Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác các loài tre nứa ở xã Đồng Văn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
Trường Đại học Vinh
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI
VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC CÁC LOÀI TRE NỨA
Ở XÃ ĐỒNG VĂN, HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN
Đào Thị Minh Châu, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Anh Sáng
Trường Đại học Vinh
Ngày nhận bài 07/01/2021, ngày nhận đăng 10/3/2021
Tóm tắt: Xã Đồng Văn thuộc vùng đệm của Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có
trên 6.000 ha rừng tre nứa. Tre nứa đã mang lại nguồn thu nhập lớn nhất từ rừng cho
người dân địa phương, đặc biệt là cây Lùng. Tuy nhiên, hiện nay nhiều khu vực đã bị
suy thoái do khai thác quá mức. Dựa trên phương pháp khảo sát tại thực địa và phỏng
vấn người dân địa phương, nghiên cứu này đã xác định được 8 loài tre nứa, 4 loài
thường được khai thác nhiều, sự phân bố và một số đặc điểm sinh thái của chúng, một
số vấn đề trong khai thác và quản lý ở khu vực nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các biện
pháp bảo tồn và khai thác bền vững các loài tre nứa ở khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Hoạt.
Từ khóa: Tre nứa; đặc điểm sinh thái; khai thác bền vững.
1. Đặt vấn đề
Nghệ An có trên 44000 ha rừng tre nứa và gần 177000 ha rừng hỗn giao tre nứa,
chiếm 23% tổng diện tích rừng [3]. Xã Đồng Văn thuộc vùng đệm của Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt, có trên 25800 ha rừng phòng hộ và rừng sản xuất, trong đó rừng tre nứa
chiếm khoảng 25% diện tích [4]. Tre nứa có vai trò rất quan trọng trong đời sống của
người dân Việt Nam nói chung và người dân xã Đồng Văn nói riêng. Tre nứa vừa là vật
liệu xây dựng; vừa được dùng để làm nông cụ, đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ; vừa
được dùng làm thức ăn. Ngoài ra, tre nứa còn là cây có tác dụng phòng hộ rất tốt. Ở miền
núi, tre nứa có thể mọc thuần loài hoặc hỗn giao với cây gỗ, tạo thành những khu vực
rừng tự nhiên vững chắc, có khả năng chống xói mòn, chắn gió và ngăn ngừa sạt lở đất.
Trong các loài tre nứa mà người dân xã Đồng Văn khai thác từ rừng thì Lùng
được xem là cây có giá trị cao nhất, mang lại thu nhập lớn nhất cho người dân địa
phương. Riêng việc khai thác cây Lùng và bán nguyên liệu thô, người dân xã Đồng Văn
đã thu về hàng tỷ đồng mỗi năm. Bên cạnh cây Lùng, nhiều loài cây khác thuộc nhóm tre
nứa như Vầu, Mét, Nứa, Giang... cũng được khai thác nhiều để bán hoặc phục vụ cho đời
sống cộng đồng, làm thức ăn, đồ dùng và dựng nhà.
Trong hơn 10 năm năm gần đây, do nhu cầu thị trường lớn, các hoạt động khai
thác quá mức, hàng ngàn hecta rừng Lùng và Lùng hỗn giao của xã Đồng Văn đã bị suy
thoái, làm suy giảm nguồn tài nguyên và suy giảm khả năng phòng hộ. Năm 2018, chính
quyền địa phương và các cơ quan quản lý rừng đã cấm người dân khai thác trong gần 2
năm để cây Lùng và một số loài tre nứa khác phục hồi.
Để có thể bảo vệ và phát triển rừng và tài nguyên tre nứa, rất cần có những dẫn
liệu khoa học về phân bố, điều kiện sống, sinh trưởng và phát triển cũng như thực trạng
khai thác và quản lý của nhóm cây tre nứa. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này nhằm
có cơ sở để đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai thác hợp lý, hướng đến phát triển bền
vững rừng và nguồn tài nguyên tre nứa ở xã Đồng Văn.
