Luận văn Sử dụng rong Mơ (Sargassum spp.) trong thức ăn cho gà đẻ trứng thương phẩm

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
NGUYỄN THỊ SÁNG  
SDNG RONG MƠ (SARGASSUM SPP.)  
TRONG THC ĂN CHO GÀ ĐTRNG THƯƠNG PHM  
Chuyên ngành:  
Chăn nuôi  
Mã s:  
60.62.01.05  
Người hướng dn khoa hc: TS. Lê Vit Phương  
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu thông tin  
chưa từng được sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.  
Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về  
những số liệu trong bản luận văn này. Các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Nguyễn Thị Sáng  
i
LỜI CẢM ƠN  
Có được công trình nghiên cứu này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận  
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của nhà trường, các thầy cô giáo và các  
bạn đồng nghiệp.  
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS Lê Việt Phương đã động viên, hướng dẫn và  
chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và làm luận văn tốt nghiệp.  
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Dinh dưỡng -  
Thức ăn. Khoa Chăn nuôi. Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã góp ý và chỉ bảo để luận  
văn của tôi được hoàn thành.  
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình ông Nguyễn Hữu Nghĩa, xã  
Yên Hậu, Yên Phong, Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian  
thực hiện đề tài tốt nghiệp.  
Để hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận được sự động viên khích lệ của những  
người thân trong gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm cao  
quý đó.  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Nguyễn Thị Sáng  
ii  
MỤC LỤC  
Lời cam đoan ...................................................................................................................i  
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii  
Mục lục ...........................................................................................................................iii  
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................v  
Danh mục bảng ................................................................................................................vi  
Danh mục hình.................................................................................................................vi  
Trích yếu luận văn ..........................................................................................................vii  
Thesis abstract..................................................................................................................ix  
Phần 1. Mở đầu ...............................................................................................................1  
1.1.  
1.2.  
Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1  
Mục tiêu đề tài ....................................................................................................2  
Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................3  
2.1. Cơ sở lý luận về đặc điểm tiêu hóa thức ăn của gia cầm....................................3  
2.1.1. Mỏ.......................................................................................................................3  
2.1.2. Khoang miệng.....................................................................................................3  
2.1.3. Thực quản ...........................................................................................................3  
2.1.4. Diều ....................................................................................................................3  
2.1.5. Thực quản dưới...................................................................................................4  
2.1.6. Dạ dày tuyến.......................................................................................................4  
2.1.7. Dạ dày cơ (mề) ...................................................................................................4  
2.1.8. Ruột non .............................................................................................................4  
2.1.9. Ruột già...............................................................................................................4  
2.2.  
Một số đặc điểm sinh lý sinh sản của gà mái đẻ.................................................4  
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái ..............................................................................4  
2.2.2. Hiện tượng rụng trứng và quá trình hình thành trứng ........................................6  
2.2.3. Khả năng sinh sản của gia cầm mái....................................................................6  
2.2.4. Sắc chất trong thức ăn và màu của lòng đỏ trứng.............................................16  
2.3.  
2.4.  
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm ..................................17  
Một số đặc điểm của rong mơ (Sargassum spp.)..............................................21  
2.4.1. Giới thiệu về rong mơ.......................................................................................21  
iii  
2.4.2. Cấu trúc quần thể, vùng tập trung phân bố và vấn đề nuôi trồng, thu  
hoạch của rong mơ vùng bờ biển Việt Nam.....................................................23  
2.4.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của rong Mơ..................................24  
2.4.4. Ứng dụng của rong mơ.....................................................................................25  
2.5.  
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cu..........................................................29  
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian thí nghiệm....................................................29  
Các nghiên cứu về rong mơ ở việt nam............................................................25  
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................29  
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................29  
3.1.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................................29  
3.2.  
3.3.  
Nội dung ...........................................................................................................29  
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................30  
3.3.1. Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của rong Mơ  
khai thác từ vùng biển các tỉnh miền Trung .....................................................30  
3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng bột rong Mơ trong khẩu phần của gà đẻ trứng  
thương phẩm.....................................................................................................31  
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu..........................................................................34  
Phần 4. Kết quả và thảo luận.......................................................................................35  
4.1.  
