Luận văn Thái độ người tiêu dùng đối với chiêu thị trong việc hình thành giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn Thành phố Cần Thơ

BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ  
PHAN TUN KIT  
THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VI  
CHIÊU THTRONG VIC HÌNH THÀNH  
GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VINAMILK TI  
ĐỊA BÀN THÀNH PHCẦN THƠ  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ  
Cn Thơ, 2016  
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ  
PHAN TUN KIT  
THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VI  
CHIÊU THTRONG VIC HÌNH THÀNH  
GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VINAMILK TI  
ĐỊA BÀN THÀNH PHCẦN THƠ  
LUẬN VĂN THC SĨ KINH TẾ  
Ngành Qun trkinh doanh  
Mã s: 60340102  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC  
TS. PHAN ANH TÚ  
Cần Thơ, 2016  
TRANG XÁC NHN CA HI ĐỒNG  
Lun văn này, vi đề tài là “Thái độ người tiêu dùng đối vi chiêu thị  
trong vic hình thành giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn Thành phCn  
Thơ”, do hc viên Phan Tun Kit thc hin theo sự hướng dn ca TS.Phan  
Anh Tú. Lun văn đã được báo cáo và được Hội đồng chm lun văn thông  
qua ngày ............................  
y viên  
y viên - Thư ký  
(Ký tên)  
(Ký tên)  
------------  
Phn bin 1  
(Ký tên)  
------------  
Phn bin 2  
(Ký tên)  
------------  
------------  
Chtch Hội đồng  
(Ký tên)  
------------  
i
LỜI CẢM TẠ  
Trước tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô những người đã  
nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cũng như đã hỗ trợ, giúp đỡ để tôi có  
thể hoàn thành chương trình Cao học tại Trường Đại học Tây Đô.  
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Anh Tú, Thầy đã dành nhiều  
tâm huyết, trách nhiệm của mình tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn  
thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp này.  
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, người thân đã nhiệt tình hỗ  
trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.  
Trong quá trình viết luận văn không tránh khỏi sai soát, rất mong được  
sự đóng góp của quý Thầy Cô để luận văn hoàn thành tốt hơn.  
Cần Thơ, ngày ….. tháng 11 năm 2016  
Người thực hiện  
ii  
TÓM TẮT  
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá thái độ của người tiêu dùng  
đối với quảng cáo và khuyến mãi tới giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn  
thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 khách hàng ở 4 quận  
trên địa bàn thành phố Cần Thơ là: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng và Ô Môn.  
Trong nghiên cứu này, phương pháp thông kê mô tả, kiểm độ tin cậy Cronbach’s  
Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng định được sử dụng.  
Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp phân  
tích cấu trúc tuyến tính và Bootstrap dựa vào 300 mẫu khảo sát.  
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị thương hiệu Vinamilk gồm ba thành  
phần là nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng đam mê thương  
hiệu. Thái độ đối với quảng cáo và khuyến mãi đều có tác động đến các thành  
phần của giá trị thương hiệu.Trong đó, thái độ đối với khuyến mãi tác động mạnh  
nhất đến chất lượng cảm nhận, còn thái độ đối với quảng cáo tác động mạnh đến  
nhận biết thương hiệu. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy các thành phần của giá trị  
thương hiệu cũng tác động đến giá trị thương hiệu tổng quát. Dựa trên kết quả  
nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý cho nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu  
quả của hoạt động chiêu thị của thương hiệu Vinamilk.  
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào thực tiễn quản lý, giúp cho nhà  
quản trị tiếp thị và quản lý doanh nghiệp hiểu biết hơn về giá trị thương hiệu và  
mối quan hệ thái độ người tiêu dùng đối với vai trò của chiêu thị trong việc hình  
thành giá trị thương hiệu sữa Vinamlik. Từ đó có những đóp ý nghĩa về tăng sự  
hiểu biết thương hiệu cũng như tạo cơ sở lựa chọn hình thức chiêu thị hiệu quả  
trong thực tiễn xây dựng thương hiệu.  