5
Đ. T. M. Châu, N. A. Dũng, N. A. Sáng, Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác…
2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu
- Địa điểm: Khu vực nghiên cứu (KVNC) là xã Đồng Văn, huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An.
- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là các loài tre nứa, một số đặc điểm sinh thái
của các loài tre nứa và các hoạt động khai thác, quản lý tài nguyên tre nứa ở KVNC.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm và người dân tham gia
khai thác, chế biến các sản phẩm từ tre nứa tại KVNC theo Phương pháp đánh giá nông
thôn có người dân tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông - khuyến lâm [2].
- Phương pháp xác định sự phân bố của các loài tre nứa: Sử dụng bản đồ số để
phân tích thảm thực vật và xác định sự phân bố của các loài tre nứa, kết hợp đi thực địa
và sử dụng máy GPS để kiểm tra độ chính xác về phân bố của các khu vực phân bố tre
nứa trên bản đồ.
- Phương pháp xác định tên khoa học: Thu mẫu, định loại dựa vào phương pháp
hình thái so sánh theo tài liệu của Nguyễn Tiến Bân [1] và Phạm Hoàng Hộ [5].
- Phương pháp nghiên cứu các đặc điểm sinh thái: Thực địa, quan sát, đo đạc, mô
tả và phân tích các đặc điểm sinh thái của 4 loài được khai thác phổ biến tại KVNC.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đa dạng các loài tre nứa và phân bố
Ở xã Đồng Văn, tre nứa phân bố khá rộng trên diện tích khoảng 6500 ha, trong đó
trên 4000 ha là rừng thuần loài tre nứa. Dựa trên phân tích các bản đồ số về thảm thực
vật, đai cao, độ dốc và các kết quả nghiên cứu đã công bố, chúng tôi xác định được tre
nứa trong KVNC phân bố ở các tiểu khu: 36, 37, 39, 40, 45, 52, 54, 55, 56, 58 thuộc
vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. Đây là những khu vực rừng tự nhiên bao
gồm cả rừng hỗn giao tre nứa và rừng tre nứa thuần loài. Hai loài phát triển tập trung và
chiếm tỷ lệ lớn nhất là Nứa (Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus) và Lùng
(Bambusa longissima sp. Nov.).
Cây Lùng là loài đặc hữu, phân bố hẹp. Ở nước ta, Lùng chỉ phân bố ở một số
huyện miền núi của các tỉnh Sơn La, Thanh Hóa và Nghệ An [8]. Tại Nghệ An, Lùng
phân bố chủ yếu ở xã Châu Bình, Châu Thắng của huyện Quỳ Châu và 2 xã Thông Thụ,
Đồng Văn của huyện Quế Phong [3]. Do Lùng ở huyện Quỳ Châu và Thanh Hóa đã bị
khai thác cạn kiệt nên Đồng Văn, Thông Thụ được gọi là “Vương quốc Lùng”. Mặc dù
tổng diện tích rừng tự nhiên của xã Thông Thụ nhiều hơn Đồng Văn tới 11000 ha nhưng
diện tích Lùng của xã Đồng Văn lớn hơn, dễ tiếp cận khai thác hơn xã Thông Thụ.
Sau khi phỏng vấn người dân và cán bộ kiểm lâm về các loài tre nứa và khu vực
phân bố, chúng tôi đã tiến hành đối chiếu với kết quả phân tích trên bản đồ để xác định
các điểm cần tiến hành khảo sát, kiểm tra. Kết quả, đã thống kê được 8 loài tre nứa trên
địa bàn xã Đồng Văn cùng những đặc điểm phân bố chính của chúng (Bảng 1). Hầu hết
các loài đều ưa ẩm, phân bố ở những nơi có lượng mưa lớn, trên 1500 mm/năm, từ độ
cao 300 đến 900 m; chỉ có 2 đại diện có khả năng phân bố ở độ cao trên 1000 m, đó là
Mạnh tông to (Dendrocalamus giganteus) và Sặt (Sinarundinaria sp.).