4.2.  
Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong mơ..............35  
Đánh giá hiệu quả sử dụng bột rong mơ trong khẩu phần của gà ....................38  
4.2.1. Tỷ lệ đẻ bình quân của các lô qua các tuần tuổi...............................................38  
4.2.2. Năng suất trứng của gà thí nghim...................................................................41  
4.2.3. Khối lượng trứng bình quân của các lô thí nghiệm ..........................................43  
4.2.4. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng..................................................................46  
4.2.5. Lượng thức ăn thu nhận....................................................................................47  
4.2.6. Tiêu tốn protein/10 quả trứng...........................................................................50  
4.2.7. Tỷ lệ trứng dập vỡ, dị hình, dị dạng .................................................................54  
Phần 5. Kết luận và kiến nghị......................................................................................57  
5.1.  
5.2.  
Kết luận.............................................................................................................57  
Kiến nghị ..........................................................................................................57  
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................58  
Một số hình ảnh thực hiện đề tài.....................................................................................61  
iv  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt  
Nghĩa tiếng Việt  
1. Cs  
Cộng sự  
2. ĐC  
Đối chứng  
3. ĐVT  
4. HHTA  
5. HQSDTA  
6. HU  
Đơn vị tính  
Hỗn hợp thức ăn  
Hiệu quả sử dụng thức ăn  
Đơn vị Haugh  
Năng lượng trao đổi  
Năng suất trứng  
Nhà xuất bản  
thức ăn  
7. NLTĐ  
8. NST  
9. NXB  
10. TĂ  
11. TB  
Trung bình  
12. TCN  
13. TN  
Trước công nguyên  
Thí nghiệm  
14. TTTA  
Tiêu tốn thức ăn  
v
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 2.1. Diện tích rong Mơ theo vùng biển các tỉnh Nam Trung Bộ ........................23  
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm: ...............................................................................31  
Bảng 3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm  
được trình bày ở bảng sau:...........................................................................31  
Bảng 4.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong Mơ.......................35  
Bảng 4.2. Hàm lượng các axit amin của bột rong Mơ .................................................37  
Bảng 4.3. Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .............................................39  
Bảng 4.4. Năng suất trứng của gà thí nghiệm ..............................................................42  
Bảng 4.5. Khối lượng trứng (g) bình quân của các lô thí nghiệm................................45  
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà thí nghiệm ..........................................47  
Bảng 4.7. Lượng thức ăn thu nhận ..............................................................................49  
Bảng 4.8. Tiêu tốn protein/10 quả trứng ....................................................................50  
Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng qua các tuần tuổi..........................................51  
Bảng 4.10. Chi phí thức ăn cho 10 quả trứng qua các tuần tuổi ....................................53  
Bảng 4.11. Tỷ lệ trứng dập vỡ, dị hình của các lô từ tuần tuổi 20 – 36 ........................55  
DANH MỤC HÌNH  
Hình 4.1. Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi...............................................40  
Hình 4.2. Năng suất trứng của đàn gà qua các tuần thí nghiệm...................................43  
Hình 4.3. Tiêu tốn thức ăn qua các tuần thí nghiệm ....................................................52  
vi  
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN  
Tên tác giả: Nguyễn Thị Sáng  
Tên Luận văn: Sử dụng rong Mơ (Sargassum spp.) trong thức ăn cho gà đẻ  
trứng thương phẩm  
Ngành: Chăn Nuôi  
Mã số: 60.62.01.05  
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam  
Mục đích nghiên cứu  
Đánh giá được thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong Mơ.  
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bột rong Mơ trong khẩu phần của gà đẻ trứng  
thương phẩm.  
Đề tài có 2 nội dung chính  
-Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong Mơ khai thác  
từ vùng biển tỉnh Khánh Hòa.  
- Đánh giá hiệu quả sử dụng bột rong Mơ trong khẩu phần của gà đẻ trứng  
thương phẩm.  
Nguyên vật liệu  
- Bột rong Mơ khai thác từ vùng biển Nha Trang – Khánh Hòa.  
- Gà Ai Cập đẻ trứng thương phẩm bắt đầu từ 20 tuần tuổi.  
