Nghiên cứu kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2020
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁ NG 1 - SỐ 1 - 2021
nghiệm y học giai đoạn 2016 – 2025.
(1999). Requirements and guidance for external
quality assessment schemes for health laboratories.
6. World Health Organization (WHO) (2004).
External quality assessment of transfusion
laboratory practice. Guidelines on establishing an
EQA scheme in blood group serology. Geneva,
pp.27 – 33.
7. Yu Y, Ma C, Feng Q, Chen X, et al (2013).
Establishment and performance assessment of
preparation technology of internal quality control
products for blood transfusion compatibility
testing, pp.3-6.
2. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17043
(2011). Đánh giá sự phù hợp – Yêu cầu chung
đối với thử nghiệm thành thạo. Nhà xuất bản Hà
Nội, pp.9 – 10.
3. Hoàng Thị Hà Anh (2014). Xây dựng quy trình sản
xuất mẫu ngoại kiểm đánh giá chất lượng phòng thí
nghiệm huyết thanh học HIV, pp.48 – 53.
4. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7366:2011 (ISO
GUIDE 34:2009) (2011). Yêu cầu chung về năng
lực của nhà sản xuất mẫu chuẩn, tr 17 – 18.
5. Deom A, El Aouad R, Heuck CC, Kumari S,
Lewis SM, Uldall A & World Health Organization
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG VÀ PHÁT HIỆN SỚM
UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ 18-60 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020
Nguyễn Minh Phương1, Lê Thị Kim Định2,
Lê Thị Ngọc Thảnh2, Đinh Thanh Nam2, Lê Thị Bích Tuyên2
TÓM TẮT16
Đặt vấn đề: Kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên
SUMMARY
KNOWLEDGE,PRACTICEOFPREVENTIONAND
DETECTIONEARLYWITHBREASTCANCERIN
thế giới cho thấy việc tầm soát và phát hiện càng sớm
sẽ giúp điều trị bệnh càng đơn giản, hiệu quả điều trị
càng cao, chi phí điều trị càng thấp. Như vậy, kiến
thức và thực hành phòng và phát hiện sớm ung thư
vú có ý nghĩa thực hiện đối với phụ nữ trong giai đoạn
hiện nay. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực
hành đúng về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở
phụ nữ 18-60 tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang 286 phụ nữ 18-60 tuổi tại thành
phố Cần Thơ từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 9 năm
2020. Phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin về
kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung
thư vú. Nội dung kiến thức gồm 3 nội dung chính là
kiến thức về bệnh ung thư vú, các biện pháp phòng
ngừa bệnh ung thư vú, kiến thức về phát hiện sớm
ung thư vú. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
Kết quả: tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng về phòng
và phát hiện sớm ung thư vú lần lượt là 32,5% và
19,9%. Kết luận: Kiến thức và thực hành về phòng
và phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi tại
thành phố Cần Thơ khá thấp. Do đó, lãnh đạo Sở Y tế
cần phối hợp bệnh viện có những biện pháp can thiệp
phù hợp tăng cường kiến thức và thực hành về phòng
và phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi.
Từ khóa: phòng và phát hiện sớm ung thư vú,
kiến thức thực hành
WOMEN18-60YEARSATCANTHOCITYIN2020
Background: Experience of many countries
around the world shows that the earlier screening and
detection will help to treat the disease as simple, the
higher the effectiveness of treatment, the lower the
cost of treatment. Thus, knowledge and practice of
prevention and early detection of breast cancer have
implications for women in the current period.
Objectives: To determine the rate of knowledge and
correct practice on breast cancer prevention and early
detection among women 18-60 years old in Can Tho
city in 2020. Objects and research methods: A
cross-sectional study was conducted on 286 women
18-60 years in Can Tho city from May 2020 to
September 2020. The variables of knowledge and
practice for breast cancer prevention and early were
interviewed directly. Content of knowledge and
practice included 3 main contents: breast cancer,
breast cancer prevention measures and early detection
of breast cancer. Data was analyzed by SPSS software
with 20.0 version. Results: the percentage of correct
knowledge and practice on breast cancer prevention
and early detection were 32,5% and 19,9%
respectively. Conclusion: Knowledge and practice on
prevention and early detection of breast cancer among
women 18-60 years old in Can Tho city is quite low.
