Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác các loài tre nứa ở xã Đồng Văn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An

Trường Đại học Vinh  
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13  
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI  
VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC CÁC LOÀI TRE NỨA  
Ở XÃ ĐỒNG VĂN, HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN  
Đào Thị Minh Châu, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Anh Sáng  
Trường Đại học Vinh  
Ngày nhận bài 07/01/2021, ngày nhận đăng 10/3/2021  
Tóm tắt: Xã Đồng Văn thuộc vùng đệm của Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có  
trên 6.000 ha rừng tre nứa. Tre nứa đã mang lại nguồn thu nhập lớn nhất từ rừng cho  
người dân địa phương, đặc biệt là cây Lùng. Tuy nhiên, hiện nay nhiều khu vực đã bị  
suy thoái do khai thác quá mức. Dựa trên phương pháp khảo sát tại thực địa và phỏng  
vấn người dân địa phương, nghiên cứu này đã xác định được 8 loài tre nứa, 4 loài  
thường được khai thác nhiều, sự phân bố và một số đặc điểm sinh thái của chúng, một  
số vấn đề trong khai thác và quản lý ở khu vực nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các biện  
pháp bảo tồn và khai thác bền vững các loài tre nứa ở khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên  
Pù Hoạt.  
Từ khóa: Tre nứa; đặc điểm sinh thái; khai thác bền vững.  
1. Đặt vấn đề  
Nghệ An có trên 44000 ha rừng tre nứa và gần 177000 ha rừng hỗn giao tre nứa,  
chiếm 23% tổng diện tích rừng [3]. Xã Đồng Văn thuộc vùng đệm của Khu bảo tồn thiên  
nhiên Pù Hoạt, có trên 25800 ha rừng phòng hộ và rừng sản xuất, trong đó rừng tre nứa  
chiếm khoảng 25% diện tích [4]. Tre nứa có vai trò rất quan trọng trong đời sống của  
người dân Việt Nam nói chung và người dân xã Đồng Văn nói riêng. Tre nứa vừa là vật  
liệu xây dựng; vừa được dùng để làm nông cụ, đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ; vừa  
được dùng làm thức ăn. Ngoài ra, tre nứa còn là cây có tác dụng phòng hộ rất tốt. Ở miền  
núi, tre nứa có thể mọc thuần loài hoặc hỗn giao với cây gỗ, tạo thành những khu vực  
rừng tự nhiên vững chắc, có khả năng chống xói mòn, chắn gió và ngăn ngừa sạt lở đất.  
Trong các loài tre nứa mà người dân xã Đồng Văn khai thác từ rừng thì Lùng  
được xem là cây có giá trị cao nhất, mang lại thu nhập lớn nhất cho người dân địa  
phương. Riêng việc khai thác cây Lùng và bán nguyên liệu thô, người dân xã Đồng Văn  
đã thu về hàng tỷ đồng mỗi năm. Bên cạnh cây Lùng, nhiều loài cây khác thuộc nhóm tre  
nứa như Vầu, Mét, Nứa, Giang... cũng được khai thác nhiều để bán hoặc phục vụ cho đời  
sống cộng đồng, làm thức ăn, đồ dùng và dựng nhà.  
Trong hơn 10 năm năm gần đây, do nhu cầu thị trường lớn, các hoạt động khai  
thác quá mức, hàng ngàn hecta rừng Lùng và Lùng hỗn giao của xã Đồng Văn đã bị suy  
thoái, làm suy giảm nguồn tài nguyên và suy giảm khả năng phòng hộ. Năm 2018, chính  
quyền địa phương và các cơ quan quản lý rừng đã cấm người dân khai thác trong gần 2  
năm để cây Lùng và một số loài tre nứa khác phục hồi.  
Để thể bảo vệ và phát triển rừng và tài nguyên tre nứa, rất cần có những dẫn  
liệu khoa học về phân bố, điều kiện sống, sinh trưởng và phát triển cũng như thực trạng  
khai thác và quản lý của nhóm cây tre nứa. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này nhằm  
có cơ sở để đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai thác hợp lý, hướng đến phát triển bền  
vững rừng và nguồn tài nguyên tre nứa ở xã Đồng Văn.  