6
Trường Đại học Vinh
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13
Bảng 1: Bảng thống kê các loài tre nứa và đặc điểm phân bố chính ở KVNC
Lượng
mưa
(mm)
Độ cao
phân bố (m) (độ)
Độ dốc
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Ampelocalamus patellaris
Gamble
1
Giang (Mạy làng) 300-800m
20-30 ≥1800
Tre gai
2 Bambusa bambos (L.) Voss.
300-600m
(Mạy phai)
10-15 ≥1800
10-25 ≥1800
3 Bambusa longissima sp. Nov. Lùng (Mạy quăn) 300-500m
Dendrocalamus giganteus
Munro
Mạnh tông to
(Mạy puốc)
4
500-1200m 10-30 ≥1600
5 Indosasa angustata McClure
Vầu đắng
200-600m
500-800m
20-25 ≥1500
15-35 ≥1800
Melocalamus compactiflorus
6
Giang đặc
(Kurz) Benth
Neohouzeaua dullooa
(Gamble) A. Camus
7
Nứa lá to
300-800m
10-20 ≥1700
8 Sinarundinaria sp.
Sặt (Mạy pặt)
800-1000m 15-30 ≥1600
3.2. Một số đặc điểm sinh thái của 4 loài tre nứa quan trọng trong khu vực
nghiên cứu
Trong 8 loài tre nứa đã thống kê ở trên, có 4 loài được người dân địa phương và
cán bộ kiểm lâm quan tâm nhất vì chúng phân bố nhiều ở KVNC và được khai thác
thường xuyên để bán hoặc phục vụ đời sống, đó là Giang (Ampelocalamus patellaris
Gamble), Lùng (Bambusa longissimas sp. Nov.), Vầu đắng (Indosasa angustata
McClure) và Nứa lá to (Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus).
Một số đặc điểm sinh thái như dạng thân, dạng mọc, mật độ, nơi sống và các cây
mọc cùng... được thống kê trong Bảng 2. Trong đó, cả 4 loài đều có thân ngầm là thân tái
sinh; 3 loài có thân khí sinh mọc thẳng; 1 loài thân bò trườn, leo bám trên các cây khác.
Hai loài Nứa và Lùng có đặc điểm sinh thái khá tương đồng: mọc theo cụm, trên các khu
rừng thứ sinh thưa, nhiều ánh sáng, mật độ từ 1500-3500 cây/ ha.
Hai loài mọc tản và chịu bóng là Vầu đắng (Indosasa angustata McClure) và
Giang (Ampelocalamus patellaris Gamble) có mật độ khác nhau do Giang là loài leo bám
hoặc bò trườn trên các cây khác, các cành chính phát triển to như thân và rất dài, có thể
đến 20 m nên chúng cần không gian rộng, khoảng cách giữa các cây lớn.
Bảng 3 mô tả tóm tắt 9 đặc điểm hình thái gồm: Kích thước mắt, loại đốt, vòng
mo, sự phân cành, kích thức và hình thái lá, chiều cao thân, độ dài lóng và đường kính
thân (D) của 4 loài tre nứa. Về cơ bản, các đặc điểm của các loài đều giống với mô tả
trong tài liệu của Lê Viết Lâm [7] và Nguyễn Hoàng Nghĩa [8]. Tuy nhiên, có một vài
đặc điểm có sự sai khác, đó là chiều cao cây, dài lóng và đường kính thân, đều nhỏ và
ngắn hơn so với mô tả. Có thể nhận định, do điều kiện sinh thái thay đổi theo hướng suy
thoái đã dẫn tới sự biến đổi này. KVNC là rừng tre nứa đã bị người dân khai thác hàng
chục năm nay nên sau khi tái sinh nhiều lần thì tre nứa có xu hướng giảm chất lượng.