Phương pháp nghiên cứu.  
- Mẫu bột rong Mơ được sản xuất từ rong tươi khai thác được từ tự nhiên trong  
mùa thu hoạch rong vào tháng 6 đến tháng 7 tại vùng biển tỉnh Khánh Hòa. Phương  
pháp lấy mẫu theo TCVN 4325 : 2007.  
- Tại phòng thí nghiệm, phân tích các mẫu thu thập được để đánh giá thành phần.  
giá trị dinh dưỡng với các chỉ tiêu sau:  
+ Độ ẩm: sử dụng TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999) (Animal feeding stuffs –  
Determination of moisture and other volatile matter content).  
+ Hàm lượng protein thô theo TCVN 4328-1:2007 (ISO 5983-1:2005) - Phương  
pháp Kjeldahl (Animal feeding stuffs – Determination of nitrogen content and  
calculation of crude protein content – Part 1: Kjeldahl method).  
+ Hàm lượng lipit: theo TCVN 4331:2001 (ISO 6492:1999) (Animal feeding  
stuffs – Determination of fat content).  
+ Hàm lượng xơ thô: theo TCVN 4329:2007 (ISO 6865:2000). Phương pháp có  
vii  
lọc trung gian (Animal feeding stuffs – Determination of crude fibre content – Method  
with intermediate filtration).  
+ Hàm lượng tro thô: theo TCVN 4327:2007 (ISO 5984:2002) (Animal feeding  
stuffs – Determination of crude ash).  
+ Hàm lượng canxi: theo TCVN 1526-1:2007 (ISO 6490-1:1985). Phương pháp  
chuẩn độ (Animal feeding stuffs – Determination of calcium content – Part 1:  
Titrimetric method).  
+ Hàm lượng phospho: theo TCVN 1525:2001 (ISO 6491:1998). Phương pháp  
quang phổ (Animal feeding stuffs – Determination of phosphorus content –  
Spectrometric method).  
+ Hàm lượng khoáng vi lượng Fe, Cu, Zn, Mn được phân tích bằng phương  
pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).  
+ Xác định hàm lượng các axit amin trong bột rong Mơ bằng phương pháp sắc  
ký lỏng cao áp (HPLC).  
- Thiết kế thí nghiệm: Chọn 360 gà mái Ai cập 19 tuần tuổi bắt đầu vào đẻ chia  
đều thành 4 lô (một lô đối chứng – ĐC và ba lô thí nghiệm –TN). Chế độ chăm sóc. nuôi  
dưỡng gà ở các lô như nhau. chỉ khác nhau thức ăn: lô đối chứng (ĐC) không sử dụng bột  
rong Mơ trong thức ăn. Với 3 lô thí nghiệm (TN1. TN2. TN3). bột rong biển được đưa  
vào thức ăn với tỷ lệ lần lượt là 4%. 5% và 6%. Thời gian thí nghiệm – 16 tuần.  
Kết quả chính và kết luận  
- Bột rong Mơ có hàm lượng protein thô và lipit thô ở mức thấp (Protein-4,03%  
và Lipit - 0,1%) nhưng hàm lượng khoáng tổng số lại khá cao – 35,36% với hàm lượng  
canxi là 2,01%.  
- Hàm lượng axit amin serine và các nguyên tố khoáng vi lượng sắt, đồng,  
mangan và kẽm trong rong mơ rất cao (hàm lượng serine là 2,44%; sắt đạt 535,15 ppm,  
đồng: 3,65; mangan - 181,79 và kẽm - 20,88 ppm).  
- Sử dụng bột rong Mơ trong khẩu phần gà đẻ có xu hướng làm tăng tỷ lệ đẻ, sử  
dụng với tỷ lệ 5% có chỉ tiêu này cao nhất.  
- Sử dụng bột rong Mơ với mức 5% làm giảm tiêu tốn thức ăn và tiêu tốn  
protein /10 quả trứng.  