Therefore, leaders of the Department of Health need
to coordinate with the hospital to have appropriate
interventions to increase knowledge and practice on
prevention and early detection of breast cancer in
women 18-60 years.
1Trường Đại học Y dược Cần Thơ
2Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Phương
Email: nmphuong@ctump.edu.vn
Ngày nhận bài: 26.10.2020
Keywords: breast cancer prevention and early
detection, knowledge and practice
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), ước tính năm 2018 trên toàn thế giới sẽ
Ngày phản biện khoa học: 26.11.2020
Ngày duyệt bài: 7.12.2020
59
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021
có khoảng 2,1 triệu ca mới mắc ung thư vú
- p: Ước lượng tỷ lệ kiến thức và thực hành
(UTV), chiếm 11,6% trong các loại ung thư. Ung đúng của phụ nữ trong phòng và phát hiện sớm
thư vú cũng đứng thứ 5 trong tổng số các loại ung thư vú. Theo Nguyễn Thị Quế Lâm tỷ lệ kiến
ung thư gây tử vong (627.000 ca tử vong) chiếm thức chung là p1 = 21,2%; nghiên cứu Bùi Thị
6,6% trong tổng số tử vong các loại ung thư. Tỷ Duyên năm 2018, tỷ lệ phụ nữ có thực hành phát
lệ mắc ung thư vú cao nhất ở Úc/New Zealand hiện sớm ung thư vú đạt p2 = 22,3% [3], [5].
(94,2/100.000), Bắc Âu (Vương quốc Anh, Thụy
Điển, Phần Lan và Đan Mạch), Tây Âu (Bỉ có tỷ
- d: sai số cho phép. Chọn d = 0,05
Thay vào công thức ta được n1 = 257 và n2
lệ toàn cầu cao nhất là 92,6/100.000, Hà Lan và = 267. Chọn cỡ mẫu lớn nhất n=267 phụ nữ 18-
Pháp), Nam Âu (Ý) và Bắc Mỹ [9]. 60 tuổi. Cộng 5% dự phòng mẫu, cỡ mẫu nghiên
Tại Việt nam, theo số liệu ghi nhận ung thư cứu n = 281; thực tế nghiên cứu trên n = 286.
năm 2010, ung thư vú đứng hàng đầu ở nữ giới Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo
với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi trung bình trong cả phương pháp phân tầng
nước là 29,9/100.000 dân. Ước tính năm 2020,
Nội dung nghiên cứu: Kiến thức, thực hành
con số này là 38,1/100.000. Đây thực sự là một về phòng và phát hiện sớm ung thư vú. Nội dung
gánh nặng cho bản thân người bệnh, gia đình kiến thức gồm 3 nội dung chính là kiến thức về
bệnh nhân và toàn xã hội [8]. Kinh nghiệm của bệnh ung thư vú, các biện pháp phòng ngừa
nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy việc tầm bệnh ung thư vú, kiến thức về phát hiện sớm
soát và phát hiện càng sớm sẽ giúp điều trị bệnh ung thư vú. Thực hành đánh giá trên 2 nội dung
càng đơn giản, hiệu quả điều trị càng cao, chi là phòng bệnh ung thư vú và phát hiện sớm ung
phí điều trị càng thấp [7]. Tuy nhiên phần lớn thư vú. Kiến thức và thực hành đúng: đạt ≥75%
ung thư vú ở Việt Nam được chẩn đoán và nhập nội dung khảo sát.
viện khi đã muộn, nguyên nhân chủ yếu là do
thiếu hiểu biết và kỹ năng về phòng và phát hiện 20.0.
sớm ung thư vú [4],[7]. Do đó, kiến thức, thực
Xử lý và phân tích số liệu: phần mền SPSS
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
hành phòng và phát hiện sớm ung thư vú có giá
trị và ý nghĩa thực tiễn tại cộng đồng. Do đó,
nghiên cứu thực hiện nhằm mục tiêu “Xác định
tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng về phòng và
phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi
tại thành phố Cần Thơ năm 2020”.
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới
Đặc điểm chung
18-24
Tần số
64
Tỷ lệ%
22,4
10,8
25-29
31
Nhóm tuổi 30-39
40-49
65
58
22,7
20,3
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ 18-60
tuổi tại thành phố Cần Thơ trong thời gian
nghiên cứu.