7
Đ. T. M. Châu, N. A. Dũng, N. A. Sáng, Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác…
Bảng 2: Đặc điểm sinh thái của 4 loài tre nứa quan trọng ở KVNC
TT Đặc điểm
1 Dạng thân
Lùng
Nứa
Giang
Vầu đắng
Thân ngầm Thân ngầm Thân ngầm dạng Thân ngầm, mọc
dạng củ, thân dạng củ, thân củ, thân khí sinh lan dưới đất 20-
khí sinh mọc khí sinh mọc bò trườn trên mặt 30 cm, thân khí
thẳng
thẳng
đất/ leo bám
sinh mọc thẳng
2 Dạng mọc
Thành cụm Thành cụm
Tản/ Phân tán
Tản/ Phân tán
3 Cây ưa sáng/
Ưa sáng
Ưa sáng
Chịu bóng
Chịu bóng
chịu bóng
4 Khoảng cách
giữa các cụm/
các cây
2,5 m
3,5 m
3 m
0,8 m
5 Mật độ TB
(cây/ha)
6 Số cây/ cụm
1500-3000
50-140
2000-3500
60-150
3000-4000
2000-5000
7 Nơi sống (trên Rừng thứ
loại rừng) sinh thưa
8 Cây
cùng
Rừng thứ
sinh thưa
Rừng thứ sinh sau
Rừng thứ sinh
nương rẫy
mọc Các cây gỗ Nứa lá nhỏ, Các cây gỗ mọc
ưa sáng như: lùng, các cây nhanh như gáo,
Các cây gỗ họ
Đậu, Re, Thầu
dầu… Dưới tán
có Sa nhân,
Dong, Ráy,
Mây…
bằng lăng,
thành ngạnh, sáng khác
hu đay, các
thân gỗ ưa
vạng, bông bạc,
sòi, ba bét, nứa,
vầu
loài họ Dẻ
Bảng 3: Đặc điểm hình thái của 4 loài tre nứa chính ở KVNC
TT Đặc điểm
1 Mắt
Lùng
Nứa
Nhỏ, D≤1
Giang
Lớn, dẹt
D = 3 cm
Vầu đắng
Lớn, nổi rõ
D = 2,5 cm
Nhỏ, D = 1 cm
cm
2 Đốt
Không phình
Không phình Không phình
Phình to
Rộng 4 mm,
không nổi, nhiều
lông dài
Hơi nổi,
có ít lông
Hơi nổi,
có lông
Gờ nổi cao,
không lông
3 Vòng mo
4 Phân cành
Muộn (đốt thứ
Muộn (đốt thứ
Sớm và đều Sớm, cành to
Rụng muộn,
cứng, dòn,
cao 15-20 hình thang, cao
cm, mặt lưng 17-21 m, có sọc
phủ silíc,
lông ráp màu nhiều lông màu
vàng nhạt
mọc
10,11)
14,15)
Rụng muộn, hình
chuông, cao 20-
30 cm, có lông
ngắn; tai mo dài
rộng 6x3 cm,
nhăn nheo, nhỏ,
hơi cong, nhiều
lông mi; hai bên
bẹ mo có lông
Rụng sớm, hình
thang dài, hẹp;
có nhiều sọc
dọc, giữa các
sọc có lông
cứng màu nâu;
tai mo không
phát triển, có 4-
6 lông mi thẳng
Rụng muộn,
màu tím, phủ
5 Mo
hung; tai mo
lớn, rộng 1,5 cm
áp sát; tai mo nhiều lông mi
rất nhỏ
8
Trường Đại học Vinh
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13
TT Đặc điểm
Lùng
Nứa
Giang
Vầu đắng
Cành nhỏ mang
Cành nhỏ
6-9 lá; phiến lá mang 6-9 lá; Cành mang 11- Cành nhỏ mang
hình mác thuôn, phiến lá hình 12 lá; phiến lá 3-6 lá; phiến lá
dài 15-20 cm, lưỡi mác, dài hình mác thuôn, hình mác ngắn,
rộng 2-2,5 cm,
mặt trên xanh
thẫm, dưới xanh cm; mặt dưới đầu nhọn, gốc
20-30 cm,
rộng 2,5-4,0 rộng 2,5-3 cm, rộng 1,5-5 cm,
gân 3-7 đôi;
nhạt; bẹ lá có phủ lông nhỏ lệch, trên xanh mặt trên xanh
dài 25-30 cm,
dài 11-28 cm,
6 Lá
lông màu vàng
nhạt, số gân lá 18
màu trắng đậm, dưới nhạt thẫm, dưới nhạt
cứng ráp
7 Chiều cao (m)
8 Dài lóng (cm)
9 D thân (cm)
12 (10-16)
80 (50-120)
8 (4-12)
9 (6-12)
60 (30-100)
6 (3-9)
5 (3-8)
50 (40-70)
5 (3-6)
15 (10-20)
40 (30-60)
12 (10-15)
3.3. Một số đặc điểm về thổ nhưỡng