- Sử dụng bột rong Mơ trong khẩu phần gà đẻ đã ảnh hưởng tích cực tới các chỉ  
tiêu chất lượng trứng, màu lòng đỏ tăng từ 9,47 lên 11,33, độ dày vỏ trứng tăng từ 0,346  
mm lên thành 0,349 mm (ở lô sử dụng 5%rong Mơ trong khẩu phần).  
viii  
ABSTRACT OF MASTER’S THESIS  
Author: Nguyen Thi Sang  
Thesis Title: The marine Sargassum spp. as feed for hens laying eggs for sale  
Major: Animal Science Code: 60.62.01.05  
Training University: Vietnam National University Of Agriculture  
Supervisors: Le Viet Phuong Ph.D  
Research Ojectives:  
Evaluating the chemical composition and nutritional value of the marine  
Sargassum spp. powder.  
Evaluating the effectiveness of using the marine Sargassum spp. powder in  
rations of hens laying eggs for sale.  
Thesis Content:  
- Determining the chemical composition and nutritional value of the marine  
Sargassum spp. powder exploited in the territorial waters of Khanh Hoa Province.  
- Evaluating the effectiveness of using the marine Sargassum spp. powder in  
rations of hens laying eggs for sale.  
Materials:  
- The marine Sargassum spp. powder exploited in Nha Trang – Khanh Hoa  
territorial waters.  
- Egyptian hens (20 weeks of age) laying eggs for sale.  
Research Method:  
- The marine Sargassum spp. powder are processed from the raw materials of  
the fresh marine Sargassum spp. exploited in the Sargassum spp. harvest from June to  
July in Nha Trang – Khanh Hoa territorial waters. Sampling Method based on  
Vietnamese Standard 4325: 2007.  
- The analysis of collected samples in the laboratory to evaluate components and  
nutritional value with the following criteria:  
+ Humidity: based on Vietnamese Standard 4326:2001 (ISO 6496:1999)  
(Animal feeding stuffs – Determination of moisture and other volatile matter content).  
+ Raw Protein Content: in accordance with Vietnamese Standard 4328-1:2007  
(ISO 5983-1:2005) - Kjeldahl Method (Animal feeding stuffs – Determination of  
ix  
nitrogen content and calculation of crude protein content – Part 1: Kjeldahl method).  
+ Lipid Content: in accordance with Vietnamese Standard 4331:2001 (ISO  
6492:1999) (Animal feeding stuffs – Determination of fat content).  
+ Crude Fibre Content : in accordance with Vietnamese Standard 4329:2007  
(ISO 6865:2000). Method with intermediate filtration (Animal feeding stuffs –  
Determination of crude fibre content – Method with intermediate filtration).  
+ Crude Ash Content : in accordance with Vietnamese Standard 4327:2007  
(ISO 5984:2002) (Animal feeding stuffs – Determination of crude ash).  
+ Calcium Content : in accordance with Vietnamese Standard 1526-1:2007 (ISO  
6490-1:1985). Titrimetric method (Animal feeding stuffs – Determination of calcium  
content – Part 1: Titrimetric method).  
+ Phosphorus Content : in accordance with Vietnamese Standard 1525:2001  
(ISO 6491:1998). Spectrometric method (Animal feeding stuffs – Determination of  
phosphorus content – Spectrometric method).  
+ Mineral Content: Fe, Cu, Zn, Mn are analysed by using Atomic Absorption  
Spectrometry method (AAS).  
+ Amino Acid Content: Amino Acid Content in the marine Sargassum spp.  
powder is defined by using High Performance Liquid Chromatography method  
(HPLC).  
- Experimental Design: 360 Egyptian hens (19 weeks of age) chosen to lay are  
divided into 4 lots (a control group - DC and three experimental groups-TN). They are  
in the same care, but they are difference in food: the control group (DC) is not fed the  
marine Sargassum spp. powder, and three experimental groups (TN1. TN2. TN3) are  
fed the marine Sargassum spp. powder at a ratio of 4%, 5% and 6% with a 16-week  
experimental period.  
Main Findings and Conclusion:  
- The marine Sargassum spp. powder has crude protein and crude lipid at low  
levels (Protein 4.03% and Lipid - 0.1%), but its total mineral content is quite high -  
35.36%, with calcium content - 2.01%.  