Email: daochau27@gmail.com (Đ. T. M. Châu)  
5
Đ. T. M. Châu, N. A. Dũng, N. A. Sáng, Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác…  
2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu  
- Địa điểm: Khu vực nghiên cứu (KVNC) là xã Đồng Văn, huyện Quế Phong,  
tỉnh Nghệ An.  
- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là các loài tre nứa, một số đặc điểm sinh thái  
của các loài tre nứa và các hoạt động khai thác, quản lý tài nguyên tre nứa ở KVNC.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm và người dân tham gia  
khai thác, chế biến các sản phẩm từ tre nứa tại KVNC theo Phương pháp đánh giá nông  
thôn có người dân tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông - khuyến lâm [2].  
- Phương pháp xác định sự phân bố của các loài tre nứa: Sử dụng bản đồ số để  
phân tích thảm thực vật và xác định sự phân bố của các loài tre nứa, kết hợp đi thực địa  
và sử dụng máy GPS để kiểm tra độ chính xác về phân bố của các khu vực phân bố tre  
nứa trên bản đồ.  
- Phương pháp xác định tên khoa học: Thu mẫu, định loại dựa vào phương pháp  
hình thái so sánh theo tài liệu của Nguyễn Tiến Bân [1] và Phạm Hoàng Hộ [5].  
- Phương pháp nghiên cứu các đặc điểm sinh thái: Thực địa, quan sát, đo đạc, mô  
tả và phân tích các đặc điểm sinh thái của 4 loài được khai thác phổ biến tại KVNC.  
3. Kết quả nghiên cứu  
3.1. Đa dạng các loài tre nứa và phân bố  
Ở xã Đồng Văn, tre nứa phân bố khá rộng trên diện tích khoảng 6500 ha, trong đó  
trên 4000 ha là rừng thuần loài tre nứa. Dựa trên phân tích các bản đồ số về thảm thực  
vật, đai cao, độ dốc và các kết quả nghiên cứu đã công bố, chúng tôi xác định được tre  
nứa trong KVNC phân bố ở các tiểu khu: 36, 37, 39, 40, 45, 52, 54, 55, 56, 58 thuộc  
vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. Đây là những khu vực rừng tự nhiên bao  
gồm cả rừng hỗn giao tre nứa và rừng tre nứa thuần loài. Hai loài phát triển tập trung và  
chiếm tỷ lệ lớn nhất là Nứa (Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus) và Lùng  
(Bambusa longissima sp. Nov.).  
Cây Lùng là loài đặc hữu, phân bố hẹp. Ở nước ta, Lùng chỉ phân bố ở một số  
huyện miền núi của các tỉnh Sơn La, Thanh Hóa và Nghệ An [8]. Tại Nghệ An, Lùng  
phân bố chủ yếu ở xã Châu Bình, Châu Thắng của huyện Quỳ Châu và 2 xã Thông Thụ,  
Đồng Văn của huyện Quế Phong [3]. Do Lùng ở huyện Quỳ Châu và Thanh Hóa đã bị  
khai thác cạn kiệt nên Đồng Văn, Thông Thụ được gọi là “Vương quốc Lùng”. Mặc dù  
tổng diện tích rừng tự nhiên của xã Thông Thụ nhiều hơn Đồng Văn tới 11000 ha nhưng  
diện tích Lùng của xã Đồng Văn lớn hơn, dễ tiếp cận khai thác hơn xã Thông Thụ.  
Sau khi phỏng vấn người dân và cán bộ kiểm lâm về các loài tre nứa và khu vực  
phân bố, chúng tôi đã tiến hành đối chiếu với kết quả phân tích trên bản đồ để xác định  
các điểm cần tiến hành khảo sát, kiểm tra. Kết quả, đã thống kê được 8 loài tre nứa trên  
địa bàn xã Đồng Văn cùng những đặc điểm phân bố chính của chúng (Bảng 1). Hầu hết  
các loài đều ưa ẩm, phân bố ở những nơi có lượng mưa lớn, trên 1500 mm/năm, từ độ  
cao 300 đến 900 m; chỉ có 2 đại diện có khả năng phân bố ở độ cao trên 1000 m, đó là  
Mạnh tông to (Dendrocalamus giganteus) và Sặt (Sinarundinaria sp.).  