50-60
Trung bình
68
23,8
37,9 ± 12,9
Tuổi trung bình của đối tượng là 37,9 ± 12,9;
Tiêu chuẩn chọn vào: Phụ nữ 18-60 tuổi có phân bố tương đối đều ở các nhóm tuổi từ 20-
hộ khẩu thường trú trên 6 tháng tại thành số 23% ở nhóm 18-24; 30-39; 40-49 và 50-60 tuổi;
Cần Thơ từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 9 năm nhóm thấp nhất là 25-29 tuổi với 10,8%.
2020; đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có các
bệnh lý về tâm thần, thiểu năng trí tuệ. Đã được
chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú. Đã được tư
vấn và hướng dẫn khám và phát hiện ung thư vú
trước thời điểm nghiên cứu.
Bảng 2. Địa dư, dân tộc
Địa dư, dân tộc
Thành thị
Tần số
Tỷ lệ %
57,0
43,0
93,4
3,8
163
123
267
11
Địa dư
Nông thôn
Kinh
Dân tộc
Khmer
Hoa
2.2. Phương pháp nghiên cứu
8
2,8
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang.
Thành thị chiếm 57%; dân tộc Kinh chiếm 93,4%.
3.2. Kiến thức về phòng và phát hiện
sớm ung thư vú
Cỡ mẫu trong nghiên cứu
Bảng 3. Kiến thức về bệnh ung thư vú
(n=286)
Kiến thức đúng về bệnh
Tần
Tỷ lệ
(%)
72,7
- n: cỡ mẫu
- Z: hệ số tin cậy. Với độ tin cậy 95% thì Z = 1,96
ung thư vú
số
Ung thư vú là bệnh phổ biến
208
60
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁ NG 1 - SỐ 1 - 2021
ở phụ nữ
Yếu tố làm tăng nguy cơ ung
thư vú
Kiến thức chung đúng về phòng và phát hiện
sớm ung thư vú chiếm 32,5%; không đúng
chiếm 67,5%.
3.3. Thực hành về phòng và phát hiện
sớm ung thư vú
56
19,6
85,0
42,0
Vaccin phòng ngừa ung thư vú 243
Biện pháp phòng ngừa ung
120
thư vú
Bảng 7. Thực hành đúng về phòng ngừa
Kiến thức đúng về bệnh ung thư vú từ 15- bệnh ung thư vú
85%; cao nhất là kiến thức về ung thư vú chưa
có vaccine phòng bệnh chiếm 85%.
Bảng 4. Kiến thức về phát hiện sớm ung
thư vú qua tự khám vú và khám chuyên
khoa (n=286)
Thực hành đúng phòng
ngừa bệnh ung thư vú
Hạn chế yếu tố nguy cơ
Kiểm soát chế độ ăn
Tần
số
269
203
Tỷ lệ
(%)
94,1
71,0
Hoạt động thể dục thể thao,
53
18,5
Kiến thức đúng phát hiện
Tần Tỷ lệ
kiếm soát cân nặng
sớm ung thư vú
số
(%)
Thực hành về phát hiện sớm
ung thư vú
Thực hành về hạn chế yếu tố nguy cơ đúng
chiếm 94,1%; 71% có thực hành kiểm soát chế
độ ăn, 18,5% có thực hành đúng về thể dục thể
thao và kiểm soát cân nặng; 20,6% thực hành
đúng về phát hiện sớm ung thư vú.
Bảng 8. Đánh giá thực hành về phòng và
phát hiện sớm ung thư vú của phụ nữ 18-
60 tuổi
59
20,6
Biết phương pháp tự khám vú 160
55,9
Khám vú tại cơ sở y tế (CSYT)
228
79,7
21,7
25,5
25,2
chuyên khoa
Độ tuổi bắt đầu khám vú tại
62
CSYT chuyên khoa
Thời gian định kỳ khám vú tại
73
CSYT chuyên khoa
Các lợi ích của khám vú tại
72
CSYT chuyên khoa
Thực hành chung
Đúng
Tần số
57
229
Tỷ lệ (%)
19,9
Kiến thức đúng về phát hiện sớm ung thư vú,
có 55,9% biết về phương pháp tự khám vú, kiến
thức về khám vú để phát hiện ung thư vú tại cơ
sở y tế chuyên khoa dao động từ 21-79%.
Bảng 5. Kiến thức về chụp Xquang tuyến
vú (n=286)
Chưa đúng
Tổng
80,1
100,0
286
Thực hành chung đúng về phòng và phát
hiện sớm ung thư vú chiếm 19,9%.
