần thực hiện, thời gian  
thực hiện mỗi hoạt động đó, các phương tiện,  
tài liệu có thể hỗ trợ, tìm kiếm,...). Giảng viên  
chuẩn bị các bài kiểm tra dưới dạng câu hỏi  
trắc nghiệm hoặc câu hỏi mở để đánh giá hiệu  
quả học tập môn học.  
Qua nghiên cứu lý luận mô hình học tập  
khám phá và đặc biệt từ các kết quả nghiên  
cứu thực tiễn, có thể kết luận rằng để dạy học  
khám phá các môn đào tạo nghề sư phạm  
thành công, cần tiến hành tổ chức hoạt động  
dạy học khám phá theo một trình tự chặt chẽ,  
nghiêm túc và khoa học. Trình tự đó có thể là:  
4.5.1. Chuẩn bị  
Bước 1: Xác định mục tiêu giờ học tập  
khám phá  
Việc xác định mục tiêu giờ học tập khám  
phá có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với  
chất lượng giờ học đó; nó định hướng cho  
N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
98  
4.5.2. Tổ chức học tập khám phá  
Bước 1: Xác định vấn đề, nhiệm vụ học  
tập khám phá  
Giảng viên đứng sau với vai trò hỗ trợ  
sinh viên khi cần thiết để giúp sinh viên xác  
định rõ vấn đề cần khám phá cũng như mục  
đích của việc khám phá đó.  
Giảng viên dành từ 10 - 15 phút để thu thập  
và đánh giá các thông tin về quá trình học tập  
khám phá các kiến thức, kỹ năng mới của một  
phần môn học qua các bài kiểm tra (đã được  
thiết kế đa dạng). Hoạt động này không chỉ kích  
thích tinh thần, thái độ học tập của sinh viên  
mà giúp họ có thêm cơ hội khẳng định và nắm  
vững hơn những nội dung học tập mới cũng  
như các kỹ năng cần thiết mà họ vừa khám phá  
và rèn luyện được qua giờ học khám phá. Đồng  
thời cũng giúp cả giáo viên và sinh viên điều  
chỉnh việc tổ chức và tự tổ chức hoạt động học  
tập khám phá của sinh viên.  
Bước 2: Khám phá các vấn đề, nhiệm vụ  
học tập trong nhóm  
- Nêu các giả thuyết (ý kiến). Sau khi nắm  
rõ mục đích, vấn đề cần khám phá, sinh viên  
làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm đề xuất  
các giải pháp để giải quyết vấn đề học tập.  
Mỗi nhóm sinh viên có cách giải quyết và giải  
pháp riêng để giải quyết vấn đề học tập.  
Bước 5: Lấy ý kiến phản hồi về giờ học  
từ sinh viên  
Mỗi sinh viên cho một ý kiến về giờ học  
(có thể tích cực hoặc tiêu cực) giúp giảng  
viên có thêm nguồn thông tin để điều chỉnh,  
tổ chức dạy học khám phá tốt hơn. Việc lấy  
ý kiến phản hồi từ sinh viên có thể tổ chức  
bằng nhiều hình thức khác nhau (trò chơi, viết  
một điều mình mong muốn, hoặc lựa chọn  
một trong số rất nhiều nội dung đã được liệt  
kê sẵn,...). Để khâu tổ chức học tập khám phá  
cho sinh viên thành công như mong muốn thì  
khâu chuẩn bị của giảng viên vô cùng quan  
trọng. Giảng viên cần đầu tư nhiều công sức  
và thời gian hơn rất nhiều so với việc tổ chức  
các hinh thức học tập khác cho sinh viên. Tuy  
nhiên, giảng viên cũng cần lưu ý khi lựa chọn  
mô hình học tập khám phá trong dạy học nói  
chung, dạy học các môn đào tạo nghề nói  
riêng phải dựa trên những yếu tố như mục tiêu  
đào tạo của chương trình; khung năng lực môn  
học; mục tiêu chuẩn đầu ra của mỗi chuyên đề  
(bài học); nội dung, thời lượng; đặc điểm sinh  
viên hay điều kiện hiện có;...  