Tkhóa: Giá trị thương hiệu, thái độ đối vi chiêu th, thành phCần Thơ,  
Vinamilk.  
iii  
ABSTRACT  
The study is aimed to evaluate consumers’ attitudes toward promotion and  
advertising in shaping Vinamilk brand equity in located Can Tho City. The  
research was conducted through a survey of 300 customers in four districts in  
Cantho city such as Ninh Kieu, Binh Thuy, Cai Rang and O Mon districts. In this  
study, the descriptive analysis method, Cronbach’s Alpha, Exploratory Factor  
Analysis and Confirmatory Factor Analysis were used. Hypotheses and models  
are tested by Structural Equation Modeling (SEM) and checked by bootstrap  
method based on 300 customers.  
The research results showed that Vinamilk brand equity consists of three  
dimensions of brand awareness, perceived quality, brand passion. Attitudes  
toward advertising and sales promotions have the certain impact to the  
dimensions of brand equity. In which, attitudes toward sales promotions has  
strongest impact on perceived quality, attitudes toward advertising has strong  
impact on brand awareness. In addition, the research also showed that  
dimensions of brand equity have inpact on overall brand equity. In Based on  
study results, implications for managers were proposed to enhance the  
effectiveness of promotion activities on Vinamilk brand equity.  
The results contribute additions to management practices, it also helps  
marketing managers and business managers with a better understanding of brand  
equity and the relationship between consumer attitudes toward the role of  
promotion in shaping Vinamilk brand equity. The results are expected to  
contribute significantly, enhancing knowledge of brand equity as well as laying  
down foundation for choosing the effectiveness elements of promotions in brand  
building./.  
Key words: Brand equity, attitudes towards promotion, Vinamilk, Can Tho  
City, Vinamilk.  
iv  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả  
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ  
luận văn cùng cấp nào khác.  
Cần Thơ, ngày ….. tháng 11 năm 2016  
Người thực hiện  
v
MỤC LỤC  
vi  
viii  
DANH SÁCH BNG  
Trang  
Bng 2.1: Tiến độ thc hin các nghiên cu ....................................................... 24  
Bng 2.2: Dân sti TP. Cần Thơ năm 2015 ..................................................... 28  
Bng 2.3: Thành phần các thang đo giá trị thương hiệu Vinamilk .................... 32  
Bng 3.1: Doanh thu và li nhun từ 2013 đến 2015 ......................................... 39  
Bng 4.1: Mt số đặc điểm của đối tượng kho sát............................................. 45  
Bng 4.2: Kết quả Cronbach’s alpha của các biến thành phn (ln 1) .............. 49  
Bng 4.3: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo giá trị thương hiệu Vinamilk  
.............................................................................................................................. 51  
Bng 4.4: Kết quả Cronbach’s alpha của các biến thành phn (ln 2) .............. 52  
Bng 4.5: Kết quả Cronbach’s alpha của các biến thành phn (ln 2) .............. 53  
Bng 4.6: Kết quphân tích nhân tkhám phá EFA .......................................... 54  
Bng 4.7: Hsti chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa trong CFA ........................... 84  
Bng 4.8: Kết qukiểm định giá trphân bit gia các thành phn của thang đo  
.............................................................................................................................. 85  
Bng 4.9: Kết qukiểm định đtin cy của các thang đo .................................. 85  
Bng 4.10: Kết quả ước lượng mi quan hgia các khái nim trong mô hình . 87  
Bng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình bng Bootstrap vi N=1000................. 88  
Bng 4.12: Bng tóm tt kết qukiểm đnh các githuyết nghiên cu............... 90  
ix  
DANH SÁCH HÌNH  
Trang  
Hình 2.1: Mô hình vsn phẩm và thương hiệu................................................. 11  
Hình 2.2: Các công cchính ca chiêu th......................................................... 14  
Hình 2.3: Mô hình ba thành phần thái đ ........................................................... 16  
Hình 2.4: Mô hình ảnh hưởng ca chiêu thị đến các thành phn ca giá trị  