Kiến thức đúng chụp
Xquang tuyến vú
Xquang tuyến vú
Độ tuổi bắt đầu chụp
Xquang tuyến vú
Thời gian định kỳ chụp
Xquang tuyến vú
Các lợi ích của chụp
Xquang tuyến vú
Tần
Tỷ lệ
(%)
47,6
IV. BÀN LUẬN
số
4.1. Đặc điểm chung. Tuổi trung bình của
đối tượng là 37,9 ± 12,9; phân bố tương đối đều
ở các nhóm tuổi từ 20-23% ở nhóm 18-24; 30-
39; 40-49 và 50-60 tuổi; nhóm thấp nhất là 25-29
tuổi với 10,8%. Chủ yếu đối tượng nghiên cứu tập
trung >40 tuổi. Đây là độ tuổi có nguy cơ mắc
UTV tăng cao, do vậy việc nâng nhận thức cho
phụ nữ có thể sẽ đem lại tác động tích cực đến
việc phòng và phát hiện sớm bệnh, góp phần tăng
hiệu quả điều trị. Tuổi thấp hơn so với nghiên cứu
của Deniz và cộng sự thực hiện với đối tượng
nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 45,6 ± 11,4,
với nhóm <45 tuổi chiếm 51,3%. Đa số đối tượng
ở nghiên cứu của chúng tôi sinh sống ở thành thị
chiếm 57%; dân tộc Kinh chiếm 93,4%.
136
29
54
61
10,1
18,9
21,3
Kiến thức đúng về chụp Xquang tuyến vú
chiếm tỷ lệ từ 10,1-47%; trong đó, kiến thức
đúng cao nhất là biết nên chup Xquang tuyến vú
trong sàng lọc bệnh ung thư vú chiếm 47,6%;
kiến thức đúng về độ tuổi chụp Xquang tuyến vú
chỉ chiếm 10,1%; thời gian định kỳ chụp Xquang
tuyến vú chiếm 18,9%; các lợi ích khám Xquang
tuyến vú chiếm 21,3%.
4.2. Kiến thức, thực hành về phòng và phát
hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi
4.2.1. Kiến thức. Việc trang bị kiến thức,
giúp phụ nữ có hiểu biết đúng về các yếu tố
nguy cơ, biết về độ tuổi dễ mắc hay những việc
có thể làm để thay đổi, hạn chế nguy cơ mắc
UTV là vô cùng quan trọng. Kiến thức đúng về
bệnh ung thư vú từ 15-85%; cao nhất là kiến
Bảng 6. Đánh giá kiến thức về phòng và
phát hiện sớm ung thư vú của phụ nữ 18-
60 tuổi
Kiến thức chung
Đúng
Tần số
93
Tỷ lệ (%)
32,5
Chưa đúng
Tổng
193
286
67,5
100,0
61
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021
thức về ung thư vú chưa có vaccine phòng bệnh 56,8% nữ công nhân chưa từng nghe đến phương
chiếm 85%; thấp nhất là kiến thức về yếu tố làm pháp này và chỉ có 43,2% đã từng được nghe.
tăng nguy ơ ung thư vú với tỷ lệ 19,6%. Kết quả
Khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa là
này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của phương pháp khám vú lâm sàng do nhân viên y
Nguyễn Hữu Châu thực hiện năm 2015 trên tế thực hiện nhằm phát hiện ung thư vú ở giai
1.200 phụ nữ có 67,9% có kiến thức đúng về đoạn sớm và thường được thực hiện ở các nước
bệnh UTV [2] và nghiên cứu của Nguyễn Ngọc đang phát triển nơi mà UTV đang tăng và
Bích trên 600 phụ nữ tại một xã có 42,4% có phương pháp chụp X-quang vú chưa phát triển
kiến thức đạt về dự phòng UTV [1]. Nghiên cứu mạnh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
của tác giả Bùi Thị Duyên (2018) thực hiện năm thấy, kiến thức đúng về khám vú tại cơ sở y tế
tại Thanh Hóa với tỷ lệ là 90,7% [3]. Sự khác chuyên khoa dao động từ 21-79%; trong đó, cao
nhau này có thể là do sự khác nhau giữa đặc nhất là 79,7% đối tượng biết cần khám vú tại
điểm của đối tượng nghiên cứu khi nghiên cứu CSYT chuyên khoa; kiến thức về thời gian khám
của Nguyễn Hữu Châu, nghiên cứu của Nguyễn định kỳ và lợi ích của khám vú chuyên khoa
Ngọc Bích và nghiên cứu của Bùi Thị Duyên được trung bình 25%; 21,7% có kiến thức đúng về độ
thực hiện trên nhóm phụ nữ ở nhiều độ tuổi, tuổi bắt đầu khám vú.
nghề nghiệp, trình độ học vấn khác nhau trong
cộng đồng.
