Một số đặc điểm mô hình bệnh tật dân cư xã biên giới Mo Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Một số đặc điểm mô hình bệnh tật dân cư
xã biên giới Mo Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Nguyễn Văn Chuyên1, Nguyễn Bá Tùng2, Hoàng Xuân Cường1,Nguyễn Xuân Kiên3
1Học viện Quân y
2Bộ Tư lệnh Công binh
3Cục Quân y
TÓM TẮT:
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm
mô hình bệnh tật cộng đồng dân cư xã biên giới 12 huyện thuộc 4 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Mo Rai, huyện Sa ầy, tỉnh Kon Tum. Lắk, Kon Tum, có biên giới tiếp giáp với Lào và
ĐẶT VẤN ĐỀ
Toàn vùng biên giới Tây Nguyên có 28 xã và
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Campuchia. Trong đó có 530 km đường biên. Đây
cắt ngang, kết hợp điều tra cắt ngang và hồi cứu số là khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội và giao thông
liệu thứ cấp.
đi lại khó khăn nhất của khu vực Tây Nguyên.
Kết quả: Tỷ lệ hộ gia đình có ít nhất 1 người bị Công tác đảm bảo sức khỏe cho đồng bào khu vực
bệnh trong tháng là 26,0%, cao nhất ở trẻ em dưới biên giới Tây Nguyên vẫn chủ yếu phụ thuộc vào
10 tuổi (37,65%), 10 - 19 tuổi (16,86%) và nhóm y tế tuyến cơ sở.
trên 60 tuổi (17,26%). Các bệnh cấp tính chủ yếu là
Xã Mo Rai là một xã biên giới thuộc tỉnh Kon
hội chứng cảm cúm 3 (27,59%), viêm phổi - viêm Tum có diện tích lớn (585,5 km2), mật độ dân
phế quản (17,24%) và tiêu chảy (10,34%). Các số thưa (4.600 người), chủ yếu là người dân tộc
bệnh mạn tính có tỷ lệ cao là bệnh dạ dày (8,228%), thiểu số, cách xa trung tâm huyện (65km), có
ngoài da (8,9%) và các bệnh xương khớp (5,48%). đường biên giới với Campuchia dài 33 km. Điều
Bệnh nhiễm trùng là bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ kiện kinh tế khó khăn, khả năng tiếp cận dịch vụ
cao được điều trị trong cơ sở y tế. Các bệnh nhiễm y tế gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để y tế cơ sở chủ
khuẩn trong chương trình TCMR giảm rõ rệt. Các động và nâng cao năng lực, ngành y tế cần nắm
bệnh không nhiễm khuẩn như khối u, bệnh cơ quan bắt rõ mô hình bệnh tật của cộng đồng. Xuất phát
tạo máu, bệnh nội tiết chuyển hoá ngày càng tăng.
từ những vấn đề trên, nghiên cứu được tiến hành
Kết luận: Mô hình bệnh của bệnh nhân điều trị nhằm mục tiêu:
tại xã Mo Rai là mô hình bệnh của các nước đang
phát triển.
Mô tả một số đặc điểm mô hình bệnh tật cộng
đồng dân cư xã biên giới Mo Rai, huyện Sa ầy,
Từ khóa: Xã biên giới Mo Rai, mô hình bệnh tật. tỉnh Kon Tum.
Ngày nhận bài: 15/6/2020
Ngày phản biện: 3/8/2020
Ngày chấp nhận đăng: 7/8/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
24
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
- Người bị ốm/bệnh:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Người bị ốm/bệnh thỏa mãn 2 điều kiện:
+ Bị bất cứ bệnh/triệu chứng bệnh nào trong 4
tuần kể từ thời điểm được phỏng vấn trở về trước.
+ Bệnh/triệu chứng bệnh kéo dài ít nhất một
ngày và ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường.
- Bệnh hoặc chứng bệnh mạn tính:
Tất cả những bệnh hoặc triệu chứng bệnh kéo
dài trên 3 tháng dù đã có hay chưa có chẩn đoán của
CBYT đều được coi là bệnh hoặc chứng bệnh mãn
tính. Bảng phân loại (ICD - 10) phân nhóm bệnh
hoặc chứng bệnh mãn tính như sau:
- Hộ gia đình:
+ Chủ HGĐ hoặc người nắm vững nhất các
thông tin về sử dụng DVYT của gia đình.