- Thu thập các dữ liệu. Sinh viên tìm kiếm  
dữ liệu, thông tin để chứng tỏ đề xuất mình  
đưa ra có tính khả thi. Từ đó, sinh viên sẽ bác  
bỏ những đề xuất bất khả thi và lựa chọn đề  
xuất hợp lí. Giảng viên theo dõi, giám sát và  
tư vấn các nhóm làm việc để thu thập thông  
tin về những kiến thức, kỹ năng cũng như quá  
trình tư duy của sinh viên trong quá trình giải  
quyết các vấn đề học tập. Đây là nguồn thông  
tin quan trọng để giảng viên tự điều chỉnh, tổ  
chức dạy học khám phá tốt hơn.  
Bước 3: Đánh giá các ý kiến và khái quát  
hóa nội dung học tập mới  
Sinh viên trao đổi, tranh luận về các đề  
xuất được đưa ra từ các nhóm học tập.Giảng  
viên sẽ đóng vai như một trọng tài để giúp sinh  
viên lựa chọn những giải pháp, phán đoán và  
kết luận đúng. Dưới sự chỉ đạo của giảng viên,  
mỗi nhóm sinh viên sẽ trình bày về vấn đề học  
tập được phát hiện, giải quyết. Qua quan sát và  
theo dõi các nhóm làm việc, giảng viên khéo  
léo lựa chọn 2 - 3 nhóm sinh viên trình bày, giải  
thích, chứng minh để đi đến nội dung của vấn  
đề học tập. Giảng viên chỉ phân tích và nêu các  
kết luận, phán đoán đúng của các nhóm để từ  
đó mỗi sinh viên sẽ tự đánh giá, điều chỉnh nội  
dung của vấn đề và hình thành kiến thức mới.  
5. Kết luận  
Học tập khám phá không chỉ giúp nâng  
cao hiệu quả học tập môn học cho sinh viên  
mà mô hình học tập này còn là mô hình học  
tập lý tưởng giúp sinh viên rèn luyện các kỹ  
năng bổ trợ. Thực tế nghiên cứu đã làm sáng  
tỏ mối quan hệ tuyến tính (tương quan thuận)  
giữa khả năng tổ chức hoạt động dạy học khám  
Bước 4: Đánh giá hiệu quả học tập môn  
học của sinh viên (đạt được sau khi kết thúc  
giờ học khám phá).  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
99  
ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội (2017). Thống kê  
về các ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động  
giảng dạy của giảng viên Bộ môn Tâm lý – Giáo  
dục, năm học 2016 – 2017.  
phá của giảng viên với mức độ các kỹ năng bổ  
trợ của sinh viên được rèn luyện qua mô hình  
học tập này. Do vậy, để vận dụng mô hình học  
tập khám phá trong dạy học các môn đào tạo  
nghề sư phạm ở Trường ĐHNN - ĐHQGHN  
đạt được hiệu quả như mong muốn, mô hình  
học tập này cần được tổ chức chặt chẽ, theo  
một quy trình khoa học.  
Nguyễn Ngọc Tuấn (2010). Vận dụng dạy học khám phá  
vào dạy học chương Tổ hợp và Xác suất (Đại số và  
Giải tích 11 – Nâng cao). Luận văn Thạc sĩ. Trường  
Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.  
Tiếng Anh  
Tài liệu tham khảo  
Tiếng Việt  
Bicknell-Holmes, T. & Hoffman, P. S. (2000). Elicit,  
engage, experience, explore: Discovery learning  
in library instruction. Reference Services Review.  
28(4), 313-322.  
Bernd Meier & Nguyễn Văn Cường (2009). Lý luận dạy  
học hiện đại - Một số vấn đề đổi mới phương pháp  
dạy học. Tài liệu giảng dạy cho học viên cao học  
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.  
Bonwell, C. C. (1998). Active Learning: Energizing  
the Classroom. Green Mountain Falls, CO: Active  
Learning Workshops.  
Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2004). Cơ sở lí luận của  
lí thuyết kiến tạo trong dạy học. Tạp chí Thông tin  
Khoa học giáo dục, 103, tr. 1-4.  
Bruner, J. S. (1961). The act of discovery. Harvard  
Educational Review, 31, 21-32.  
Castronova, J. (2002). Discovery learning for the 21st  
century: what is it and how does it compare to  
traditional learning in effectiveness in the 21st  
century. Literature Reviews, Action Research  
Exchange, 1(2).  
Nguyễn Phúc Chỉnh, Nguyễn Thị Hằng (2010). Dạy  
kiến thức quá trình sinh học ở cấp độ phân tử (sinh  
học 12) theo quan điểm của thuyết kiến tạo. Tạp chí  
Giáo dục, 236(2), tr. 44.  
Trần Bá Hoành (2004). Dạy học bằng các hoạt động  
khám phá có hướng dẫn. Tạp chí Thông tin khoa  
học giáo dục, 102, tr. 2-6.  
Cohen, M. T. (2008). The Eect of Direct Instruction  
versus Discovery Learning on the Understanding of  
Science Lessons by Second Grade Students. NER  
Conference Proceedings 2008.  
Lê Công Khiêm (2014). Vận dụng dạy học khám phá  
trong dạy học các qui luật di truyền sinh học 9.  
Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Sư phạm – Đại  
học Thái Nguyên.  
Laelatul. M. (2015). The Use of Discovery Learning  
Model to Improve Students’ Descriptive Text  
Writing. Thesis, Walisongo State Islamic University,  
Semarang.  
Nguyễn Thị Thắng (2017). Hiệu quả của mô hình học  
tập khám phá trong dạy học các môn đào tạo nghề  
sư phạm đáp ứng chuẩn đầu ra ở Trường Đại học  
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí  
Nghiên cứu Nước ngoài, 33(5), tr. 113-122.  
Lewis, R. (2006). Discovery learning in mathematics  
education: Using multimedia technology to reach  
teachers. Thesis, Master’s Project, Rochester  
Institute of Technology.  
Trung tâm Đảm bảo chất lượng, Trường Đại học Ngoại  
N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
100  
ORGANIZING DISCOVERY LEARNING IN TEACHING  
AND LEARNING PEDAGOGICAL SUBJECTS WITH  
THE INTEGRATION OF SOFT SKILLS TRAINING FOR  
STUDENTS AT THE UNIVERSITY OF LANGUAGES  
AND INTERNATIONAL STUDIES, VIETNAM NATIONAL  
UNIVERSITY, HANOI  
Nguyen Thi Thang  
Division of Educational Psychology, VNU University of Languages and International Studies,  
Pham Van Dong, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
Abstract: Applying qualitative and quantitative research methods, the study has outlined  
basic issues of discovery learning as a theoretical basis for organizing discovery learning in the  
teaching and learning of pedagogy at the University of Languages and International Studies,  
Vietnam National University, Hanoi (ULIS-VNU). In practice, the focus is on evaluating the  
effectiveness of discovery learning model application and the level of soft skills students aquire  
through discovery learning activities in teaching and learning pedagogy at ULIS-VNU. Lecturers’  
ability to organize discovery learning activities in teaching pedagogy has also been assessed. The  
results indicate that although studentsassessments of all the three aspects are positive, the majority  
believe that several points need changing and improving, such as: suitable plans for evaluation  
and self-assessment of learning outcomes throughout the course in place; both the objectives and  
content of discovery learning should be clearly and specifically designed, etc. and in order to  
achieve the expected results in teaching and learning pedagogy along with the intergration of soft  
skills training for students at ULIS-VNU in particular, and in pedagogical colleges in general,  
discovery learning activities need to be appropriately, rigorously and scientifically organized.  
Keywords: discovery learning, training solf skills, pedagogical subjects, ULIS-VNU  
Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
101  
PHỤ LỤC 1  
(01 Mẫu phiếu học tập)  
PHIẾU HỌC TẬP  
Họ và tên:  
Mã số SV:  
Lớp: T3_79  
Sinh viên hoàn thành phiếu học tập này.  
NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC  
1/ Là gì?  
2/ Liệt kê các nguyên tắc  
3/ Giải quyết tình huống  
Còn gì nữa không em…  
Tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm cuối tuần tại lớp 10A1, cô giáo Vân Dung - một giáo sinh thực tập  
được phân công phụ trách. Sau khi nghe lớp trưởng và các tổ trưởng báo cáo tình hình chung lớp  
và của mỗi tổ thì Vũ, một học sinh nam nhỏ con xin có ý kiến.  
Thưa cô, chiều hôm qua thứ sáu trong giờ thể dục bạn Đức Duy cứ tụt quần của em ạ.  
Cả lớp cười ầm lên. Cô giáo Vân Dung cũng cười theo và nói còn gì nữa không em?  
Dạ… Cả lớp quay về phía Vũ và cười lớn hơn.  
Vũ ngồi im không cười và không nói gì.  
Đúng lúc này thì trống hết giờ vang lên. Cô trò đứng lên ra về.  
Đánh giá cách xử lý của cô Vân Dung và đưa ra cách xử lý tình huống trên của mình.  
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC  
1/ Là gì?  
2/ Liệt kê các phương pháp giáo dục và chỉ ra yêu cầu của các phương pháp  
3/ Giải quyết tình huống  
Làm gì đây…?  
Vũ là cậu học trò lớp 11D, trường PTTH Y. Cậu học trò này học khá nhưng hiếu động và nghịch  
ngợm, các thầy cô giáo nhắc nhở nhiều mà Vũ vẫn không thay đổi. Một hôm, Vũ đi học muộn,  
đúng giờ đầu của cô Phương - giáo sinh chủ nhiệm lớp 11D, cô Phương hỏi Vũ lý do tại sao? Cậu  
ta nói: “À! có gì đâu. Trò muốn thế. Thanks cô giáo bé nhỏ đáng yêu”.  
Chưa dứt lời, cả lớp đã vỗ tay.  
Còn cô Phương làm gì đây.  
Là cô Phương, anh (chị) sẽ giải quyết tình huống này thế nào?  
N.T. Thắng/ Tạp chí Nghiên cꢀu Nưꢁc ngoꢂi, Tꢃp 35, Sꢄ 2 (2019) 88-102  
102  
PHỤ LỤC 2  
(01 Mẫu phiếu đánh giá)  
PHÂN CÔNG CÔNG VIꢀC – ĐÁNH GIÁ NHꢁM  
Chủ đề thảo luận số …  
Mức độ tham gia &  
hiệu quả  
Ký  
tên  
STT  
Mã số SV Họ và tên Nhiệm vụ  
Đánh giá  
1
2
3
4
5
Hà Nội, ngày … tháng … năm …  
Nhóm trưởng  
CÁCH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ VÀ HIꢀU QUẢ THAM GIA  
THỰC HIꢀN BÀI TẬP CHUYÊN ĐỀ  
(A) Tốt:  
(B) Khá:  
(C) Trên trung bình:  
(D) Trung bình:  
(E) Dưới trung bình:  
5 điểm  
4 điểm  
3 điểm  
2 điểm  
1 điểm  
STT  
Nhiệm vụ hoạt động  
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
6
Gắn kết các thành viên trong nhóm  
Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch  
Tạo ra những ý tưởng và giải pháp  
Giải quyết các vấn đề/ nội dung được phân công  
Điều chỉnh bản thân để làm việc  
Giúp thành viên trong nhóm hoàn thành công việc  
ĐIỂM TRUNG BÌNH  
/5  
pdf 15 trang yennguyen 16/04/2022 1200
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức hoạt động học tập khám phá trong dạy học các môn đào tạo nghề sư phạm nhằm tích hợp rèn kỹ năng bổ trợ cho sinh viên ở trường Đại học Ngoại ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfto_chuc_hoat_dong_hoc_tap_kham_pha_trong_day_hoc_cac_mon_dao.pdf