Một số biện pháp trong đào tạo giáo viên ở trường cao đẳng sư phạm nhằm nâng cao sự tự tin của sinh viên đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động rèn nghề

Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 47, S4B (2018), tr. 5-14  
MT SBIỆN PHÁP TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN  
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHM NÂNG CAO STTIN  
CỦA SINH VIÊN ĐỐI VI VIC NG DNG  
CÔNG NGHTHÔNG TIN TRONG CÁC HOẠT ĐNG RÈN NGHỀ  
Tin Tú Anh  
Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Ra - Vũng Tàu  
Ngày nhn bài 17/11/2018, ngày nhận đăng 28/01/2019  
Tóm tt: Trong bài báo này, tác giả đưa ra thực trng sttin ca sinh viên chính  
quy, hệ cao đẳng ti Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Ra - Vũng Tàu khi ng dng công  
nghthông tin trong các hoạt động rèn ngh, nguyên nhân dẫn đến thc trng trên và  
mt sbin pháp giúp sinh viên tự tin hơn trong lĩnh vực này như: Điều chnh ni  
dung và kế hoch dy hc môn Tin học; đổi mới phương pháp dạy hc phn ng dng  
công nghthông tin trong dy hc và tạo điu kin về cơ sở vt chất và môi trường hc  
tp thân thin cho sinh viên.  
1. Đặt vấn đề  
Trong knguyên hi nhp quc tế sâu rng, thế giới đứng trước cơ hội và thách  
thc ca cuc cách mng công nghip 4.0, việc đổi mới căn bản và toàn din giáo dc và  
đào tạo (GD&ĐT) gn lin với nâng cao, tăng cường ng dng công nghthông tin  
(CNTT) là rt cp thiết. Ngày 25 tháng 01 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyt  
Đề án “Tăng cường ng dng CNTT trong qun lý và htrcác hoạt động dy - hc,  
nghiên cu khoa hc góp phn nâng cao chất lượng GD&ĐT giai đoạn 2016 - 2020, định  
hướng đến năm 2025” [6]. Theo đó, mc tiêu chung là tăng cường ng dng CNTT  
nhằm đy mnh trin khai chính phủ điện t, cung cp dch vcông trc tuyến trong hot  
động qun lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT từ trung ương đến  
các địa phương; đi mi nội dung, phương pháp dạy hc, kiểm tra, đánh giá, nghiên cu  
khoa hc và công tác qun lý tại các cơ sở giáo dc, cơ sở đào tạo trong hthng giáo  
dc quc dân góp phn hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.  
Tuy nhiên, thc tế sinh viên (SV) đi thực tập sư phạm thường bị đánh giá là yếu  
về ứng dng CNTT trong ging dy. Có nhiều lý do khác nhau, nhưng phải kể đến môi  
trường hc tp ca SV và phương pháp giảng dy ca ging viên.  
Bên cạnh đó, SV hin nay thường lười suy nghĩ, ý thc thc kém, scông ngh,  
vì thế khi tham gia các cuc thi có liên quan đến ng dng CNTT, SV thường phi nhờ  
người khác htrvkthut tin hc. Vi tm quan trng ca vic ng dng CNTT  
trong hoạt động rèn nghề, làm sao để SV hc tt và ttin ng dng CNTT khi đi thực tp  
sư phạm ở các cơ sở giáo dc ni dung tác gimuốn đề cp trong bài viết này.  
Email: tientuanh@gmail.com  
5
T. T. Anh / Mt sbiện pháp trong đào tạo giáo viên ở trường cao đẳng sư phạm nhm nâng cao...  
2. Ni dung nghiên cu  
2.1. Mt svấn đề lý lun  
- Sttin là tin tưởng vào khả năng của bn thân; chủ động trong mi công vic,  
dám nghĩ dám làm; quyết định và hành động mt cách chc chn, không hoang mang dao  
động.  
- Công nghthông tin là ngành nghiên cu, thiết kế, phát trin, vn hành, htrợ  
và qun lý hthng thông tin dựa trên máy vi tính, đặc bit là các phn mm ng dng  
và phn cng máy vi tính [3].  