6
Trường Đại học Vinh  
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13  
Bảng 1: Bảng thống kê các loài tre nứa đặc điểm phân bố chính ở KVNC  
Lượng  
mưa  
(mm)  
Độ cao  
phân bố (m) (độ)  
Độ dốc  
TT  
Tên khoa học  
Tên Việt Nam  
Ampelocalamus patellaris  
Gamble  
1
Giang (Mạy làng) 300-800m  
20-30 ≥1800  
Tre gai  
2 Bambusa bambos (L.) Voss.  
300-600m  
(Mạy phai)  
10-15 ≥1800  
10-25 ≥1800  
3 Bambusa longissima sp. Nov. Lùng (Mạy quăn) 300-500m  
Dendrocalamus giganteus  
Munro  
Mạnh tông to  
(Mạy puốc)  
4
500-1200m 10-30 ≥1600  
5 Indosasa angustata McClure  
Vầu đắng  
200-600m  
500-800m  
20-25 1500  
15-35 ≥1800  
Melocalamus compactiflorus  
6
Giang đặc  
(Kurz) Benth  
Neohouzeaua dullooa  
(Gamble) A. Camus  
7
Nứa lá to  
300-800m  
10-20 ≥1700  
8 Sinarundinaria sp.  
Sặt (Mạy pặt)  
800-1000m 15-30 ≥1600  
3.2. Một số đặc điểm sinh thái của 4 loài tre nứa quan trọng trong khu vực  
nghiên cứu  
Trong 8 loài tre nứa đã thống kê ở trên, có 4 loài được người dân địa phương và  
cán bộ kiểm lâm quan tâm nhất vì chúng phân bố nhiều ở KVNC và được khai thác  
thường xuyên để bán hoặc phục vụ đời sống, đó là Giang (Ampelocalamus patellaris  
Gamble), Lùng (Bambusa longissimas sp. Nov.), Vầu đắng (Indosasa angustata  
McClure) và Nứa lá to (Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus).  
Một số đặc điểm sinh thái như dạng thân, dạng mọc, mật độ, nơi sống và các cây  
mọc cùng... được thống kê trong Bảng 2. Trong đó, c4 loài đều có thân ngầm là thân tái  
sinh; 3 loài có thân khí sinh mọc thẳng; 1 loài thân bò trườn, leo bám trên các cây khác.  
Hai loài Nứa và Lùng có đặc điểm sinh thái khá tương đồng: mọc theo cụm, trên các khu  
rừng thứ sinh thưa, nhiều ánh sáng, mật độ từ 1500-3500 cây/ ha.  
Hai loài mọc tản và chịu bóng là Vầu đắng (Indosasa angustata McClure) và  
Giang (Ampelocalamus patellaris Gamble) có mật độ khác nhau do Giang là loài leo bám  
hoặc bò trườn trên các cây khác, các cành chính phát triển to như thân và rất dài, có thể  
đến 20 m nên chúng cần không gian rộng, khoảng cách giữa các cây lớn.  
Bảng 3 mô tả tóm tắt 9 đặc điểm hình thái gồm: Kích thước mắt, loại đốt, vòng  
mo, sự phân cành, kích thức và hình thái lá, chiều cao thân, độ dài lóng và đường kính  
thân (D) của 4 loài tre nứa. Về cơ bản, các đặc điểm của các loài đều giống với mô tả  
trong tài liệu của Lê Viết Lâm [7] và Nguyễn Hoàng Nghĩa [8]. Tuy nhiên, có một vài  
đặc điểm có sự sai khác, đó là chiều cao cây, dài lóng và đường kính thân, đều nhỏ và  
ngắn hơn so với mô tả. Có thể nhận định, do điều kiện sinh thái thay đổi theo hướng suy  
thoái đã dẫn tới sự biến đổi này. KVNC là rừng tre nứa đã bị người dân khai thác hàng  
chục năm nay nên sau khi tái sinh nhiều lần thì tre nứa có xu hướng giảm chất lượng.  