+ Người bị ốm trong vòng 4 tuần hoặc là người
nắm rõ thông tin về tình hình sức khỏe của người ốm.
- Hồ sơ bệnh án, sổ sách thống kê bệnh tật.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: xã biên giới Mo Rai,
huyện Sa ầy, tỉnh Kon Tum.
+ Nhóm bệnh hệ tuần hoàn.
+ Nhóm bệnh hệ thần kinh.
ời gian nghiên cứu: 6/2019-6/2020.
Phương pháp nghiên cứu
+ Nhóm bệnh cơ xương khớp.
iết kế nghiên cứu
+ Nhóm bệnh hô hấp.
+ Nhóm bệnh về mắt.
+ Nhóm bệnh nội tiết chuyển hóa.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang: điều tra, mô tả một
số đặc điểm cơ cấu bệnh của cộng đồng xã Mo Rai,
huyện Sa ầy, Kon Tum (2019).
- Bệnh cấp tính: Là căn bệnh xảy ra rất nhanh và
chỉ trong thời gian ngắn. Sau đó bệnh có thể tự khỏi
hoặc tiến triển thành mãn tính hoặc biến chứng
nguy hiểm.
- Bảng phân loại bệnh theo ICD-X: Xác định cơ
cấu bệnh theo 21 chương của ICD-X.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu điều tra đánh giá tình hình ốm của
người dân:
p(1 − p)
n = Z21- α/2
×
× DE
d2
Trong đó: n là cỡ mẫu điều tra.
Z(1-α/2): độ tin cậy 95% (Z(1-α/2) = 1,96).
p: tỷ lệ người ốm/bệnh trong vòng 4 tuần có
sử dụng dịch vụ y tế. eo kết quả nghiên cứu của
Nguyễn ị ắng (2017) [1],tỷ lệ người ốm/bệnh
trong vòng 4 tuần có tỷ lệ sử dụng dịch vụ là 26,5%
(p=0,265). Chọn p=0,265.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cơ cấu bệnh ngoài cộng đồng dân cư xã biên giới
Mo Rai
Bảng 1. Tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh trong tháng
q = 1- p.
Dân cư Công nhân
bản địa công ty 78
Chỉ số
Chung
600
d: Sai số tuyệt đối do nghiên cứu lựa chọn, chọn
d = 0,05.
Số hộ điều tra
Số hộ có người mắc
bệnh
400
200
DE: hệ số thiết kế.
Như vậy, n = 299 người.
Lấy hệ số thiết kế DE = 2; ta có n là 299 x 2 = 598
hộ gia đình. ực tế nghiên cứu đã tiến hành tại
600 hộ gia đình.
114
42
156
Tỷ lệ hộ có người
mắc bệnh (%)
28,5
21,0
26,0
p
>0,05
Nội dung và chỉ số nghiên cứu
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
25
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Tỷ lệ hộ gia đình có ít nhất 1 người mắc bệnh trong tháng qua tại xã Mo Rai là 26,0%. Tỷ lệ hộ gia đình
cư dân bản địa mắc bệnh lớn hơn hộ gia đình của công nhân công ty 78, sự khác nhau không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
Bảng 2. Số người mắc bệnh trong hộ gia đình trong tháng
Số người
mắc bệnh
1 người
2 người
≥ 3 người
Cộng
Dân cư bản địa (n=114)
Công nhân công ty 78 (n=42)
Chung (n=156)
n
48
57
9
Tỷ lệ (%)
42,10
50,00
7,89
n
21
18
3
Tỷ lệ (%)
50,00
42,85
7,14
n
69
75
Tỷ lệ (%)
44,23
48,08
7,69
12
114
100
42
100
156
100
Phân tích số người mắc bệnh trong hộ gia đình tháng qua cho thấy phần lớn là hộ gia đình có 1-2 người
mắc, chiếm 92,31%; chỉ có 7,69% hộ gia đình trong tháng qua có từ 3 người mắc trở lên.