Kết quả khá phù hợp so với nghiên cứu của
Đào Trung Nguyên[6] ghi nhận chỉ có 20,5% đối
Ở nghiên cứu của chúng tôi, kiến thức về yếu tượng nghiên cứu là chưa từng nghe tới phương
tố nguy cơ của bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ có pháp đi khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa, có
19,6% phụ nữ có kiến thức đúng về nội dung tới 79,5% đối tượng nghiên cứu đã từng nghe
này. Kết quả này cho thấy, những đối tượng phụ nói tới phương pháp này và có tới 76,4% có kiến
nữ chưa nhận thức tốt về những nguy cơ nào có thức chung về phương pháp khám vú tại cơ sở y
thể gây tăng ung thư vú, cũng không biết rằng tế chuyên khoa là đạt; tỷ lệ có kiến thức đúng về
mình có thể làm gì để hạn chế những rủi ro. độ tuổi đi khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa là
Chính vì vậy, những chương trình truyền thông, 52,9%, về thời gian định kỳ khám là 5,8% và về
nâng cao kiến thức về bệnh UTV là rất cần thiết lợi ích của khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa là
đối với phụ nữ 18-60 tuổi, giúp họ có nhận thức 71,8%.
đúng về bệnh và có thực hành sớm để hạn chế
Ở nghiên cứu chúng tôi, đối tượng có kiến
rủi ro từ những yếu tố nguy cơ. Tương tự nghiên thức đúng về chụp Xquang tuyến vú chiếm tỷ lệ
cứu của Đào Trung Nguyên [6] năm 2019 về kiến từ 10,1-47%; trong đó, kiến thức đúng cao nhất
thức và thực hành phát hiện sớm ung thư vú ở nữ là biết nên chụp Xquang tuyến vú trong sàng lọc
công nhân cho thấy kiến thức của đối tượng này bệnh ung thư vú chiếm 47,6%. Đào Trung
về nội dung yếu tố nguy cơ khá thấp; trong 259 Nguyên[6] có 65,3% là chưa từng nghe tới
đối tượng tham gia nghiên cứu, chỉ có 23,9% có phương pháp chụp X-quang tuyến vú để phát
kiến thức đạt về các yếu tố nguy cơ mắc UTV; hiện sớm bệnh ung thư vú, chỉ có 34,7% là đã
11,6% biết đúng độ tuổi dễ mắc UTV là trên 35 từng nghe tới phương pháp này; như vậy so với
tuổi; 21,6% biết rằng không có vaccine để phòng tác giả này thì đối tượng nghiên cứu của chúng
ngừa UTV và 32,8% có kiến thức đạt về các biện tôi nghe và biết về phương pháp chụp X-quang
pháp làm giảm nguy cơ mắc UTV.
tuyến vú để phát hiện sớm bệnh ung thư vú cao
Ngoài việc phòng bệnh UTV thì phụ nữ cũng hơn, có thể do nghiên cứu của chúng tôi nhiều
rất cần phải biết những phương pháp để phát đối tượng có trình độ đại học, sau đại học, cán
hiện sớm UTV, nhằm phát hiện ra sớm những bộ là công chức, viên chức, cán bộ hưu trí nên
bất thường ở vú, giúp cho việc chẩn đoán và nhìn chung kiến thức sẽ tốt hơn đối tượng đa số
điều trị đạt hiệu quả cao. Ba phương pháp phát là công nhân.