7
Đ. T. M. Châu, N. A. Dũng, N. A. Sáng, Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác…  
Bảng 2: Đặc điểm sinh thái của 4 loài tre nứa quan trọng ở KVNC  
TT Đặc điểm  
1 Dạng thân  
Lùng  
Nứa  
Giang  
Vầu đắng  
Thân ngầm Thân ngầm Thân ngầm dạng Thân ngầm, mọc  
dạng củ, thân dạng củ, thân củ, thân khí sinh lan dưới đất 20-  
khí sinh mọc khí sinh mọc trườn trên mặt 30 cm, thân khí  
thẳng  
thẳng  
đất/ leo bám  
sinh mọc thẳng  
2 Dạng mọc  
Thành cụm Thành cụm  
Tản/ Phân tán  
Tản/ Phân tán  
3 Cây ưa sáng/  
Ưa sáng  
Ưa sáng  
Chịu bóng  
Chịu bóng  
chịu bóng  
4 Khoảng cách  
giữa các cụm/  
các cây  
2,5 m  
3,5 m  
3 m  
0,8 m  
5 Mật độ TB  
(cây/ha)  
6 Số cây/ cụm  
1500-3000  
50-140  
2000-3500  
60-150  
3000-4000  
2000-5000  
7 Nơi sống (trên Rừng thứ  
loại rừng) sinh thưa  
8 Cây  
cùng  
Rừng thứ  
sinh thưa  
Rừng thứ sinh sau  
Rừng thứ sinh  
nương rẫy  
mọc Các cây g Nứa lá nhỏ, Các cây gỗ mọc  
ưa sáng như: lùng, các cây nhanh như gáo,  
Các cây gỗ họ  
Đậu, Re, Thầu  
dầu… Dưới tán  
có Sa nhân,  
Dong, Ráy,  
Mây…  
bằng lăng,  
thành ngạnh, sáng khác  
hu đay, các  
thân gỗ ưa  
vạng, bông bạc,  
sòi, ba bét, nứa,  
vầu  
loài họ Dẻ  
Bảng 3: Đặc điểm hình thái của 4 loài tre nứa chính ở KVNC  
TT Đặc điểm  
1 Mắt  
Lùng  
Nứa  
Nhỏ, D≤1  
Giang  
Lớn, dẹt  
D = 3 cm  
Vầu đắng  
Lớn, nổi rõ  
D = 2,5 cm  
Nhỏ, D = 1 cm  
cm  
2 Đốt  
Không phình  
Không phình Không phình  
Phình to  
Rộng 4 mm,  
không nổi, nhiều  
lông dài  
Hơi nổi,  
có ít lông  
Hơi nổi,  
có lông  
Gờ nổi cao,  
không lông  
3 Vòng mo  
4 Phân cành  
Muộn (đốt thứ  
Muộn (đốt thứ  
Sớm và đều Sớm, cành to  
Rụng muộn,  
cứng, dòn,  
cao 15-20 hình thang, cao  
cm, mặt lưng 17-21 m, có sọc  
phủ silíc,  
lông ráp màu nhiều lông màu  
vàng nhạt  
mọc  
10,11)  
14,15)  
Rụng muộn, hình  
chuông, cao 20-  
30 cm, có lông  
ngắn; tai mo dài  
rộng 6x3 cm,  
nhăn nheo, nhỏ,  
hơi cong, nhiều  
lông mi; hai bên  
bẹ mo có lông  
Rụng sớm, hình  
thang dài, hẹp;  
có nhiều sọc  
dọc, giữa các  
sọc có lông  
cứng màu nâu;  
tai mo không  
phát triển, có 4-  
6 lông mi thẳng  
Rụng muộn,  
màu tím, phủ  
5 Mo  
hung; tai mo  
lớn, rộng 1,5 cm  
áp sát; tai mo nhiều lông mi  
rất nhỏ  
8
Trường Đại học Vinh  
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13  
TT Đặc điểm  
Lùng  
Nứa  
Giang  
Vầu đắng  
Cành nhỏ mang  
Cành nhỏ  
6-9 lá; phiến lá mang 6-9 lá; Cành mang 11- Cành nhỏ mang  
hình mác thuôn, phiến lá hình 12 lá; phiến lá 3-6 lá; phiến lá  
dài 15-20 cm, lưỡi mác, dài hình mác thuôn, hình mác ngắn,  
rộng 2-2,5 cm,  
mặt trên xanh  
thẫm, dưới xanh cm; mặt dưới đầu nhọn, gốc  
20-30 cm,  
rộng 2,5-4,0 rộng 2,5-3 cm, rộng 1,5-5 cm,  
gân 3-7 đôi;  
nhạt; bẹ lá có phủ lông nhỏ lệch, trên xanh mặt trên xanh  
dài 25-30 cm,  
dài 11-28 cm,  
6 Lá  
lông màu vàng  
nhạt, số gân lá 18  
màu trắng đậm, dưới nhạt thẫm, dưới nhạt  
cứng ráp  
7 Chiều cao (m)  
8 Dài lóng (cm)  
9 D thân (cm)  
12 (10-16)  
80 (50-120)  
8 (4-12)  
9 (6-12)  
60 (30-100)  
6 (3-9)  