thương hiệu máy tính xách tay............................................................................ 17  
Hình 2.5: Mô hình tác động ca chiêu thị đến giá trị thương hiu .................... 18  
ca Nafiseh Sedaghat et al. (2012) .................................................................... 18  
Hình 2.6: Mô hình đo lường giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn TP.Cn  
Thơ ...................................................................................................................... 19  
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu tác động ca chiêu thị đến giá tr....................... 23  
thương hiệu Vinamilk…………………………………………………………...23  
Hình 2.8: Khung nghiên cứu ............................................................................... 26  
Hình 3.1: Hình nh mt ssn phẩm tượng trưng cho từng ngành hàng ........... 38  
Hình 3.2: Thphn các sn phm sa ca Công ty CP Sa Vit Nam............... 40  
Hình 3.3: Biểu đồ biến động doanh thu thun và chi phí qung cáo ca Công ty  
Sa Vinamilk từ 2011 đến 2015 ......................................................................... 41  
Hình 4.1: Biểu đồ phương tiện truyn thông biết đến qung cáo của đối tượng  
phng vn............................................................................................................ 47  
Hình 4.2: Biểu đồ thái độ của người tiêu dùng xem các mu qung cáo ........... 47  
Hình 4.3: Biểu đồ thhiện các thương hiu sữa mà người tiêu dùng nhn biết.. 48  
Hình 4.4: Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) ca các thang do ................................... 83  
Hình 4.5: Kết quphân tích SEM ....................................................................... 86  
x
DANH MC TVIT TT  
AD  
BA  
BE  
: Advertising - Quảng cáo  
Brand Awareness -Nhận biết thương hiệu  
Brand Equity - Giá trị thương hiệu  
:
:
Brand passion -Lòng trung đam mê thương hiệu  
:
BP  
CFA  
: Confirmatory Factor Analysis - Phân tích nhân tkhẳng định  
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long  
EFA  
FMCG  
OB  
: Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá  
: Fast Moving Consumer Goods- Hàng tiêu dùng nhanh  
: Overall Brand - giá trị thương hiệu tổng thể  
: Public Realtions - Quan hệ công chúng  
PR  
Perceived Quality -Chất lượng cảm nhận thương hiệu  
:
PQ  
RMSEA : Root mean square error approximation- Chuẩn trung bình phương  
sai số  
SEM  
SP  
: Structural Equation Modeling - Mô hình cu trúc tuyến tính  
Sales Promotion -Khuyến mãi giá  
:
Thành phố Cần Thơ  
:
TP.CT  
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh  
Vinamilk : Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam  
1
CHƯƠNG 1  
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI  
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Thương hiệu là một tài sản vô cùng quý giá và có giá trị của doanh nghiệp,  
nó là tổng hợp của rất nhiều yếu tố, những thành quả mà doanh nghiệp tạo dựng  
được trong suốt quá trình hoạt động của mình. Chính sự nổi tiếng của thương  
hiệu như là một đảm bảo cho lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp. Xây dựng  
và phát triển thương hiệu là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp. Hiện  
nay, bên cạnh những thương hiệu việt tuy vừa mới ra đời nhưng bằng những nỗ  
lực đã chiếm được tình cảm của người tiêu dùng trên thị trường thì cũng có rất  
nhiều thương hiệu mà sự phát triển của nó không được thuận lợi theo ý muốn của  
nhà quản trị. Một trong những nguyên nhân là do các doanh nghiệp chưa nắm  
được và hiểu rõ vai trò của giá trị thương hiệu, các thành phần của chúng cũng  
như cách thức đo lường. Sự thành công của một thương hiệu phụ thuộc vào mức  
độ giá trị mà người tiêu dùng cảm nhận được. Vì vậy, xác định và đo lường các  
thành phần của giá trị thương hiệu dựa vào người tiêu dùng được các nhà nghiên  
cứu trong lĩnh vực tiếp cận, tập trung nghiên cứu từ những năm đầu thập niên  
1990. Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, các nhà quản trị  
marketing xem các công cụ chiêu thị như là một phương pháp hữu hiệu nhất,  
nhưng mức độ tác động của các công cụ này đối với việc xây dựng giá trị thương  
hiệu là như thế nào thì chưa được quan tâm đúng mức.  