Bảng 3. Tỷ lệ mắc bệnh trong tháng theo nhóm tuổi (n=255)
Dân cư bản địa (n=189)
Công nhân công ty 78 (n=66)
Chung (n=255)
Nhóm tuổi
n
75
30
6
Tỷ lệ (%)
39,68
15,87
3,17
n
21
13
4
Tỷ lệ (%)
31,81
19,69
6,06
n
Tỷ lệ (%)
37,65
16,86
3,92
< 10
10 - 19
20 - 29
30 -39
40 - 49
50 - 59
≥60
96
43
10
16
13
33
44
255
9
4,76
7
5
10,60
7,57
6,27
5,10
8
4,23
24
37
189
12,69
19,57
100
9
7
66
13,63
10,60
100
12,94
17,26
100
Cộng
Phân tích tỷ lệ mắc bệnh trong tháng qua theo nhóm tuổi ở cả cộng đồng cho thấy tỷ lệ cao nhất ở nhóm
trẻ em dưới 10 tuổi, chiếm 37,65% và ở nhóm 10 - 19 tuổi là 16,86%. Ở nhóm người già trên 60 tuổi là
17,26%.
Bảng 4. Phân bố số mắc bệnh trong vòng 4 tuần theo một số đặc điểm cá nhân (n=255)
Dân cư bản địa
(n=189)
Công nhân công ty 78
(n=66)
Chung
(n=255)
Chỉ số nghiên cứu
n
91
Tỷ lệ (%)
n
Tỷ lệ (%)
62,12
n
Tỷ lệ (%)
Nữ
Nam
Jrai
48,14
51,85
75,13
24,86
41
25
52
14
132
123
194
61
51,76
48,24
76,2
Giới
Dân tộc
98
37,87
142
47
87,78
Rơ Mâm
21,22
23,8
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
26
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Biết đọc, biết viết
Tiểu học
THCS
36
49
46
34
0
19,04
25,92
24,33
17,98
0
12
9
18,18
13,63
21,21
30,30
48
58
60
54
0
18,82
22,74
12,52
21,17
0,00
14
20
0
Trình độ
văn hóa
THPT
Đại học
Không biết chữ
Công chức
Buôn bán
Công nhân
Làm ruộng
Nội trợ
24
15
21
15
112
1
12,69
7,93
11
7
16,66
10,60
16,67
10,60
45,45
1,51
35
22
32
22
142
2
13,72
8,62
11,11
7,93
11
7
12,54
8,62
Nghề
nghiệp
59,25
0,52
30
1
55,68
0,78
Khác
25
189
13,22
100
10
66
15,15
100
35
255
13,72
100
Cộng
Tỷ lệ ốm của nữ giới cao hơn nam giới. Tỷ lệ ốm của nữ chiếm 51,76%, của nam giới chiếm 48,24%.
Số người ốm tập trung nhiều ở cộng đồng dân tộc Jrai (76,2%), Rơ Mâm (23,8%).
Không có sự khác nhau nhiều về tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau. Số lượng
người ốm tập trung chủ yếu ở nhóm nghề làm ruộng.
Bảng 5. Phân bố tỷ lệ người mắc bệnh mạn tính đã được điều trị (n=146)
Dân cư bản địa (n=100)
Công nhân công ty 78 (n=46)
Chung (n=146)
Loại bệnh
điều trị
n
0
6
6
1
4
3
2
4
2
9
8
5
5
Tỷ lệ (%)
0
n
1
2
6
1
2
2
2
4
0
4
4
2
3
Tỷ lệ (%)
2,17
4,34
13,04
2,17
4,34
4,34
4,34
8,69
0
n
Tỷ lệ (%)
0,68
5,48
8,22
1,37
4,11
3,42
2,74
5,48
1,37
8,90
8,22
4,79
5,48
Tim mạch
Xương, khớp
Dạ dày
1
8
6,00
6,00
1,00
4,00
3,00
2,00
4,00
2,00
9,00
8,00
5,00
5,00
12
2
Gan mật
Đại tràng
PQ mạn
Hen
6
5
4
ần kinh
Tâm thần
Ngoài da
ận - Tiết niệu
Nội tiết
8
2
8,69
8,69
4,34
6,52
13
12
7
Khác
8
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
27
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Trong số các bệnh mạn tính đã được điều trị thì nhóm bệnh dạ dày, thận tiết niệu và ngoài da chiếm tỷ
lệ cao (8,22%; 8,22% và 8,9%). Tỷ lệ phải điều trị thấp hơn là nhóm bệnh xương khớp (5,48%). Các bệnh
khác có tỷ lệ phải điều trị thấp hơn, ví dụ các bệnh tim mạch, bệnh gan mật (từ 0,68 đến 1,37%).