- Sttin ca SV nhóm ngành đào tạo giáo viên là ttin vi vn kiến thc  
chuyên môn mà sinh viên đã tích lũy, học tập được tging viên, tquá trình thc ca  
bn thân khi tham gia các hoạt động như trình bày, thuyết trình, báo cáo, tp ging, xlý  
các tình huống sư phạm…  
- Hoạt động rèn ngh: Hc tp và nghiên cu, dy hc khi thc tp và tham gia  
các cuộc thi liên quan đến ng dng CNTT.  
- Sttin ca SV nhóm ngành đào tạo giáo viên khi ng dng CNTT trong hot  
động rèn ngh: Tin vào khả năng vận dng kiến thc CNTT ca mình trong chính các  
môn hc tại trường; tin vào khả năng bản thân có thể làm được, thc hiện được khi tham  
gia các sân chơi do các cấp tchc có ng dng CNTT; tin vào khả năng xây dựng tiết  
dy có ng dng CNTT trong dy học khi đi thực tp sư phạm tại các cơ sở giáo dc.  
Bên cnh vic kiến thc chuyên ngành vng, sttin về ứng dng CNTT trong hot  
động rèn nghgiúp các em có thêm nghlc để tin rng mình sthành công trong mt  
tình hung hay mt nhim vcthể nào đó, từ đó phát triển nhân cách người giáo viên  
tương lai mt cách toàn din hơn.  
2.2. Thc trng sttin ca SV chính quy hCao đẳng khi ng dng CNTT  
trong hoạt động rèn nghề  
Vi những đòi hi ngày càng cao về ứng dng CNTT trong dy hc không chỉ  
đối vi giáo viên mà cSV, các bài hc, bài thuyết trình, báo cáo… ca SV thường được  
giáo viên đánh giá cao hơn khi các em biết vn dng CNTT mt cách có hiu qu. Tuy  
nhiên, vphía SV, các em chưa thực sttin khi ng dng CNTT trong hoạt động rèn  
ngh.  
Để có cơ sở thc tế hơn, vào năm học 2015 - 2016, chúng tôi đã phát phiếu hi  
137 SV năm 3 chính quy hệ Cao đẳng, Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Ra - Vũng Tàu,  
trong đó có 52 SV ngành Giáo dục Mm non, 48 SV ngành Giáo dc Tiu hc và 37 SV  
các ngành khi Trung học cơ sở (THCS) vi nhiu câu hỏi, trong đó có hai câu hỏi cn  
quan tâm:  
1. Bạn có thường xuyên ng dng CNTT trong các môn hc?  
(Các phương án la chn gm: a) Rất thường xuyên; b) Thường xuyên; c) Thnh  
thong và d) Không bao gi);  
2. Mức độ ứng dng CNTT vào bài dạy khi đi thực tập sư phạm?  
(Các phương án lựa chn gm: a) Sdng bài trình chiếu trên Powerpoint; b)  
Khai thác kthut nâng cao trong Powerpoint; c) Kết hp các phn mm khác trong  
ging dy).  
6
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 47, S4B (2018), tr. 5-14  
Bng 1: Thng kê mức độ ng dng CNTT trong môn học năm học 2015 - 2016  
Rất  
thường  
xuyên  
Thường  
xuyên  
Thỉnh  
thoảng  
Không bao  
SL  
giờ  
Nhóm ngành đào  
tạo  
Khảo  
SL  
%
SL  
%
SL  
%
SL  
%
sát  
Giáo dục Mầm Non  
52  
48  
1
2
2
4
6
9
12  
19  
45  
37  
87  
77  
0
0
0
0
Giáo dục Tiểu học  
Các ngành khối  
THCS  
37  
0
0
4
11  
33  
89  
0
0
Chung các nhóm  
ngành  
137  
3
2
19  
14  
115  
84  
0
0
Bng 2: Thng kê khả năng ứng dng CNTT vào bài dy ca SV thc tập năm 2015  
Sử dụng kỹ  
Kết hợp các  
Sử dụng trình thuật chuyên  
phần mềm  
khác trong bài  
dạy  
SL  
khảo  
sát  
chiếu  
nghiệp trong  
thiết kế bài  
trình chiếu  
Nhóm ngành đào tạo  
Powerpoint  
SL  
52  
%
SL  
29  
32  
16  
77  
%
56  
67  
43  
56  
SL  
8
%
15  
17  
16  
16  
Giáo dục Mầm Non  
Giáo dục Tiểu học  
52  
48  
37  
100  
100  
100  
100  
48  
8
Các ngành khối THCS  
37  
6
Chung các nhóm ngành 137  
137  
22  
Kết quthng kê tbng 1 cho thy có 2% SV rất thường xuyên, 14% thường  
xuyên, 84% thnh thong ng dng CNTT trong môn hc. Kết quthng kê tbng 2  
cho biết có 56% giáo sinh có sdng kthut chuyên nghip trong thiết kế bài trình  
chiếu và chcó 16% giáo sinh có kết hp vi các phn mềm khác để nâng cao chất lượng  
bài dy.  