Một số vấn đề cấp thiết đối với doanh nghiệp hiện nay là đẩy mạnh công tác  
chiêu thị vì chiêu thị hiệu quả sẽ giúp gia tăng giá trị thương hiệu trong tâm trí  
khách hàng (Yoo et al., 2000), từ đó làm gia tăng giá trị lợi ích của sản phẩm để  
thôi thúc khách hàng tìm mua sản phẩm hơn (Lê Đăng Lăng, 2010). Như vậy,  
một thương hiệu muốn cho khách hàng biết đến và tiếp nhận thì công tác chiêu  
thị như quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp hay hoạt  
động quan hệ công chúng đóng vai trò rất quan trọng. Điều này cho thấy chiêu  
thị là yếu tố quan trọng để gia tăng sự nhận biết thương hiệu.  
Hiện nay, trên thị trường sữa khá phong phú và đa dạng sản phẩm dành cho  
trẻ em, người lớn, người cao tuổi với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Vinamilk,  
Abbott, Mead Johnson, Nestle, FrieslandCampina. Theo báo cáo nghiên cứu thị  
trường của Nielsen, Vinamik và Abbott dẫn đầu về thị trường kế đến là  
FrieslandCampina (Dutch Lady) chiếm 15,8%; Mead Johnson 14,4%; Nestle 9,1  
%. Vinamlik với thương hiệu đã được xây dựng có uy tín, đa dạng về sản phẩm  
và với lợi thế từ hệ thống kênh phân phối rộng khắp. Mặt khác, nghiên cứu  
Nieslen cho thấy rằng 68% số người Việt Nam được hỏi quảng cáo làm tăng sở  
     
2
thích thương hiệu của họ tỷ lệ này đã vượt qua tỷ lệ trung bình của toàn cầu  
(55%), Singapore (49%), Hồng Kông (40%). Các doanh nghiệp nội và ngoại đều  
chi rất mạnh cho quảng cáo, chi phí quảng cáo của Công ty luôn vượt khung qui  
định 30 % chi phí kinh doanh. Các hoạt động quảng cáo và khuyến mãi có vai trò  
quan trọng trong ngành sữa. Quảng cáo giúp người tiêu dùng nhận biết thương  
hiệu và thông tin về sản phẩm. Từ đó nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây  
dựng mô hình giá trị thương hiệu Vinamilk và đánh giá ảnh hưởng của quảng cáo  
và khuyến mãi đến các thành phần của giá trị thương hiệu dựa vào nhận thức của  
khách hàng.  
Để tìm ra các yếu tố quan trọng của chiêu thị có tác động đến giá trị thương  
hiệu, qua đó giúp các doanh nghiệp xây dựng và củng cố giá trị thương hiệu của  
mình, gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nên tác giả đã chọn đề tài Thái  
độ người tiêu dùng đối với chiêu thị trong việc hình thành giá trị thương hiệu  
Vinamilk tại địa bàn TP.Cần Thơ” để thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.  
1.2 TNG QUAN VCÁC NGHÊN CU CÓ LIÊN QUAN  
1.2.1 Nhng vấn đề liên quan đến giá trị thương hiu  
Theo David Aaker (1996) “Measuring Brand Equity Across products and  
Markets” (Đo lường giá trị thương hiệu dựa trên sản phẩm và thị trường) [2].  
Nghiên cứu về thị trường xe ô tô tại Mỹ đề xuất mô hình về giá trị thương hiệu  
thì có 05 thành phần tạo ra giá trị thương hiệu: lòng trung thành, mức độ nhận  
biết, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu và các tài sản thương hiệu  
khác. Theo quan điểm của Aaker giá trị thương hiệu sẽ mang lại giá trị cho khách  
hàng và giá trị cho Công ty, theo ông thương hiệu mạnh là thương hiệu được  
nhiều người biết đến (nhận biết thương hiệu), được nhìn nhận là một sản phẩm  
tốt (chất lượng cảm nhận), có được sự trung thành của khách hàng (lòng trung  
thành thương hiệu) và tạo được liên tưởng tốt đến khách hàng (liên tưởng thương  
hiệu). Mô hình này có nhược điểm là không làm rõ định nghĩa giá trị thương hiệu  
mạng mang lại giá trị cho khách hàng hay là giá trị cho Công ty  
Mô hình nghiên cứu giá trị thương hiệu của Aaker sử dụng đo lường cho  
nhiều ngành hàng nói chung nên tính bao quát của đề tài cao, tuy nhiên mô hình  
không thể hiện hết đặc điểm của từng ngành riêng biệt, đôi khi trùng ý gây nhầm  
lẫn cho người phỏng vấn ví dụ như thuộc tính liên tưởng thương hiệu đã được  
diễn đạt trong một phần nhận biết thương hiệu hay chất lượng cảm nhận.  