5 (3-8)  
50 (40-70)  
5 (3-6)  
15 (10-20)  
40 (30-60)  
12 (10-15)  
3.3. Một số đặc điểm về thổ nhưỡng  
Ở KVNC, các loài tre nứa thường mọc trên các đồi núi thấp, có độ dốc vừa phải  
từ 10 đến 30 độ, độ cao hầu hết dưới 800 m so với mặt biển (trừ loài Mạnh tông to phân  
bố dưới 1200 m và Sặt phân bố dưới 1000 m). Do tre nứa ưa sáng và ẩm nên thường mọc  
ven bờ suối hoặc trong các thung lũng có đất ẩm, tầng đất dày, thoát nước, trên đất đỏ  
vàng trên phiến sét. Đất đỏ vàng trên phiến sét ở KVNC có thảm thực vật khá phát triển  
là loại đất có độ phì khá; độ mùn từ 3-5%; đạm từ 0,1÷0,25%; lân từ 0,006÷0,07%; kali  
từ 1÷2%; độ chua hơi cao, pHKCL < 5; thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét nhẹ, độ dày  
tầng đất trên 50 cm.  
Cả 4 loài tre nứa ở KVNC đều ưa mọc ở chân đồi, ven khe hoặc mọc xen với cây  
gỗ hoặc các loài tre nứa khác. Trong thực tế, ở tiểu khu 55, tới 95% diện tích là rừng  
thuần tre nứa, hỗn giao giữa Lùng (Bambusa longissimas sp. Nov.) và Nứa  
(Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus). Độ pH của đất thấp, đất chua đến hơi chua  
là đặc điểm phù hợp với các loài tre nứa, trong đó đất nơi phân bố của Vầu đắng là chua  
nhất. Về độ ẩm đất, mặc dù các loài tre nứa ưa đất ẩm, nhưng do mẫu đất được lấy vào  
thời điểm ít mưa nên khá khô, độ ẩm chỉ dao động từ 15-25%, nơi có độ ẩm cao nhất là  
khu vực phân bố của Giang (Bảng 4).  
Bảng 4: Một số đặc điểm về thổ nhưỡng nơi phân bố các loài tre nứa chính ở KVNC  
TT Đặc điểm  
Lùng  
Nứa  
Giang  
Vầu đắng  
Đất thịt pha cát, Đất thịt pha, tơi Đất thịt nhẹ,  
Đất thịt lẫn đá,  
tầng dày 50 -  
80cm  
1 Loại đất  
tầng dày, ẩm,  
thoát nước  
xốp, tầng dày,  
thoát nước  
hoặc feralite  
đỏ vàng  
Đất thịt nhẹ,  
kết cấu hạt  
thô, ít mùn  
Thành phần Đất thịt nhẹ  
cấp cơ giới hoặc trung bình  
Đất thịt nhẹ,  
giàu mùn  
Đất thịt lẫn sỏi đá  
đang phong hóa  
2
3 Độ pH  
4 Độ ẩm  
3,5-5  
3-4,5  
3-5  
3-4,5  
17-20%  
15-18%  
19 -25%  
18-22%  
9
Đ. T. M. Châu, N. A. Dũng, N. A. Sáng, Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác…  
3.4. Tái sinh và phát triển  
Bảng 5 thống kê các đặc điểm về tái sinh và phát triển của 4 loài tre nứa chính ở  
KVNC. Mùa tái sinh của tất cả các loài đều vào mùa xuân, từ tháng 2 đến tháng 5. Tiếp  
theo mùa tái sinh là mùa măng, người dân địa phương thường khai thác măng giang,  
măng nứa và măng vầu đắng. Lùng ít được khai thác măng hơn các loài khác vì măng  
không ngon. Hơn nữa, khai thác Lùng trưởng thành để làm nguyên liệu đan lát thường  
cho thu nhập cao hơn nên người dân thường ít khai thác măng Lùng. Cả 4 loài đều sinh  
trưởng tốt bằng thân ngầm; hai loài Nứa và Lùng còn sinh trưởng bằng hạt. Khi cây ra  
hoa và kết trái, tạo hạt và rụng xuống thì hạt nảy mầm và tạo những cây con mới, sau đó  
phát triển dần thành cụm. Trước đây, người dân địa phương còn thu hái hạt Lùng và Nứa  
về ăn thay gạo chống đói. Theo người dân địa phương, hai loài Giang và Vầu đắng ở xã  
Đồng Văn chỉ tái sinh tự nhiên bằng thân ngầm hoặc thân khí sinh.  