Cũng theo báo cáo tPhòng Nghiên cu khoa hc, Trường Cao đẳng Sư phạm  
Bà Ra - Vũng Tàu ở bng 3 cho thấy trước năm 2016, số lượng SV chính quy hcao  
đẳng trường Cao đẳng Sư phạm Bà Ra - Vũng Tàu tham gia các cuộc thi rt ít và cht  
lượng giải cũng không cao [1].  
Bng 3: Báo cáo sSV thi thiết kế bài ging e-Learning  
Năm 2014  
Ni dung  
Năm 2015  
Sdthi  
Kết quả  
01 gii nhì; 01 gii ba;  
01 gii KK  
Không tham gia  
Thi cấp trường  
Thi cp bộ  
6 bài  
Không tchc  
Không tham gia  
7
T. T. Anh / Mt sbiện pháp trong đào tạo giáo viên ở trường cao đẳng sư phạm nhm nâng cao...  
Qua sliu thng kê ca Phòng Nghiên cu khoa hc, Trường Cao đẳng Sư  
phm Bà Ra - Vũng Tàu ở trên, chúng tôi nhn thy SV chính quy hệ cao đẳng ti  
Trường đã tồn ti mt sthc trang sau:  
Mt là yếu vkhả năng vn dng kiến thc CNTT trong các môn hc.  
Trong thc tế nhiu môn hc có thvn dng kiến thc CNTT trong ni dng  
môn hc, làm cho bài học đạt hiu quả cao hơn. Tuy nhiên, SV hoc yếu vkiến thc  
CNTT hoặc không được hướng dn tphía ging viên phtrách môn hc, ging viên  
không có tiêu chí khuyến khích trong hc tp dẫn đến khả năng vận dng kiến thc  
CNTT trong các môn hc không cao.  
Hai là không tự tin tham gia các sân chơi có ng dng CNTT.  
Khi có cuc thi do các cp tchc liên quan đến ng dng CNTT (như thi Thiết  
kế Bài ging e-Learning, thi Tin học không chuyên…), SV thường không ttin tham gia  
hoặc có tham gia nhưng phn ng dụng CNTT đều phi nhshtrtphía thy cô  
giáo. SV ngành Mm non thường thích múa, hát và scông ngh, tính thc, tnghiên  
cứu kém, luôn nghĩ ứng dng CNTT trong hc tp là lĩnh vực khó, khô khan nên không  
có động lc hoc tti khi tham gia các sân chơi về lĩnh vực này.  
Ba là yếu vkhả năng ứng dng CNTT vào bài dạy khi đi thực tp.  
Khi đi thực tập sư phạm tại các cơ sở giáo dc, SV chdng li vic son  
nhng bài trình chiếu đơn thuần trên Powerpoint, trong tiết dy chưa khai thác công cụ  
nâng cao ca mt bài trình chiếu, chưa kết hp nhiu vi các phn mm giáo dục khác để  
người hc có thtự đánh giá kết quhc hoc thúc đẩy hoạt động thc, tnghiên cu,  
cũng như khả năng ttìm kiếm nhng kiến thc mi tbài hc.  
Có nhiu nguyên nhân dẫn đến các thc trạng trên, nhưng có thể kể đến mt số  
nguyên nhân chính sau: Ni dung và kế hoch dy hc môn Tin học chưa hợp lý; phương  
pháp dy hc ca ging viên không còn phù hp với giai đoạn hin nay khi mà ngành  
giáo dc đang tăng cường ng dng CNTT trong qun lý và htrcác hoạt động dy -  
hc, nghiên cu khoa hc; chưa được trang bị đầy đủ về cơ sở vt chất cũng như chưa  
tạo được môi trường hc tp thân thin cho SV.  