Theo Keller (1993) “Conceptualizing, measuring, and managing customer-  
Based Brand Equity’’[6]. Nghiên cứu của ông cho rằng giá trị thương hiệu  
chính là kiến thức của khách hàng về thương hiệu đó. Kiến thức khách hàng bao  
gồm: (1) nhận biết thương hiệu, (2) ấn tượng về thương hiệu. Trong nhận biết  
   
3
về thương hiệu bao gồm: liên tưởng thương hiệu và nhận diện thương hiệu.  
Trong ấn tượng về thương hiệu bao gồm: các loại thuộc tính đồng hành cùng  
thương hiệu như thuộc tính sản phẩm và phi sản phẩm, lợi ích, thái độ; sự ưu  
tiên của thương hiệu; sức mạnh của thương hiệu; tính độc đáo của các thuộc tính  
đồng hành cùng thương hiệu. Từ nghiên cứu của Keller cho thấy sức mạnh của  
thương hiệu nằm ở những gì khách hàng nhận biết, cảm nhận, nhìn thấy và nghe  
thấy về thương hiệu, là kết quả của quá trình trải nghiệm tiêu dùng. Trong mô  
hình nghiên cứu của ông có ưu điểm là rất chi tiết, chặt chẽ và gây ấn tượng tốt  
về các khái niệm. Mô hình của ông có bổ sung thêm các yếu tố mới và cụ thể  
như chức năng, trải nghiệm, biểu tượng được liệt kê chi tiết để phân cấp cảm  
nhận của khách hàng từ đó xác định được mức độ đánh giá giữa các nhóm  
khách hàng. Có thể nói, kết quả của mô hình nghiên cứu này giúp nhà quản trị  
có thể nhìn cặn kẽ từng chi tiết trong thái độ của khách hàng. Do mô hình có  
quá nhiều khái niệm đa hướng, trong quá trình phỏng vấn rất cần sự giải thích  
của người phỏng vấn để đáp viên hiểu được chính xác người điều tra muốn gì.  
Mặt khác, người khảo sát phải am hiểu thị trường, am hiểu khách hàng để có thể  
thu thập và ghi chú lại chính xác những cảm nhận, đánh giá của khách hàng mà  
họ muốn truyền tải.  
Nhìn chung, mô hình này phù hợp cho thị trường mà cả người phỏng vấn  
lẫn khách hàng đều phải có trình độ nhất định. Người tiêu dùng phải là người  
am hiểu, có tính phân tích cao. Đối với thị trường tiêu dùng Việt Nam thì mô  
hình này rất khó áp dụng đại trà, chỉ phù hợp cho việc nghiên cứu với một vài  
mặt hàng, đặc biệt là những mặt hàng cao cấp, đặc trưng.  
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)  
“Các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng  
tiêu dùng Việt Nam” [15]. Nghiên cứu này đã đề xuất mô hình giá trị thương  
hiệu gồm: (1) nhận biết thương hiệu; (2) chất lượng cảm nhận; (3) đam mê  
thương hiệu. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá thái độ của chiêu thị  
tác động đến giá trị thương hiệu, hai công cụ của chiêu thị là quảng cáo và  
khuyến mãi. Nghiên cứu này đã sử dụng kỹ thuật phân tích độ tin cậy Cronbach’s  
alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA)  
để xây dựng thang đo các khái niệm nghiên cứu; sau đó mô hình cấu trúc tuyến  
tính SEM được sử dụng để kiểm định mô hình. Nghiên cứu này chỉ ra rằng nhận  
biết thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cảm nhận và đam mê  
thương hiệu; chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến đam mê thương  
hiệu. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ kiểm định trong lĩnh vực dầu gội với 299  
quan sát tại Hà Nội trong nghiên cứu chính thức và mẫu được lấy theo kỹ thuật  
chọn mẫu định mức nên tính đại diện có thể chưa cao. Hơn nữa, thành phần mới  
4
là đam mê thương hiệu được xây dựng từ hai thành phần trung thành thương hiệu  
và ham muốn thương hiệu.  