- Serine amino acid content and mineral elements such as iron, copper,  
manganese and zinc in the marine Sargassum spp. are high(Serine content - 2.44%, Fe -  
535.15 ppm, Cu - 3.65, Mn - 181.79 and Zn - 20.88 ppm).  
- Using the marine Sargassum spp. powder in ration of laying hens helps to  
increase laying rate, using the ratio of 5% helps to have highest laying rate.  
x
- Using the marine Sargassum spp. powder with the ratio of 5% helps to reduce  
feed consumption and protein consumption per 10 eggs.  
- Using the marine Sargassum spp. powder in ration of laying hens has a  
positive impact on the egg quality criterion, yolk color increasing from 9.47 to 11.33,  
eggshell thickness increasing from 0.346 mm to 0.349 mm( in the lot using the marine  
Sargassum spp. ratio of 5% in ration).  
xi  
PHẦN 1. MỞ ĐẦU  
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Trong các loài rong biển phân bố tại Việt Nam, rong Mơ (Sargassum spp)  
phân bố ở cả vùng cận nhiệt đới và cả vùng nhiệt đới nên có thành phần loài  
phong phú nhất ở vùng biển nước ta, chúng phân bố rộng trên khắp các vùng  
biển nước ta từ Quảng Ninh, Hải phòng đến các tỉnh miền trung như Thừa Thiên  
Huế, Quảng Bình, Quảng ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận và vịnh Thái  
Lan, Rong Mơ có sản lượng tự nhiên cao nhất với ước tính đạt 35.000 tấn  
khô/năm và tiềm năng phát triển nuôi trồng nhân tạo còn rất lớn.  
Hiện nay, việc sử dụng rong Mơ của các cư dân ven biển còn rất đơn giản,  
một lượng rất nhỏ được thu hái từ biển về làm thực phẩm cho con người, làm thức  
ăn dạng tươi cho động vật, ngoài ra, phần khác được sơ chế (phơi khô) rồi bán thô  
nên giá trị kinh tế rất thấp, đa phần cư dân vùng biển chưa biết đến giá trị và tiềm  
năng của rong Mơ nên dẫn đến sử dụng khá lãng phí nguồn lợi to lớn này.  
Rong Mơ rất giàu các chất dinh dưỡng như vitamin nhóm B, niacine,  
vitamin C, nhóm carotenid và các khoáng chất như canxi, natri, magie, kali và  
đặc biệt hàm lượng các nguyên tố khoáng vi lượng rất cần thiết cho cơ thể người,  
động vật như Iod, sắt, coban, đồng, kẽm, mangan... rất cao, đặc biệt thích hợp  
cho động vật trong giai đoạn sinh trưởng, sinh sản, ngoài ra rong Mơ còn chứa  
nhiều hoạt chất sinh học quí khác.  
Hàng năm Việt Nam phải bỏ ra một lượng lớn ngoại tệ để nhập khẩu đến  
70-80% các nguyên liệu như ngô, bột cá, khô đỗ tương, các loại thức ăn bổ sung,  
phụ gia, chất nhuộm màu, cỏ và bột cỏ alfalfa ... để sản xuất thức ăn chăn nuôi  
cho gia súc, gia cầm, Ngành chăn nuôi nước ta đang rất cần các loại nguyên liệu  
thức ăn có nguồn gốc tự nhiên, được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu sẵn có,  
chủ động, có tiềm năng lớn, tái tạo và bền vững để thay thế và giảm các nguồn  
thức ăn bổ sung, chất tạo màu có nguồn gốc hóa học nhập khẩu. Việc nghiên cứu  
chế biến, sử dụng rong biển làm thức ăn chăn nuôi nếu thành công sẽ mang lại  
nhiều lợi ích về mặt kinh tế, xã hội do tạo ra cho người dân vùng ven biển sinh  
kế mới là trồng và khai thác thủy sản, nhà nước sẽ tiết kiệm được nguồn ngoại tệ  
không nhỏ do giảm nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài.  
1
Xuất phát từ các vấn đề thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:  
“Sử dụng rong Mơ (Sargassum spp.) trong thức ăn cho gà đẻ trứng thương phẩm”.  
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI  
Đánh giá được thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong Mơ.  