Bảng 5: Một số đặc điểm về tái sinh và phát triển của 4 loài tre nứa chính ở KVNC  
TT  
Đặc điểm  
Lùng  
Nứa  
Giang  
Vầu  
đắng  
1 Mùa tái sinh (tháng)  
T4  
T3  
T5  
T2  
2 Mùa măng (tháng)  
7-8  
6-9  
7-10  
2-5  
Hạt, thân  
ngầm  
Hạt, thân  
ngầm  
Thân  
ngầm  
Thân  
ngầm  
3 Tái sinh chủ yếu bằng  
Tỷ lệ sống và phát triển  
thành cây trưởng thành  
4
20-50%  
30-40%  
60%  
50%  
5 Chiều cao TB sau 1 năm  
6 Chiều cao cây trưởng thành  
10  
12-20  
5-8m  
10-12  
10-15m  
17-22m  
8-10  
17-20  
Tuổi trưởng thành (khi đạt  
chiều cao tối đa)  
7
2 năm  
1,5-2 năm  
1,5 năm  
2-3 năm  
Tuổi khai thác thân làm  
VLXD, nguyên liệu giấy  
9 Chu kỳ khuy  
8
1,5-2 năm  
50 năm  
02 năm  
40 năm  
01-02 năm ≥03 năm  
30 năm 50 năm  
Các kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sống và phát triển thành cây trưởng thành và tuổi  
đạt chiều cao tối đa rất quan trọng đối với việc khai thác nguồn tài nguyên này. Theo  
Triệu Văn Hùng [6], các loài tre nứa chỉ đạt chiều cao tối đa khi cây trên 1 năm tuổi (từ  
1,5-3 năm). Nếu khai thác làm nguyên liệu giấy hoặc vật liệu xây dựng thì cây cần phải  
đủ 2-3 tuổi. Đặc biệt, đối với Giang, khai thác khi cây đủ 3 tuổi mới có thể sản xuất ra  
các loại giấy mềm dẻo như giấy cuốn thuốc lá, giấy pơluya, giấy in tiền, giấy can vẽ…  
Trong thực tế, người dân ở xã Đồng Văn thường khai thác các loài tre nứa hàng năm, khi  
cây được 1 tuổi. Lúc này, cây đang non, chưa đủ chiều cao, độ dày và độ bền dẻo. Khai  
thác non là nguyên nhân chính dẫn đến việc suy thoái nhiều khu rừng tre nứa. Ngoài ra,  
việc cấm hoàn toàn các hoạt động khai thác măng vào mùa măng trong những năm vừa  
qua là bất hợp lý, vì ở các loài tre nứa, chỉ có 20-60% măng sống và phát triển thành cây  
trưởng thành. Người khai thác và quản lý cần biết điều này để có kế hoạch khai thác  
măng đúng thời vụ và tỷ lệ, đảm bảo cho những cây còn lại phát triển tốt hơn, đồng thời  
tăng thu nhập cho người dân địa phương.  