hiện sớm UTV được nghiên cứu này đánh giá là
Kiến thức đúng về độ tuổi chụp Xquang tuyến
các phương pháp thường sử dụng, bao gồm: tự vú chỉ chiếm 10,1%; thời gian định kỳ chụp
khám vú, khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa và Xquang tuyến vú chiếm 18,9%; các lợi ích khám
X-quang tuyến vú. Nghiên cứu của chúng tôi ghi Xquang tuyến vú chiếm 21,3%. Kết quả này
nhận kiến thức đúng về phát hiện sớm ung thư tương tự với kết quả nghiên cứu của Tam
vú, có 55,9% biết về phương pháp tự khám vú. Truong Donnelly và cộng sự (2014) cho thấy
Tỷ lệ này gần tương tự với nghiên cứu của tác 26,4% người tham gia nghiên cứu có nhận thức
giả Bùi Thị Duyên (2018) là 58,7% [3]. So với đúng theo khuyến cáo về chụp X-quang tuyến
nghiên cứu của Đào Trung Nguyên [6] có tới vú. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức
62
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁ NG 1 - SỐ 1 - 2021
đúng về độ tuổi chụp X-Quang tuyến vú là về phát hiện sớm ung thư vú. Thực hành chung
19,3%, về thời gian định kỳ chụp là 7,3% và lợi đúng về phòng và phát hiện sớm ung thư vú
ích của phương pháp chụp X-quang tuyến vú là chiếm 19,9%. Nhìn chung thực hành về phòng
21,6%, khá thấp. Tuy nhiên kết quả này cũng bệnh ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi thì khá tốt
khá dễ hiểu vì phương pháp chụp X-quang tuyến tuy nhiên, thực hành về khám sàng lọc phát hiện
vú hiện tại vẫn còn mới và có chi phí khá cao sao sớm ung thư vú thì khá thấp. Trong ba phương
với mức thu nhập bình quân ở nước ta. Chỉ pháp sàng lọc khảo sát trong thực hành của
những trường hợp sau khi khám phát hiện nghiên cứu thì chụp X-quang tuyến vú là thăm
những bất thường ở vú và nhận được sự chỉ định dò được minh chứng rõ nhất trong khám sàng
của bác sỹ thì mới tiếp cận với phương pháp này. lọc UTV, có thể làm giảm nguy cơ bệnh nhân tử
Kiến thức chung đúng về phòng và phát hiện vong do UTV cho phép phát hiện bệnh rất sớm,
sớm ung thư vú chiếm 32,5%; không đúng ngay cả khi chưa có khối u. Tuy nhiên đây là
chiếm 67,5%. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu phương pháp đắt tiền, chưa thể áp dụng sàng
cho thấy kiến thức về phòng và phát hiện sớm lọc cho tất cả phụ nữ ở Việt Nam, cũng như
ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi chưa cao. Như nhiều nước trên thế giới. Cũng tương tự như
vậy, rất cần thiết để những chương trình truyền vậy, tại Việt Nam việc đi khám vú lâm sàng tại
thông giáo dục sức khỏe về ung thư vú tại cộng các cơ sở y tế chuyên khoa hiện tại vẫn là một
đồng để nâng cao nhận thức của những phụ nữ phương pháp khá tốn kém đối với đa số những
độ tuổi 18-60 tuổi đối với việc phòng và phát người lao động, cụ thể trong nghiên cứu này là
hiện sớm bệnh UTV.
những nữ công nhân may. Trong khi đó, tự
4.2.3. Thực hành. Phòng bệnh UTV chính là khám vú lại là một phương pháp rất đơn giản, ít
những việc đơn giản trong cuộc sống hằng ngày tốn kém, có thể áp dụng cho mọi đối tượng phụ
mà phụ nữ có thể làm để hạn chế đi các yếu tố nữ ở mọi tầng lớp xã hội. Đương nhiên, việc tự
nguy cơ gây UTV. Thực hành về hạn chế yếu tố khám vú có thể kém chuẩn xác hơn, phát hiện
nguy cơ đúng chiếm 94,1%; 71% có thực hành muộn hơn so với 2 phương pháp kia. Nhưng việc
kiểm soát chế độ ăn, 18,5% có thực hành đúng tự khám thường xuyên sẽ giúp phát hiện sớm
về thể dục thể thao và kiểm soát cân nặng; những bất thường ở vú, càng sớm bao nhiêu là
20,6% thực hành đúng về phát hiện sớm ung càng tăng cơ hội điều trị, thời gian sống thêm
thư vú. Kết quả trên cũng phù hợp với đặc trưng cho bệnh nhân.