1.2.2 Thái độ của người tiêu dùng về tác động của chiêu thị đến giá trị  
thương hiệu  
Nghiên cứu của Nafiseh Sedaghat et al. (2012) “The Impact of Promotional  
Mix Elements on Brand Equity” (Tác động các thành phần chiêu thị hỗn hợp đến  
giá trị thương hiệu)[17]. Bài nghiên cứu xem xét các công cụ chiêu thị là quảng  
cáo, bán hàng cá nhân, khuyến mãi, quan hệ công chúng và tiếp thị trực tiếp ảnh  
hưởng đến các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu Samsung và sự tác động  
của các yếu tố đó tác động như thế nào lên giá trị thương hiệu tổng thể. Thương  
hiệu được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu ở đây là thương hiệu Samsung. Kỹ  
thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu nhằm kiểm định  
thang đo thông qua độ tin cậy Cronbach alpha và giá trị EFA, các giả thuyết  
nghiên cứu được kiểm định qua phân tích cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả  
nghiên cứu cho thấy bán hàng cá nhân, quảng cáo, tiếp thị trực tiếp, quan hệ công  
chúng và chương trình khuyến mãi bán hàng có tác động tích cực đến lòng trung  
thành thương hiệu, chất lượng cảm nhận, nhận thức thương hiệu. Đồng thời bài  
nghiên cứu còn phản ánh kết quả giá trị thương hiệu phụ thuộc chủ yếu vào ba  
thành phần lòng trung thành thương hiệu, chất lượng cảm nhận, nhận biết thương  
hiệu.  
Nghiên cứu của Villarejo-Ramos and Sanchez-Franco (2005), “The Impact  
of Marketing Communication and Price Promotion on Brand Equity (Tác động  
của khuyến mãi và quảng cáo đến giá trị thương hiệu)[19]. Nghiên cứu này nhằm  
khám phá mối quan hệ giữa quảng cáo và khuyễn mãi đến các thành phần giá trị  
thương hiệu máy giặt gồm: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, trung  
thành thương hiệu và ấn tượng thương hiệu. Nghiên cứu này đã sử dụng phương  
pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA),  
phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để xây dựng thang đo các khái niệm nghiên.  
Sau đó mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm định mô hình và  
các giả thuyết nghiên cứu dựa vào dữ liệu thu thập từ 268 phiếu khảo sát. Kết quả  
cho thấy quảng cáo làm tăng nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và ấn  
tượng thương hiệu, trong khi mối quan hệ với trung thành thương hiệu và giá trị  
thương hiệu tổng thể thì chưa có ý nghĩa thống kê; khuyến mãi giá làm giảm giá  
trị thương hiệu tổng thể, tuy nhiên mối quan hệ giữa khuyến mãi giá với chất  
lượng cảm nhận cùng chiều, nghĩa là thay vì làm giảm như giả thuyết đã giả định  
thì khuyến mãi giá làm tăng chất lượng cảm nhận. Nguyên nhân có thể do  
khuyến mãi giá được hiểu như là những hoạt động chiêu thị nằm trong chuỗi các  
dịch vụ sau bán hàng hơn là hình thức giảm giá. Hơn nữa, mối quan hệ giữa  
 
5
khuyến mãi làm giảm ấn tượng thương hiệu chưa được khẳng định do mối quan  
hệ chưa có ý nghĩa thống kê, còn nhận biết thương hiệu làm tăng ấn tượng  
thương hiệu.  