Bảng 6. Phân bố tỷ lệ người mắc bệnh bệnh cấp tính đã được điều trị (n=203)
Dân cư bản địa (n=131) Công nhân công ty 78 (n=72)
Chung (n=203)
Loại bệnh phải điều trị
n
39
24
16
7
Tỷ lệ (%)
29,77
18,32
12,21
5,34
n
17
11
5
Tỷ lệ (%)
23,61
15,27
6,94
n
56
35
21
13
5
Tỷ lệ (%)
Cảm cúm
27,59
17,24
10,34
6,40
2,46
2,96
3,45
0,99
6,40
7,39
1,48
6,90
Viêm phổi, viêm PQ
Tiêu chảy
Gan mật
6
8,33
ận - Tiết niệu
Tai - Mũi - Họng
RHM
4
3,05
1
1,38
3
2,29
3
4,16
6
4
3,05
3
4,16
7
Mắt
1
0,76
1
1,38
2
Tâm thần kinh
Da, niêm mạc
Chấn thương
Không rõ nguyên nhân
7
5,34
6
8,33
13
15
3
8
6,10
7
9,72
2
1,52
1
1,38
9
6,87
5
6,94
14
Tỷ lệ mắc các bệnh cấp tính đã được điều trị là các nhóm bệnh hô hấp và tiêu hóa như hội chứng cảm
cúm 27,59%; viêm phổi viêm phế quản 17,24% và tiêu chảy 10,34%; bệnh da và niêm mạc 7,39%. Các bệnh
khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Cơ cấu bệnh trong cơ sở y tế
Bảng 7. Phân loại bệnh theo chương bệnh ICD-10
Chương bệnh Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tổ n g
2322
41
20
23
I
II
17
1
497
15
8
3
39
1
796
11
6
11
62
454
9
6
5
56
558
5
0
4
48
III
IV
IX
V
0
0
4
0
209
7
1
1
4
VI
VII
VIII
X
17
3
10
66
139
80
114
876
150
137
149
1397
112
124
133
1552
100
118
181
1268
518
462
587
5159
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
28
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
XI
XII
63
11
9
518
171
69
604
239
130
138
572
64
545
259
195
139
497
16
485
84
2215
764
631
504
1857
194
10
XIII
XIV
XIX
XV
228
93
16
46
5
118
533
83
209
26
XVI
XVII
XVIII
XXI
Tổ n g
1
4
4
1
0
0
1
0
0
0
1
4
153
379
3801
158
409
5038
219
295
4618
62
596
1191
17311
40
313
68
3541
Số lượng bệnh nhân vào viện nhiều nhất là năm
Nghiên cứu của Võ Văn Tỵ và cộng sự (2012) tại
2017 (5038 người), năm 2018 là 4618 bệnh nhân. Bệnh viện ống Nhất cho thấy mô hình bệnh có
Năm có số lượng bệnh nhân vào viện thấp nhất là đặc trưng là: Bệnh hệ tuần hoàn (23,9%); bệnh hệ
năm 2015 (313 người).
hô hấp chiếm 14,6%; bệnh hệ tiêu hóa chiếm 14,4%.