Ở KVNC, các loài tre nứa thường mọc trên các đồi núi thấp, có độ dốc vừa phải
từ 10 đến 30 độ, độ cao hầu hết dưới 800 m so với mặt biển (trừ loài Mạnh tông to phân
bố dưới 1200 m và Sặt phân bố dưới 1000 m). Do tre nứa ưa sáng và ẩm nên thường mọc
ven bờ suối hoặc trong các thung lũng có đất ẩm, tầng đất dày, thoát nước, trên đất đỏ
vàng trên phiến sét. Đất đỏ vàng trên phiến sét ở KVNC có thảm thực vật khá phát triển
là loại đất có độ phì khá; độ mùn từ 3-5%; đạm từ 0,1÷0,25%; lân từ 0,006÷0,07%; kali
từ 1÷2%; độ chua hơi cao, pHKCL < 5; thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét nhẹ, độ dày
tầng đất trên 50 cm.
Cả 4 loài tre nứa ở KVNC đều ưa mọc ở chân đồi, ven khe hoặc mọc xen với cây
gỗ hoặc các loài tre nứa khác. Trong thực tế, ở tiểu khu 55, có tới 95% diện tích là rừng
thuần tre nứa, hỗn giao giữa Lùng (Bambusa longissimas sp. Nov.) và Nứa
(Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus). Độ pH của đất thấp, đất chua đến hơi chua
là đặc điểm phù hợp với các loài tre nứa, trong đó đất nơi phân bố của Vầu đắng là chua
nhất. Về độ ẩm đất, mặc dù các loài tre nứa ưa đất ẩm, nhưng do mẫu đất được lấy vào
thời điểm ít mưa nên khá khô, độ ẩm chỉ dao động từ 15-25%, nơi có độ ẩm cao nhất là
khu vực phân bố của Giang (Bảng 4).
Bảng 4: Một số đặc điểm về thổ nhưỡng nơi phân bố các loài tre nứa chính ở KVNC
TT Đặc điểm
Lùng
Nứa
Giang
Vầu đắng
Đất thịt pha cát, Đất thịt pha, tơi Đất thịt nhẹ,
Đất thịt lẫn đá,
tầng dày 50 -
80cm
1 Loại đất
tầng dày, ẩm,
thoát nước
xốp, tầng dày,
thoát nước
hoặc feralite
đỏ vàng
Đất thịt nhẹ,
kết cấu hạt
thô, ít mùn
Thành phần Đất thịt nhẹ
cấp cơ giới hoặc trung bình
Đất thịt nhẹ,
giàu mùn
Đất thịt lẫn sỏi đá
đang phong hóa
2
3 Độ pH
4 Độ ẩm
3,5-5
3-4,5
3-5
3-4,5
17-20%
15-18%
19 -25%
18-22%
9
Đ. T. M. Châu, N. A. Dũng, N. A. Sáng, Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác…
3.4. Tái sinh và phát triển
Bảng 5 thống kê các đặc điểm về tái sinh và phát triển của 4 loài tre nứa chính ở
KVNC. Mùa tái sinh của tất cả các loài đều vào mùa xuân, từ tháng 2 đến tháng 5. Tiếp
theo mùa tái sinh là mùa măng, người dân địa phương thường khai thác măng giang,
măng nứa và măng vầu đắng. Lùng ít được khai thác măng hơn các loài khác vì măng
không ngon. Hơn nữa, khai thác Lùng trưởng thành để làm nguyên liệu đan lát thường
cho thu nhập cao hơn nên người dân thường ít khai thác măng Lùng. Cả 4 loài đều sinh
trưởng tốt bằng thân ngầm; hai loài Nứa và Lùng còn sinh trưởng bằng hạt. Khi cây ra
hoa và kết trái, tạo hạt và rụng xuống thì hạt nảy mầm và tạo những cây con mới, sau đó
phát triển dần thành cụm. Trước đây, người dân địa phương còn thu hái hạt Lùng và Nứa
về ăn thay gạo chống đói. Theo người dân địa phương, hai loài Giang và Vầu đắng ở xã
Đồng Văn chỉ tái sinh tự nhiên bằng thân ngầm hoặc thân khí sinh.