2.3. Mt sbin pháp trong đào tạo giáo viên nhm nâng cao sttin ca  
SV khi ng dng CNTT trong hoạt động rèn nghề  
Sinh viên các trường đại hc, cao đẳng nói chung và sinh viên Trường Cao đẳng  
Sư phạm Bà Ra - Vũng Tàu nói riêng đều là những người trẻ trung năng động, có khả  
năng nm bt kiến thc mi nhanh. Hin nay, Trường đã trang b100% các phòng học đa  
phương tiện và internet được phsóng khp khuôn viên Trường, phc vtt cho vic  
dy và hc. Nếu được định hướng tốt và có phương hướng hc tp tt chc chn SV stự  
tin hơn về ứng dng CNTT trong hoạt động rèn ngh.  
2.3.1. Điều chnh ni dung và kế hoch dy hc môn Tin hc  
Mục đích: Nâng cao khả năng ứng dng CNTT vào bài dy của SV khi đi thực  
tập sư phạm tại các cơ sở giáo dc.  
Cách thc hin:  
- Tăng cường ni dung gn vi thc tế phthông: Trên thc tế, ở trường phổ  
thông, không nhng chương trình hc mà phương pháp dạy học cũng luôn được đổi mi,  
đặc biệt là xu hướng tăng cường ng dng CNTT trong dy hc khi mà điều kiện cơ sở  
8
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 47, S4B (2018), tr. 5-14  
vt cht và trang thiết bdy hc ở các trường phổ thông trên địa bàn tnh Bà Ra - Vũng  
Tàu khá đầy đủ, khang trang. Cth, ở các trường mm non, giáo viên có thtxây  
dng nên câu chuyn dưới dng video, có xlý hình nh và âm thanh vi ni dung ly từ  
các ngun trên internet hoc tsách báo in; ở các trường tiu hc hoc trung học cơ sở,  
giáo viên không chdng li vic khai thác triệt để các kthut chuyên nghip trong  
thiết kế bài trình chiếu, mà họ còn thường xuyên kết hp nhiu phn mm trong mt bài  
dạy, xu hướng xây dng bài ging e-Learning được nhiu giáo viên quan tâm. Do đó,  
vic được tiếp cn nhng kiến thc mi về ứng dng CNTT trong dy hc giúp SV ttin  
hơn khi đi thực tập cũng như khi ra trường.  
Ti Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Ra - Vũng Tàu, môn Tin học thuc khi kiến  
thc chung dành cho tt ccác ngành, trong đó hc phn ng dng CNTT trong dy hc  
là hc phn không ththiếu trong nhóm ngành đào tạo giáo viên. Vi stín ch2 (trong  
đó có 15 tiết lý thuyết, 30 tiết tho lun và thực hành), trên cơ sở bám sát vi thc tế ở  
phthông, chúng tôi thiết kế chương trình riêng cho từng nhóm ngành đào tạo như sau:  
Bng 4: Ni dung hc phn ng dng CNTT trong dy hc  
với nhóm ngành đào tạo giáo viên  
Hình thc tchc dy hc  
môn hc (tiết)  
Lên lp  
Thc,  
Ni dung  
tự  
nghiên  
cu  
Lý  
Tho Thc  
thuyết lun hành  
1. Nhóm ngành đào tạo giáo viên: Giáo dc Tiu hc, Sư phạm tiếng Nht, Sư  
phm tiếng Anh, Sư phạm Toán hc, Sư phm Ngữ văn…  
Chương 1: Một skỹ năng chuyên nghip trong thiết  
kế bài trình chiếu (xđa phương tiện, to mẫu, điều  
hướng, tương tác, tính sư phạm)  
5
8
27  
Chương 2: Công cụ thiết kế bài ging e-Learning (quy  
trình thiết kế bài ging e-Learning; Gii thiu mt số  
phn mm thiết kế bài ging e-Learning; sdng phn  
mm iSpring trong thiết kế bài ging)  
Chương 3: Tìm hiểu vcác phn mm chuyên ngành  
TNG  
8
14  
45  
2
15  
8
30  
18  
90  
2. Ngành giáo dc Mm non  
Chương 1: Thiết kế bài giảng và trò chơi bằng  
Powerpoint  
4
8
24  
Chương 2: Sdng phn mm xnh tách, ghép  
các đối tượng.  