Chương bệnh chiếm số lượng lớn nhất là Các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng chiếm 9,4%
chương X: Bệnh hệ hô hấp (5159 lượt bệnh [2]. eo nghiên cứu của Dye C. (2014) gánh nặng
nhân). Các chương bệnh chiếm tỷ lệ khá lớn bệnh hiện chuyển dịch sang các BKLN [3]. Một
tiếp theo là chương I, XI, XIX. Các chương bệnh công bố của Tang S. và cộng sự cũng khẳng định
chiếm lượng bệnh nhân rất ít là chương II, III, IV, gánh nặng bệnh không truyền nhiễm của Trung
V, XVI và XVII.
Quốc là một thách thức lớn nhất [4], bệnh không
truyền nhiễm cũng là gánh nặng ở Nhật Bản [5] và
Ấn Độ [6] và Malaysia [7]. Đã có các chương trình
và biện pháp phòng ngừa các BKLN như: kiểm
BÀN LUẬN
Một số đặc điểm cơ cấu bệnh ngoài cộng đồng
Tỷ lệ HGĐ tại xã Mo Rai có ít nhất 1 người mắc soát thuốc lá, chính sách dinh dưỡng, cải thiện hoạt
bệnh trong tháng là 26,0%. Các bệnh lây nhiễm động thể chất, giảm sử dụng rượu có hại, tăng cường
phổ biến chủ yếu là tiêu chảy và đường hô hấp. Các hệ thống y tế [8]...
bệnh có tỷ lệ mắc cao là hội chứng cảm cúm, các
Như vậy, gánh nặng bệnh chuyển dịch mạnh
bệnh đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản sang bệnh không truyền nhiễm, nhưng bệnh truyền
và các bệnh đường tiêu hoá. Tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm tiếp tục là một vấn đề cần quan tâm và là một
cấp tính đã được điều trị là các nhóm bệnh hô hấp thách thức đối với hệ thống y tế trong những năm
và tiêu hóa như hội chứng cảm cúm 27,59%; viêm tiếp theo.
phổi viêm phế quản 17,24% và tiêu chảy 10,34%; Đặc điểm cơ cấu bệnh trong cơ sở y tế
bệnh da và niêm mạc 7,39%. Trong số các bệnh
Để đánh giá mô hình bệnh tật trong cơ ở y tế
mạn tính đã được điều trị thì nhóm bệnh dạ dày, có phản ánh quy luật mô hình bệnh tật ngoài cộng
thận tiết niệu và ngoài da chiếm tỷ lệ cao (8,22%; đồng không? Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình
8,22% và 8,9%).
phổ biến bệnh tật ở bệnh xá và trạm y tế xã có quy
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
29
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
luật phân bố có nhiều điểm chung, phản ánh mô máu và cơ quan tạo máu, bệnh khối u, bệnh tâm
hình bệnh tật tại cộng đồng. Kết quả biểu đồ 1 cho thần đã xuất hiện và thay thế cho nhóm bệnh dinh
thấy chương bệnh chiếm số lượng bệnh nhân lớn dưỡng và nhiễm khuẩn.
nhất là chương X: Bệnh hệ hô hấp (5159 lượt bệnh
nhân). Các chương bệnh chiếm tỷ lệ khá lớn tiếp KẾT LUẬN
theo là chương I, XI, XIX. Các chương bệnh chiếm
Đặc điểm cơ cấu bệnh tại cộng đồng: Tỷ lệ hộ
lượng bệnh nhân rất ít là chương II, III, IV, V, XVI gia đình xã biên giới Mo Rai có ít nhất 1 người bị
và XVII. Cụ thể: bệnh trong tháng là 26,0%. Tỷ lệ bị bệnh cao nhất
- Nhóm bệnh hô hấp (Nhóm X) chiếm hàng ở nhóm trẻ em dưới 10 tuổi (37,65%), ở nhóm 10
thứ nhất.
- 19 tuổi (16,86%) và nhóm trên 60 tuổi (17,26%).
- Nhóm bệnh nhiễm khuẩn (Nhóm I) chiếm Các bệnh cấp tính hay mắc chủ yếu tại xã biên giới
hàng thứ 2.
Mo Rai cần phải điều trị là hội chứng cảm cúm
- Nhóm bệnh tiêu hoá (Nhóm XI) chiếm hàng 3=27,59%), viêm phổi - viêm phế quản (17,24%)
thứ 3.
và tiêu chảy (10,34%). Các bệnh mạn tính phải điều
- Nhóm chấn thương ngộ độc (Nhóm XIX) trị tại cộng đồng có tỷ lệ cao nhất là bệnh dạ dày
chiếm hàng thứ 4.