Đối với các nghiên cứu trong nước  
Nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Đăng Lăng và ctv. (2012) “Nghiên cứu tác  
động của chiêu thị đến giá trị thương hiệu tiêu dùng nhanh tại TP. Hồ Chí Minh”  
[10]. Nghiên cứu này nhằm khám phá và kiểm định sự tác động của một số yếu  
tố chiêu thị đến giá trị thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh. Trong bài nghiên cứu,  
nghiên cứu nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để xây dựng  
thang đo nghiên cứu. Tiếp đến, kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi  
để thu thập dữ liệu nhằm kiểm định thang đo thông qua độ tin cậy Cronbach’s  
alpha và phân tích nhân tố (EFA), giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bởi mô  
hình hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng giá trị thương  
hiệu hàng tiêu dùng được đo lường bằng các thành phần: nhận biết thương hiệu,  
chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu và trung thành thương hiệu, đồng  
thời quảng cáo và khuyến mãi đều có tác động làm tăng giá trị thương hiệu tổng  
thể nhưng sự tác động đến từng thành phần của giá trị thương hiệu lại rất khác  
nhau. Bài nghiên cứu có ưu điểm là đã phân tích rất chi tiết sự tác động của hai  
công cụ chiêu thị (quảng cáo và khuyến mãi) tác động đến giá trị thương hiệu  
tổng thể và phân tích cả sự tác động đến từng thành phần tạo nên giá trị thương  
hiệu. Nhóm tác giả đã có những đóng góp nhất định trong việc tiếp tục bổ sung,  
điều chỉnh các thang đo về các thành phần của giá trị thương hiệu cũng như thang  
đo về quảng cáo và khuyến mãi cho phù hợp với ngành hàng tiêu dùng nhanh tại  
Việt Nam. Bên cạnh những ưu điểm trên, bài nghiên cứu cũng tồn tại một số  
nhược điểm. Đó là việc dữ liệu khảo sát của nghiên cứu chỉ được tiến hành trên  
phạm vi địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nên để gia tăng tính tổng quát cho đại  
diện cho toàn thị trường Việt Nam cần có thêm nghiên cứu bổ sung ở các khu  
vực khác. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng chỉ đo lường và kiểm định hai công cụ  
của chiêu thị là quảng cáo và khuyến mãi, nhưng trên thực tế hiện nay còn khá  
nhiều công cụ chiêu thị khác cần được nghiên cứu để vận dụng.  
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương (2013) “Ảnh hưởng của  
hoạt động quảng cáo trực tuyến và khuyến mãi tặng quà đến giá trị thương hiệu  
máy tính xách tay của người tiêu dùng tại TP.Hồ chí Minh[13]. Tác giả đưa ra  
các yếu tố của chiêu thị gồm quảng cáo và khuyến mãi ảnh hưởng đến các  
thành phần của giá trị thương hiệu. Các thành phần của giá thương hiệu bao  
gồm: nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu, chất lượng cảm nhận,  
lòng trung thành thương hiệu. Mục tiêu của nghiên cứu này để đánh giá thái độ  
của người tiêu dùng đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến và khuyến mãi tặng  
6
quà đến các thành phần của giá trị thương hiệu máy tính xách tay tại TP Hồ Chí  
Minh, kết hợp với phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích khám  
phá (EFA), phân tích hồi quy. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 157 quan sát  
bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả kiểm định chỉ rằng sự tác động  
giữa thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo trực tuyến và khuyến mãi bằng  
tằng quà đến lòng đam mê thương hiệu là mạnh nhất, kế đến là chất lượng cảm  
nhận và cuối cùng là nhận biết thương hiệu. Bên cạnh đó, đề tài có một hạn chế  
như chọn mẫu thuận tiện nên tính đại không cao, số mẫu quan sát không lớn và  
chỉ nghiên cứu hai công cụ chiêu thị như quảng cáo và khuyến mãi.  
Đánh giá tổng quan tài liệu và tính mới của đề tài  
Qua lược khảo các nghiên cứu cho thấy, có nhiều nghiên cứu về giá trị  
thương hiệu của nhiều tác giả như Aaker (1991, 1996); Keller (1993); Yoo et al  
(2000).. trong nhiều mặt hàng khác nhau: từ mặt hàng nước uống đến máy giặt,  
các sản phẩm lâu bền như mặt hàng điện tử Samsung. Kết quả nghiên cứu cho  
thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu như nhận biết thương  
hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu.  
Tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) cho rằng các yếu tố  
ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu là: nhận biết biết thương hiệu, chất lượng cảm  
nhận và lòng đam mê thương hiệu được nghiên cứu trên mặt hàng tiêu dùng  
nhanh. Sản phẩm mà đề tài thực hiện là sản phẩm tiêu dùng nhanh nên tác giả kế  
thừa theo các yếu tố của hai tác giả đã nghiên cứu. Mặt khác hầu hết các tác giả  
sử dụng các phương pháp phân tích như kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha,  
phương pháp phân tích nhân tố, và phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) để xây  
dựng các mô hình kinh tế lượng để đo lường các chỉ tiêu nghiên cứu và đề xuất  
giải pháp.  
Trong các đề tài nghiên cứu trước, khi đề xuất các khuyến nghị phát triển  
thị trường cho mặt hàng nghiên cứu thì chưa đề cập đến khuyến nghị đánh giá  
thái độ của người tiêu dùng đối với các công cụ của chiêu thị tác động đên giá trị  
thương hiệu Vinamilk. Do đó trong đề tài này tác giả kế thừa các phương pháp  
phân tích trước và đề xuất giải pháp ảnh hưởng của chiêu thị tác động giá trị  
thương hiệu Vinamilk.  
1.3 MC TIÊU NGHIÊN CU  
1.3.1 Mc tiêu chung  
Đề tài tp trung vào nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng đối vi chiêu  
thtrong vic hình thành giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn thành phCn  
Thơ.  
   
7
1.3.2 Mục tiêu cụ thể  
(1) Xác định các thành phn to nên giá trị thương hiệu Vinamilk.  
(2) Xác định mi quan hgia thái độ của người tiêu dùng đi vi chiêu thị  
(qung cáo, khuyến mãi) đến các thành phn ca giá trị thương hiệu Vinamilk.  
(3) Đề xut hàm ý cho nhà qun trca Công ty Cphn Sa Vit Nam  
(Vinamilk) sdng công cchiêu thị để phân bngân sách trong quá trình  
quảng bá thương hiệu mt cách hợp lý, và đt hiu quả cao hơn.  
1.4 CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU  
1.4.1 Câu hỏi nghiên cứu  
-
Giá trị thương hiu Vinamilk được đo lường bi các thành phn nào?  
-
Xác định mi quan hcủa các thái độ của người tiêu dùng đối vi các  
công cchiêu thị tác động đến các thành phn ca giá trị thương hiệu Vinamilk ?  
Nghiên cu này có thể làm cơ sở cho các nhà qun trị trong lĩnh vực phân  
-
bngân sách đầu tư cho quá trình hình thành giá trị thương hiệu va hp lý,  
không lãng phí, vừa đạt hiu quả đưc không?  
1.4.2 Githuyết nghiên cu  
Githuyết H1: Nếu người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với một chương  
trình quảng cáo của thương hiệu Vinamilk trên thị trường thì giá trị thương hiệu  
Vinamilk cũng tăng.  
Githuyết H2: Nếu người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với chương  
trình khuyến mãi ca thương hiệu Vinamilk thì có thể làm tăng giá trị thương  
hiu ca sa này.  
Githuyết H3: Các thành phn ca giá trị thương hiệu Vinamilk có tác  
động tích cực đến giá trị thương hiu tng th.  
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
Đề tài tập trung vào thương hiệu sữa, thương hiệu được sử dụng cho nghiên  
cứu là một thương hiệu Vinamilk nổi tiếng được người tiêu dùng biết đến.  
1.5.1 Thời gian  
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 4/2016 đến tháng  
8/2016.  
- Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 4/2016 đến tháng 8/2016.  
- Số liệu thứ cấp thu thập để phân tích từ năm 2013 đến năm 2015.  
           
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 83 trang yennguyen 05/04/2022 4020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thái độ người tiêu dùng đối với chiêu thị trong việc hình thành giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thai_do_nguoi_tieu_dung_doi_voi_chieu_thi_trong_vie.pdf