10  
Trường Đại học Vinh  
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13  
3.5. Hiện trạng khai thác và quản lý  
Hiện trạng khai thác và quản lý nguồn tài nguyên tre nứa ở xã Đồng Văn được  
trình bày trong Bảng 6. Sản lượng khai thác Nứa, Lùng hiện nay của xã là trên 2000  
tấn/năm. Với giá 1500 đ/tấn, mỗi năm người dân có thể thu về trên 3 tỷ đồng. Việc vận  
chuyển và chế biến Nứa, Lùng cũng đã giải quyết việc làm cho hàng trăm người ở  
KVNC với mức thu nhập từ 200000-300000 đồng/ngày. Tuy nhiên, các hoạt động khai  
thác tre nứa ở khu vực này đang có một số vấn đề bất hợp lý, cụ thể: Khai thác non làm  
chất lượng và sản lượng giảm; khai thác vào mùa tái sinh làm gãy đổ và tổn thương  
măng; chính sách quản lý các hoạt động khai thác tre nứa hiện tại mới chỉ dừng ở việc  
lập hồ sơ đăng ký khai thác hoặc ngăn cấm khai thác khi nguồn tre nứa bị cạn kiệt... Vì  
vậy, cần có những chính sách quy định mùa khai thác măng, mùa khai thác cây trưởng  
thành, tỷ lệ khai thác măng, tuổi khai thác, phương pháp khai thác... của mỗi loài và thúc  
đẩy cộng đồng đưa các quy định khai thác bền vững vào quy chế thôn bản.  
Bảng 6: Hiện trạng khai thác và quản lý 4 loài tre nứa chính ở KVNC  
TT  
Đặc điểm  
Lùng  
2-6 (11-2)  
01 năm  
Nứa  
10-4  
1 năm  
Giang  
12-2  
01 năm  
Vầu đắng  
2-4  
02 năm  
1 Mùa khai thác (tháng)  
2 Tuổi khai thác thực tế  
Sản lượng khai thác  
tại xã Đồng Văn/năm  
3
1500 tấn  
300 tấn  
250 tấn  
100 tấn  
Làm nguyên liệu Măng, vật Măng, làm Măng, cột  
đan, tăm, đũa, chân liệu, bột dây buộc, chống, vật  
4 Mục đích khai thác  
5 Tình trạng khai thác  
hương  
giấy  
đan lát  
liệu XD  
Khai thác Khai thác  
nhỏ lẻ bởi nhỏ lẻ bởi nhỏ lẻ, chủ  
người dân người dân yếu là măng  
Khai thác  
Khai thác nhiều, một  
số vùng bị cạn kiệt  
Được phép khai thác  
Được  
Được phép Được phép  
khai thác  
phục vụ phục vụ nhu  
trên khu vực rừng phép khai khai thác  
được nhà nước giao thác phục  
quản lý, làm hồ sơ vụ nhu cầu nhu cầu  
khai thác cộng đồng cộng đồng  
6
Công tác quản lý  
cầu cộng  
đồng  
Hiện nay, tại KVNC đã có dự án nghiên cứu triển khai nhân giống và trồng cây  
Lùng. Tuy nhiên, dự án đang gặp nhiều khó khăn vì cây Lùng rất khó phát triển sau khi  
trồng, tốc độ sinh trưởng và phát triển kém hơn nhiều so với cây Lùng trong tự nhiên. Vì  
thế, rất cần phải có những biện pháp kịp thời bảo vệ tại chỗ và khai thác bền vững các  
khu rừng tre nứa tự nhiên nhằm duy trì các hệ sinh thái rừng và nguồn thu nhập của  
người dân địa phương.  
4. Kết luận và kiến nghị  
Ở xã Đồng Văn, có 8 loài tre nứa phân bố trên diện tích trên 6000 ha, trong đó  
trên 4000 ha là rừng thuần loài tre nứa. Cả 8 loài tre nứa chủ yếu phân bố ở những khu  
vực đai cao từ 300-800 m, độ dốc từ 10-25 độ, có lượng mưa trên 1500 mm/ năm, trên  
loại đất thịt trung bình, dày tầng và chua cao (độ pH từ 3-5).  