(8,228%), bệnh ngoài da (8,9%) và các bệnh xương
- Yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và tiếp xúc dịch khớp (5,48%).
vụ y tế (Nhóm XXI) chiếm hàng thứ 5.
Mô hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú: Mô
Các kết quả nghiên cứu mô hình bệnh tật trong hình bệnh của bệnh nhân điều trị tại xã Mo Rai là
cơ sở y tế tương ứng với kết quả nghiên cứu tại cộng mô hình bệnh của các nước đang phát triển. Bệnh
đồng. Cấu trúc mô hình bệnh tật về cơ bản vẫn là nhiễm trùng là bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao.
mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển. Các Các bệnh nhiễm khuẩn trong chương trình TCMR
bệnh nhiễm trùng bắt đầu giảm nhưng vẫn cao. Bắt giảm rõ rệt. Các bệnh không nhiễm khuẩn như khối
đầu có một sự chuyển dịch mới trong cấu trúc bệnh u, bệnh cơ quan tạo máu, bệnh nội tiết chuyển hoá
tật là nhóm bệnh chấn thương, ngộ độc, dị bệnh ngày càng tăng.
ABSTRACT
Some characteristic of disease patern in community of Mo Rai commune, Sa ay district, Kontum
province
Objectives: Describe some characteristics of a disease patern in community of Mo Rai border commune,
Sa ay district, Kon Tum province.
Methodology: A cross-sectional descriptive study combining cross sectional investigations and
retrospective secondary analysis.
Results: e percentage of households in Mo Rai commune with at least 1 sick person per month was
26,0%. e highest incidence is found in children under 10 years old (37.65%), in the group of 10 - 19 years
old (16.86%) and over 60 year-old group(17.26%). e main acute illness in Mo Rai commune requiring
treatment is flu syndrome (27,59%), pneumonia - bronchitis (17,24%) and diarrhea (10,34%). e highest
percentage of chronic diseases requiring treatment in the community is gastric disease (8,228%), skin
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
30
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
disorders (8,9%) and osteoarthritis (5,48%). Infectious diseases are common and account for a high
percentage of those treated in health care system. Infectious diseases in the expanded program on
immunization markedly decreased. Non-infectious diseases such as tumors, those related to hematopoietic
organs and metabolic endocrine disorders are increasing.
Conclusion: Disease patern of patients treated in Mo Rai commune is that of developing countries.
Keywords: Mo Rai commune, disease patern.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn ị ắng (2017), “ực trạng và yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh ở một số tỉnh thuộc các vùng kinh tế xã hội Việt Nam năm 2015”, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
2. Võ Văn Tỵ, Võ ị Xuân Đài (2012). Khảo sát mô hình bệnh và tử vong tại Bệnh viện ống Nhất năm
2010, Y học thành phố Hồ Chí Minh 16(1): 11-17.
3. Dye C. (2014). Afer 2015: infectious diseases in a new era of health and development, Philosophical
Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences, 369(1645): 20130426.
4. Tang S., Ehiri J., Long Q. (2013). China’s biggest, most neglected health challenge: non-communicable
diseases, 2(1): p. 7.
5. Wu F. et al. (2017). Non-communicable diseases control in China and Japan, Globalization and health.
13(1): 91.
6. Upadhyay R.P. (2012). An overview of the burden of non-communicable diseases in India, Iranian
journal of public health, 41(3): 1.
7. Mustapha F.I., Omar Z., Mihat O., et al. (2014). Addressing non-communicable diseases in Malaysia:
an integrative process of systems and community, BMC Public Health, 14(2): p. S4.
8. Mendis S. (2010). e policy agenda for prevention and control of non-communicable diseases, British
medical bulletin, 96(1): 23-43.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
31
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm mô hình bệnh tật dân cư xã biên giới Mo Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_mo_hinh_benh_tat_dan_cu_xa_bien_gioi_mo_rai.pdf