Bảng 5: Một số đặc điểm về tái sinh và phát triển của 4 loài tre nứa chính ở KVNC
TT
Đặc điểm
Lùng
Nứa
Giang
Vầu
đắng
1 Mùa tái sinh (tháng)
T4
T3
T5
T2
2 Mùa măng (tháng)
7-8
6-9
7-10
2-5
Hạt, thân
ngầm
Hạt, thân
ngầm
Thân
ngầm
Thân
ngầm
3 Tái sinh chủ yếu bằng
Tỷ lệ sống và phát triển
thành cây trưởng thành
4
20-50%
30-40%
60%
50%
5 Chiều cao TB sau 1 năm
6 Chiều cao cây trưởng thành
10
12-20
5-8m
10-12
10-15m
17-22m
8-10
17-20
Tuổi trưởng thành (khi đạt
chiều cao tối đa)
7
2 năm
1,5-2 năm
1,5 năm
2-3 năm
Tuổi khai thác thân làm
VLXD, nguyên liệu giấy
9 Chu kỳ khuy
8
1,5-2 năm
50 năm
02 năm
40 năm
01-02 năm ≥03 năm
30 năm 50 năm
Các kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sống và phát triển thành cây trưởng thành và tuổi
đạt chiều cao tối đa rất quan trọng đối với việc khai thác nguồn tài nguyên này. Theo
Triệu Văn Hùng [6], các loài tre nứa chỉ đạt chiều cao tối đa khi cây trên 1 năm tuổi (từ
1,5-3 năm). Nếu khai thác làm nguyên liệu giấy hoặc vật liệu xây dựng thì cây cần phải
đủ 2-3 tuổi. Đặc biệt, đối với Giang, khai thác khi cây đủ 3 tuổi mới có thể sản xuất ra
các loại giấy mềm dẻo như giấy cuốn thuốc lá, giấy pơluya, giấy in tiền, giấy can vẽ…
Trong thực tế, người dân ở xã Đồng Văn thường khai thác các loài tre nứa hàng năm, khi
cây được 1 tuổi. Lúc này, cây đang non, chưa đủ chiều cao, độ dày và độ bền dẻo. Khai
thác non là nguyên nhân chính dẫn đến việc suy thoái nhiều khu rừng tre nứa. Ngoài ra,
việc cấm hoàn toàn các hoạt động khai thác măng vào mùa măng trong những năm vừa
qua là bất hợp lý, vì ở các loài tre nứa, chỉ có 20-60% măng sống và phát triển thành cây
trưởng thành. Người khai thác và quản lý cần biết điều này để có kế hoạch khai thác
măng đúng thời vụ và tỷ lệ, đảm bảo cho những cây còn lại phát triển tốt hơn, đồng thời
tăng thu nhập cho người dân địa phương.