Chương 3: Sdng phn mm ct ghép audio, video  
Chương 4: Kết hp các phn mm to bài ging kể  
chuyn  
4
2
8
4
24  
14  
14  
90  
1
1
2
5
8
TNG  
15  
28  
9
T. T. Anh / Mt sbiện pháp trong đào tạo giáo viên ở trường cao đẳng sư phạm nhm nâng cao...  
- Tchc dy - hc môn Tin hc vào thời điểm thích hp: Từ năm hc 2015 -  
2016, Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Ra - Vũng Tàu đã đưa môn hc này vào hc k4  
(ngay trước khi SV đi thực tp), vi lý do SV chính quy hệ cao đẳng va hc xong môn  
hc này sddàng vn dng ngay vào thc tế. Bên cạnh đó, khi đã cuối năm thhai hệ  
cao đẳng, SV đã tích lũy được mt phn kiến thc chuyên ngành làm cơ sở để ứng dng  
CNTT vào các môn chuyên ngành. Trong khi đó, nếu xếp hc môn này ở năm nhất sẽ  
không phù hợp, vì SV chưa kịp làm quen vi cách hc bậc cao đẳng, chương trình học  
chyếu là các môn đại cương. Ngược li, nếu xếp môn hc này hc ở năm ba sẽ quá  
mun khi phi chun bị hành trang cho SV đi thực tập sư phạm.  
Như vậy, được hc môn Tin hc ti thời điểm thích hp, kết hp vi ni dung  
môn hc luôn gn vi thc tế phthông sẽ là hành trang để SV tự tin hơn khi đi thực tp  
sư phạm.  
2.3.2. Đổi mới phương pháp dạy hc.  
Mục đích: Nâng cao khả năng vận dng kiến thc CNTT trong các môn hc khác.  
Cách thc hin:  
Trước hết, chúng tôi phải đổi mới phương pháp dạy hc phn ng dng CNTT  
trong môn học để đảm bo SV vng vkiến thc CNTT để có thể ứng dng trong các  
môn hc khác. Hai phương pháp sau được chúng tôi vn dng nhiu.  
- Tăng cường sdụng phương pháp dạy hc thc hành: Đây là xu hướng tt  
yếu ca giáo dc hin nay khi mà stín chdành cho mi môn hc không nhiu. Theo  
bng 4, hai năm gần đây, Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Ra - Vũng Tàu đã thiết kế hc  
phn này chvi 2 tín chỉ nhưng có tới 30 tiết thc hành.  
Chúng tôi đưa hoạt động thc hành vào các giai đoạn khác nhau ca quá trình dy  
học như: Giới thiu bài hc mi, sdng trong gihc, ôn tập và đánh giá kết quhc  
tp. Ngoài hoạt động cá nhân trong tiết thc hành, chúng tôi chú trng hoạt động nhóm  
để tăng cường trao đổi kiến thc gia SV vi SV hoc SV cùng giúp đỡ nhau trong hc  
tp.  
- Tăng cường hoạt động thc, tnghiên cu ca SV: Đào tạo theo hthng  
tín chỉ thì đòi hỏi thi gian thc, tnghiên cu gp 2 ln so vi thi gian hc trên lp.  
SV thường mất phương hướng nếu không có sdn dt của người thy. Để phát huy tính  
chủ động, tích cc trong hoạt động thc, tnghiên cu, chúng tôi thường định hướng  
SV làm bài tp ln hoc tiu lun thay cho thi kết thúc hc phn. Ngoài ra b-Learning -  
phương pháp dy hc kết hợp cũng là phương pháp được ging viên Tin hc mnh dn  
áp dụng đầu tiên [5]. Theo phương pháp này, SV phi thc, tnghiên cu bài mi,  
phi hoàn thành các bài trc nghim trước khi lên lp. Điu này giúp các em quen dn  
vi phương pháp thc, tnghiên cu.  
- Tăng cường vn dng kiến thc CNTT trong các môn hc: Mun SV có khả  
năng vận dng tt kiến thc CNTT trong môn hc, làm cho bài học đạt kết quả cao hơn  
thì chính ging viên phtrách môn hc phải là người làm mu trong vấn đề này. Cth,  
giảng viên là người vn dụng trước, minh ha, gii thiu các phn mm lên quan có thể  
vn dng mt cách hiu qutrong môn hc; từ đó giúp SV hiểu được tm quan trng ca  
vic ng dng CNTT trong môn học. Ngoài ra, để khích lSV tích cc vn dng kiến  
thc CNTT trong môn hc, ging viên phtrách môn học đưa ra các tiêu chí cộng điểm,  
10  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 47, S4B (2018), tr. 5-14  
thưởng điểm ngay trong phần Chính sách đối vi môn hc của Đề cương chi tiết môn  
hc.  