11  
Đ. T. M. Châu, N. A. Dũng, N. A. Sáng, Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác…  
Có 4 loài có trữ lượng khá lớn ở KVNC và được khai thác thường xuyên để tạo  
thu nhập và phục vụ đời sống cộng đồng, đó là Giang (Ampelocalamus patellaris  
(Gamble) Stapleton), Lùng (Bambusa longisimas sp. Nov.), Vầu đắng (Indosasa  
angustata McClure) và Nứa lá to (Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus).  
Việc nghiên cứu các đặc điểm sinh thái, tái sinh, phát triển và hiện trạng khai  
thác, quản lý ở KVNC cho thấy kích thước thân các loài tre nứa ở đây có xu hướng nhỏ  
và ngắn hơn so với ở các khu vực chưa bị khai thác. Điều này chứng tỏ chúng đang bị  
thoái hóa và suy giảm chất lượng. Các hoạt động khai thác và quản lý đang tồn tại nhiều  
vấn đề bất hợp lý như tuổi khai thác, mùa khai thác, tỷ lệ khai thác măng, chính sách  
quản lý hiện tại... Cần có các nghiên cứu sâu hơn với từng loài và từng khu vực rừng tre  
nứa, trên cả vùng sinh thái ven lưu vực Thủy điện Hủa Na để có cơ sở khoa học vững  
chắc hơn cho việc đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý, bền vững; từ đó đưa vào các  
quy định, quy chế quản lý tài nguyên tre nứa nói riêng và tài nguyên rừng nói chung.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Nguyn Tiến Bân (Chbiên), Danh lc các loài thc vt Vit Nam (tp 3), Hà Ni:  
NXB Nông nghip, 2005.  
[2] BNông nghip và Phát trin nông thôn, Phương pháp đánh giá nông thôn có người  
dân tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông - khuyến lâm. Hà Ni: NXB  
Nông nghip, 1998.  
[3] Đào Thị Minh Châu, Nghiên cu lâm sn ngoài gỗ ở khu vc Vườn quc gia Pù Mát  
nhằm đề xut các gii pháp khai thác và phát trin bn vng, Lun án Tiến sSinh  
hc, 2016.  
[4] Đỗ Ngọc Đài và công sự, Đa dạng thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. NXB  
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2019.  
[5] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam (tập 3), NXB Trẻ, 2003.  
[6] Triệu Văn Hùng (Chủ biên), Lâm sn ngoài gVit Nam, Hà Ni: NXB Bản đ, 2007.  
[7] Lê Viết Lâm, Nghiên cu phân loi hphTre (Bambusoideae) Vit Nam,Tài  
liu Hi nghKhoa hc công nghlâm nghiệp 20 năm đổi mi (1986-2005) - Phn  
Lâm sinh, 2005.  
[8] Nguyễn Hoàng Nghĩa, Tre trúc Việt Nam. Hà Nội: NXB Nông nghiệp, 2005.  
12  
Trường Đại học Vinh  
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13  
SUMMARY  
ECOLOGICAL CHARACTERISTICS AND REALITIES  
OF EXPLOITATION AND MANAGEMENT  
OF BAMBOO RESOURCES IN DONG VAN COMMUNE,  
QUE PHONG DISTRICT, NGHE AN PROVINCE  
Dao Thi Minh Chau, Nguyen Anh Dung, Nguyen Anh Sang  
Vinh University  
Received on 07/01/2021, accepted for publication on 10/3/2021  
Dong Van Commune is located in the buffer zone of Pu Hoat Nature Reserve,  
with over 6000 ha of bamboo forests accounting for about 25% of the area. Bamboos,  
especially the species Bambusa longissima, have brought the largest income from the  
forest for local people. However, many areas have been being degraded due to over-  
exploitation. On the basis of field survey and local people interviews methods, this study  
has identified 8 bamboo species, 4 commonly exploited species, their distribution and  
some ecological characteristics, some problems in exploitation and management in the  
study area. Our study also proposed measures to conserve and sustainably exploit  
bamboo species in Pu Hoat Nature Reserve.  
Keywords: Bamboo; ecological characteristics; sustainable exploitation.  
13  
pdf 9 trang yennguyen 20/04/2022 2480
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác các loài tre nứa ở xã Đồng Văn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_thai_va_hien_trang_khai_thac.pdf