10
Trường Đại học Vinh
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13
3.5. Hiện trạng khai thác và quản lý
Hiện trạng khai thác và quản lý nguồn tài nguyên tre nứa ở xã Đồng Văn được
trình bày trong Bảng 6. Sản lượng khai thác Nứa, Lùng hiện nay của xã là trên 2000
tấn/năm. Với giá 1500 đ/tấn, mỗi năm người dân có thể thu về trên 3 tỷ đồng. Việc vận
chuyển và chế biến Nứa, Lùng cũng đã giải quyết việc làm cho hàng trăm người ở
KVNC với mức thu nhập từ 200000-300000 đồng/ngày. Tuy nhiên, các hoạt động khai
thác tre nứa ở khu vực này đang có một số vấn đề bất hợp lý, cụ thể: Khai thác non làm
chất lượng và sản lượng giảm; khai thác vào mùa tái sinh làm gãy đổ và tổn thương
măng; chính sách quản lý các hoạt động khai thác tre nứa hiện tại mới chỉ dừng ở việc
lập hồ sơ đăng ký khai thác hoặc ngăn cấm khai thác khi nguồn tre nứa bị cạn kiệt... Vì
vậy, cần có những chính sách quy định mùa khai thác măng, mùa khai thác cây trưởng
thành, tỷ lệ khai thác măng, tuổi khai thác, phương pháp khai thác... của mỗi loài và thúc
đẩy cộng đồng đưa các quy định khai thác bền vững vào quy chế thôn bản.
Bảng 6: Hiện trạng khai thác và quản lý 4 loài tre nứa chính ở KVNC
TT
Đặc điểm
Lùng
2-6 (11-2)
01 năm
Nứa
10-4
1 năm
Giang
12-2
01 năm
Vầu đắng
2-4
02 năm
1 Mùa khai thác (tháng)
2 Tuổi khai thác thực tế
Sản lượng khai thác
tại xã Đồng Văn/năm
3
1500 tấn
300 tấn
250 tấn
100 tấn
Làm nguyên liệu Măng, vật Măng, làm Măng, cột
đan, tăm, đũa, chân liệu, bột dây buộc, chống, vật
4 Mục đích khai thác
5 Tình trạng khai thác
hương
giấy
đan lát
liệu XD
Khai thác Khai thác
nhỏ lẻ bởi nhỏ lẻ bởi nhỏ lẻ, chủ
người dân người dân yếu là măng
Khai thác
Khai thác nhiều, một
số vùng bị cạn kiệt
Được phép khai thác
Được
Được phép Được phép
khai thác
phục vụ phục vụ nhu
trên khu vực rừng phép khai khai thác
được nhà nước giao thác phục
quản lý, làm hồ sơ vụ nhu cầu nhu cầu
khai thác cộng đồng cộng đồng
6
Công tác quản lý
cầu cộng
đồng
Hiện nay, tại KVNC đã có dự án nghiên cứu triển khai nhân giống và trồng cây
Lùng. Tuy nhiên, dự án đang gặp nhiều khó khăn vì cây Lùng rất khó phát triển sau khi
trồng, tốc độ sinh trưởng và phát triển kém hơn nhiều so với cây Lùng trong tự nhiên. Vì
thế, rất cần phải có những biện pháp kịp thời bảo vệ tại chỗ và khai thác bền vững các
khu rừng tre nứa tự nhiên nhằm duy trì các hệ sinh thái rừng và nguồn thu nhập của
người dân địa phương.
4. Kết luận và kiến nghị
Ở xã Đồng Văn, có 8 loài tre nứa phân bố trên diện tích trên 6000 ha, trong đó
trên 4000 ha là rừng thuần loài tre nứa. Cả 8 loài tre nứa chủ yếu phân bố ở những khu
vực đai cao từ 300-800 m, độ dốc từ 10-25 độ, có lượng mưa trên 1500 mm/ năm, trên
loại đất thịt trung bình, dày tầng và chua cao (độ pH từ 3-5).