của đối tượng nghiên cứu. Do phong tục, tập
V. KẾT LUẬN
quán sinh hoạt từ lâu nay, phụ nữ Việt Nam ít có
Tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng về phòng
thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia và dụng
và phát hiện sớm ung thư vú lần lượt là 32,5%
thuốc tránh thai hơn so với phụ nữ ở những
và 19,9%. Trong đó, kiến thức về yếu tố làm
nước khác. Nhưng đối tượng ở nghiên cứu của
tăng nguy cơ ung thư vú, độ tuổi và thời gian
chúng tôi lại ít có sự quan tâm tới những vấn đề
khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa cũng như
như luyện tập thể dục, thể thao hay chế độ ăn
chụp Xquang tuyến vú để phát hiện sớm ung thư
uống hằng ngày có đảm bảo theo khuyến cáo
vú đạt tỷ lệ chưa cao (10-25%). Tương tự, thực
hành về hoạt động thể dục thể thao, kiếm soát
cân nặng; phát hiện sớm ung thư vú chỉ đạt tỷ lệ
18-20%.
không. Do nghiên cứu được thực hiện tại thành
phố Cần Thơ, một thành phố lớn tại khu vực
Đồng bằng sông cửu long, do đó, thực hành
luyện tập, chế độ ăn có thể bị ảnh hưởng bởi
điều kiện kinh tế và thời gian lao động, cũng như
TÀI LIỆU THAM KHẢO
cường độ làm việc cao hằng ngày của phụ nữ.
Tương tự, Đào Trung Nguyên [6] cho thấy
thực hành chung về phòng bệnh UTV đạt chiếm
tỷ lệ cũng khá cao là 79,9%. Trong đó, 100% nữ
công nhân không hút thuốc lá và uống rượu bia;
93,1% thực hành tốt hạn chế dùng thuốc tránh
thai. Tuy nhiên tỷ lệ hoạt động tập thể dục
thường xuyên lại rất thấp, chỉ là 9,3%; tỷ lệ nữ
công nhân có chế độ ăn đủ rau xanh theo
khuyến cáo và ít dầu mỡ chỉ đạt ở mức trung
bình, lần lượt là 53,3% và 40,9%.
1. Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Thị Kim Ngân,
Trần Vũ (2008), “Một số yếu tố liên quan đến
hành vi tự khám vú tại nhà ở phụ nữ độ tuổi 15-49
tại Xã Hưng Đạo Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”,
Tạp chí Y tế công cộng, tập 11 (11), trang 38-43.
2. Nguyễn Hữu Châu (2015), “Nghiên cứu thực
trạng kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh ung
thư vú ở phụ nữ 20 - 60 tuổi trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số
5/2015, tr.22-25.
3. Bùi Thị Duyên (2018). Kiến thức, thái độ và thực
hành phát hiện sớm ung thư vú và một số yếu tố liên
quan của phụ nữ từ 20 – 49 tuổi tại xã Cẩm Giang,
Huyện Cẩm Thủy, Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ Y tế
Nghiên cứu ghi nhận 20,6% thực hành đúng
63
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021
công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Đỗ Quốc Tiệp, Mai Xuân Sự, Phan Tiến
Hoàng và cộng sự (2015). Nghiên cứu kiến
thức của người dân về phòng chống bệnh ung thư
tại Quảng Bình. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số
5/2015, tr.41-44.
4. Nguyễn Bá Đức (2008). Phòng phát hiện sớm
bệnh ung thư, NXB Y học Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Quế Lâm (2017), Tìm hiểu một số
yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực
hành về phòng chống bệnh ung thư vú ở phụ nữ
thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, Đề tài cơ sở
Trung tâm Truyền thông GDSK Khánh Hòa
6. Đào Trung Nguyên (2017), Kiến thức, thực
hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của
phụ nữ ở công ty cổ phần may 10 và một số yếu
tố liên quan, Luận văn tốt nghiệp trường địa học Y
Hà Nội.
8. Trần Văn Thuấn, Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức và
cộng sự (2012). Gánh nặng bệnh ung thư và
chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến năm
2020. Tạp chí Ung thư học - Hội thảo quốc gia
phòng chống ung thư lần thứ 16 tháng 10 năm
2012, Số 1 (2012).
9. Trần Văn Thuấn (2007), Sàng lọc và phát hiện
sớm bệnh ung thư vú, NXB Y học Hà Nội.