Vic vn dng vn kiến thc CNTT vào môn hc giúp SV không chnhớ lâu hơn  
mà còn biết gii quyết vấn đề thc tin, tạo cơ hội phát triển năng lực thc, sáng to.  
2.3.3. Tạo điều kin về cơ svt chất và môi trưng hc tp thân thin cho SV  
Mục đích: Giúp SV có nhiều cơ hội được hc tập cũng như tham gia các cuc thi  
ng dng CNTT trong dy hc.  
Cách thc hin:  
- Trang btt các trang thiết bphc vdy hc có ng dụng CNTT như: hạ  
tng mng internet, phòng máy tính có cu hình cao:  
Đổi mới phương pháp dạy học mà không được htrvtrang thiết bdy hc là  
mt rào cn lớn để SV phát trin. Nm bắt được thc tế đó, từ năm học 2016 - 2017,  
Trường đã trang bị 100% phòng hc vi các thiết btrình chiếu hiện đại, hai phòng hc  
trc tuyến có sc cha 60 máy tính dành cho các lp hc online, ba phòng máy tính có  
cu hình cao. Ngoài ra, Trường cũng trang bị mt hthống phòng đọc thư viện với đầy  
đủ trang thiết bththng phn mm htrtra cứu, mượn trsách tự động, ti không  
gian hc tp và hthng máy tính phc vhc tp và nghiên cu khoa học. Phòng đọc  
ngoài vic mca vào ban ngày còn phc vvào cả ban đêm. Hầu hết sinh viên đều có  
chung đánh giá đây là môi trường hc tp hiện đại, thoáng mát và thoi mái.  
- To nhiều sân chơi để SV thhin mình:  
Trường luôn quan tâm, tạo điều kin và khích ltrong vic tchức các sân chơi  
cho SV, đặc biệt là các sân chơi mang tính học thuật như cuộc thi Thiết kế bài ging e-  
Learning… Khi tham gia các sân chơi trên, buc SV phi tìm tòi nghiên cu, phát huy  
tính tích cc trong thc, điều này không nhng tạo ra động cơ, hứng thú trong hc tp  
mà còn để li nhng kinh nghim quý báu cho SV sau khi ra trường. Để nâng cao cht  
lượng bài ging e-Learning, từ năm học 2016 - 2017, Trường đã thành lập Câu lc bộ  
Thiết kế bài ging e-Learning. Lúc đầu chcó 21/688 SV sư phạm tham gia, đến nay đã  
có 56/640 SV sư phạm tham gia. Mi tháng mt ln, câu lc btchc báo cáo, tho  
lun vcác vấn đề liên quan đến ng dng CNTT trong thiết kế bài dy.  
2.4. Mt skết quả ban đu  
Nhng biện pháp trên đây đã đưc chúng tôi thc hin, đánh giá từ năm học 2016  
- 2017 và đã thu được nhng kết quả ban đầu vnâng cao sttin ca SV trong vic  
ng dng CNTT trong hoạt động rèn ngh.  
Cui hc kỳ 2 năm học 2016 - 2017 chúng tôi đã phát phiếu hỏi để tìm hiu qua  
SV năm th3 chính quy hcao đẳng, Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Ra - Vũng Tàu  
(đây là đối tượng SV đã đi thực tập sư phạm). Chúng tôi chn ngu nhiên 125 SV, trong  
đó có 50 SV ngành Giáo dục Mm Non, 45 SV ngành Giáo dc Tiu hc và 30 SV các  
ngành khi THCS. Phiếu hỏi được đưa ra với nhiu câu hỏi liên quan đến vic ng dng  
CNTT trong hoạt động rèn nghề, trong đó có hai câu hỏi cn quan tâm:  
1. Bạn có thường xuyên ng dng CNTT trong các môn hc?  
(Các phương án la chn gm: a) Rất thường xuyên; b) Thường xuyên; c) Thnh  
thong và d) Không bao gi);  
11  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 2820
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp trong đào tạo giáo viên ở trường cao đẳng sư phạm nhằm nâng cao sự tự tin của sinh viên đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động rèn nghề", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_trong_dao_tao_giao_vien_o_truong_cao_dang_s.pdf