11
Đ. T. M. Châu, N. A. Dũng, N. A. Sáng, Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác…
Có 4 loài có trữ lượng khá lớn ở KVNC và được khai thác thường xuyên để tạo
thu nhập và phục vụ đời sống cộng đồng, đó là Giang (Ampelocalamus patellaris
(Gamble) Stapleton), Lùng (Bambusa longisimas sp. Nov.), Vầu đắng (Indosasa
angustata McClure) và Nứa lá to (Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus).
Việc nghiên cứu các đặc điểm sinh thái, tái sinh, phát triển và hiện trạng khai
thác, quản lý ở KVNC cho thấy kích thước thân các loài tre nứa ở đây có xu hướng nhỏ
và ngắn hơn so với ở các khu vực chưa bị khai thác. Điều này chứng tỏ chúng đang bị
thoái hóa và suy giảm chất lượng. Các hoạt động khai thác và quản lý đang tồn tại nhiều
vấn đề bất hợp lý như tuổi khai thác, mùa khai thác, tỷ lệ khai thác măng, chính sách
quản lý hiện tại... Cần có các nghiên cứu sâu hơn với từng loài và từng khu vực rừng tre
nứa, trên cả vùng sinh thái ven lưu vực Thủy điện Hủa Na để có cơ sở khoa học vững
chắc hơn cho việc đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý, bền vững; từ đó đưa vào các
quy định, quy chế quản lý tài nguyên tre nứa nói riêng và tài nguyên rừng nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 3), Hà Nội:
NXB Nông nghiệp, 2005.
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phương pháp đánh giá nông thôn có người
dân tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông - khuyến lâm. Hà Nội: NXB
Nông nghiệp, 1998.
[3] Đào Thị Minh Châu, Nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở khu vực Vườn quốc gia Pù Mát
nhằm đề xuất các giải pháp khai thác và phát triển bền vững, Luận án Tiến sỹ Sinh
học, 2016.
[4] Đỗ Ngọc Đài và công sự, Đa dạng thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. NXB
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2019.
[5] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam (tập 3), NXB Trẻ, 2003.
[6] Triệu Văn Hùng (Chủ biên), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội: NXB Bản đồ, 2007.
[7] Lê Viết Lâm, “Nghiên cứu phân loại họ phụ Tre (Bambusoideae) ở Việt Nam,” Tài
liệu Hội nghị Khoa học công nghệ lâm nghiệp 20 năm đổi mới (1986-2005) - Phần
Lâm sinh, 2005.
[8] Nguyễn Hoàng Nghĩa, Tre trúc Việt Nam. Hà Nội: NXB Nông nghiệp, 2005.
12
Trường Đại học Vinh
Tạp chí khoa học, Tập 50 - Số 1A/2021, tr. 5-13
SUMMARY
ECOLOGICAL CHARACTERISTICS AND REALITIES
OF EXPLOITATION AND MANAGEMENT
OF BAMBOO RESOURCES IN DONG VAN COMMUNE,
QUE PHONG DISTRICT, NGHE AN PROVINCE
Dao Thi Minh Chau, Nguyen Anh Dung, Nguyen Anh Sang
Vinh University
Received on 07/01/2021, accepted for publication on 10/3/2021
Dong Van Commune is located in the buffer zone of Pu Hoat Nature Reserve,
with over 6000 ha of bamboo forests accounting for about 25% of the area. Bamboos,
especially the species Bambusa longissima, have brought the largest income from the
forest for local people. However, many areas have been being degraded due to over-
exploitation. On the basis of field survey and local people interviews methods, this study
has identified 8 bamboo species, 4 commonly exploited species, their distribution and
some ecological characteristics, some problems in exploitation and management in the
study area. Our study also proposed measures to conserve and sustainably exploit
bamboo species in Pu Hoat Nature Reserve.
Keywords: Bamboo; ecological characteristics; sustainable exploitation.
13
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và hiện trạng khai thác các loài tre nứa ở xã Đồng Văn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_thai_va_hien_trang_khai_thac.pdf