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
GIAI ĐOẠN SỚM TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Vũ Đình Giáp*, Nguyễn Khắc Tiến*,
Trần Bá Kiên*, Nguyễn Thế Trung*, Đoàn Thị Hồng Nhật*
patients with mean ages is 50,5 ± 11,8. The serous
TÓM TẮT17
epitheial carcinoma is confirmed by pathology
(42,86%). CA125 level is highly raised with 71,43%
and is related to disease staging. Mean operative time
is 185 ± 20,4 mins (120-210 mins). The mean time for
recover postoperative period is 8,78 ± 1,73 (7 – 14)
days. There are 2 cases of the intraoperative rupture
tumor. The postoperative complications including:
Vaginal cuff dehiscence Infection (3,57%); wound
infection (3,57%) and Postoperative Hemorrhage is no
recorded. Conclusions: Laparoscopic surgical staging
of early ovarian cancer is safe, effective and and
survival outcome seems acceptable.
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội
soi điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện
Ung bướu Nghệ An. Phương pháp: Mô tả hồi cứu kết
hợp tiến cứu. Kết quả: 28 bệnh nhân ung thư biểu
mô buồng trứng với tuổi trung bình 50,5 ± 11,8. Kích
thước khối u chiếm tỉ lệ cao nhất là 5-8cm (57,14%).
Giải phẫu bệnh ung thư biểu mô thanh dịch chiếm
42,86%. Nồng độ CA12-5 tăng 71,43% các trường
hợp và có mối liên quan tới giai đoạn bệnh và thể
GPB.Thời gian phẫu thuật trung bình 185 ± 20,4 phút
(120-210 phút). Thời gian nằm viện sau mổ trung bình
8,78 ± 1,73 (7 – 14) ngày. Có 2 trường hợp vỡ u
trong mổ. Biến chứng sau mổ 3,57% nhiểm trùng
mỏm cắt và 3,57% nhiễm trùng vết mổ. Không có
trường hợp nào chảy máu sau mổ. Kết Luận: Phẫu
thuật nội soi trong điều trị ung thư buồng trứng giai
đoạn sớm là an toàn, hiệu quả, kết quả sớm đảm bảo
về ung thư học.
Key words: epithelial ovarian cancer; laparoscopy
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư buồng trứng (UTBT) một tronglà
bệnh ung thư nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu trong các bệnh UT phụ khoa. Bệnh chủ yếu
xuất hiện ở tuổi mãn kinh, có khoảng hơn một
nửa xuất hiện sau tuổi 60 [1],[2]. Theo
GLOBOCAN 2018 thì trên thế giới năm 2018 có
khoảng 295.414 ca ung thư buồng trứng và có
184.799 trường hợp tử vong do bệnh này tương
ứng với tỷ lệ mới mắc và tử vong là 6,6/100.000
dân và 3,9/100.000[1],[2]. Tại Việt Nam số
trường hợp mới mắc là 1500 và số trường hợp tử
vong là 856 [1].
Từ khóa: Ung thư buồng trứng, phẫu thuật nội
soi.
SUMMARY
OUTCOME OF LAPAROSCOPIC SURGERY FOR
EARLY STAGE OF EPITHELIAL OVARIAN
CANCER IN NGHE AN ONCOLOGY HOSPITAL
Objective: To investigate amount of clinical and
paraclinical features and to evaluate outcome of
Laparoscopic surgery for stage1 of epithelial ovarian
cancer in Nghệ An Oncology Hospital. Methods:
Retrospective- Prospective study. Results: Of the 28
Về điều trị, PT đóng vai trò chủ đạo, hóa chất
bổ trợ sau PT được chỉ định ở phần lớn các giai
đoạn ngoại trừ một số ít trường hợp giai đoạn
sớm, nguy cơ thấp (giai đoạn IA, IB, độ mô học
1) [2], [3], [4]. Do chưa có một phương pháp
sàng lọc thực sự có hiệu quả nên việc phát hiện
và điều trị bệnh ở giai đoạn sớm là mong mỏi
của tất cả các thầy thuốc UT phụ khoa cũng như
là vấn đề then chốt trong cải thiện tiên lượng
*Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
Chịu trách nhiệm chính: Trần Bá Kiên
Email: kiente121311@gmail.com
Ngày nhận bài: 27.10.2020
Ngày phản biện khoa học: 30.11.2020
Ngày duyệt bài: 9.12.2020
64
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_kien_thuc_thuc_hanh_ve_phong_va_phat_hien_som_ung.pdf