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bột rong Mơ trong khẩu phần của gà  
đẻ trứng thương phẩm.  
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA THỨC ĂN CỦA GIA CẦM  
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có  
vú. Cường độ tiêu hóa mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của  
thức ăn qua ống tiêu hóa. Ở gà con, tốc độ là 30 - 39cm/giờ; ở gà lớn hơn là 32 -  
40cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 - 42cm/giờ. Chiều dài của ống tiêu hóa gia  
cầm không lớn,thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2  
- 4 giờ. ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác.  
2.1.1. Mỏ  
Chia ra làm ba phần: đầu mỏ, thân mỏ, gốc mỏ.  
Đường vành mỏ trên có thêm những răng nhỏ bằng sừng dùng để lọc nước  
và là nơi thu nhận thức ăn, ở gà việc lấy thức ăn được thực hiện bằng thị giác và  
xúc giác.  
2.1.2. Khoang miệng  
Chia làm hai phần: phần trên có vòm miệng cứng ngắn, được phủ lớp  
màng nhầy phần dưới có lưỡi. Lưỡi gia cầm nằm ở đáy khoang miệng có hình  
dạng và kích thước phù hợp với mỏ. Trên bề mặt phía trên của lưỡi có những  
gai rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng có tác dụnggiữ khối thức ăn và đẩy  
chúng về thực quản.  
Ở gà tuyến nước bọt không phát triểnlưỡi gà rất nhỏ. khoang miệng không  
có răngnước bọt gà rất ít men chủ yếu là dịch nhầy để thấm ướt thức ăn thuận lợi  
cho việc nuốt.  
2.1.3. Thực quản  
Nằm song song với khí quảnlà một ống có 2 lớp cơ đàn hồi, trong thực quản tiết  
ra dịch nhầy có chức năng vận chuyển thức ăn từ khoang miệng xuống diều.  
2.1.4. Diều  
Diều là phần phình ra của thực quản nằm bên phải chỗ vào khoang ngực ngay  
trước chạc ba nối liền hai xương đòn phải trái là nơi điều phối dự trữ thức ăn để  
cung cấp xuống dạ dày thức ăn ở diều được làm mền ra và được lên men phân giải.  
3
2.1.5. Thực quản dưới  
Là một ống rất ngắn.  
2.1.6. Dạ dày tuyến  
Có dạng ống ngắnvách dày được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách  
dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhày cơ và mô liên kết. Bề mặt của màng nhày  
có những nếp gấp dễ thấy đậm và liên tục. Ở đáy màng nhày có những tuyến  
hình túi phức tạp, những chất tiết của nó được đi ra bởi 50 - 74 lỗ trong các núm  
đặc biệt của các nếp gấp ở màng nhầy. Dịch dạ dày được tiêt vào trong khoang  
của dạ dày tuyến có HCl, men Pepsin, men bào tử và Muxin. Dung tích nhỏ chỉ  
có tác dụng thấm dịch và chuyển thức ăn xuống dạ dày cơ.  
2.1.7. Dạ dày cơ (mề)  
Có dạng hình đĩa. hơi bị bóp ở phía cạnh nằm ở phía sau thùy trái của  
ganvà lệch về phía trái của khoang bụng. Lối vào. lối ra của dạ dày cơ rất gần  
nhau. nhờ vậy thức ăn được giữ lại ở đây lâu hơn. chúng sẽ bị nghiền nát cơ học.  
trộn lẫn với men và được tiêu hóa dưới tàc dụng của các dịch dạ dày cũng như  
enzym và chất tiết của vi khuẩn.  
Cấu tạo bởi những lớp cơ khỏe thành dàytiết mành hóa sừng có ý nghĩa cơ  
học, ngoài ra còn giữ cho vách dạ dày khỏi bị tác động của những yếu tố bất lợi.  
Dạ dày cơ có tác dụng nhào trộn, co bóp nghiền nát thức ăn.  
2.1.8. Ruột non  
Ngắn. giống như ruột non của gia súc. có cấu tạo đầy đủ có nhiều tuyến.  
nhiều nhung mao, có khả năng và tốc độ hấp thu thức ăn lớn. Mặtkhácdo tuyến  
ngoại tiết tương đối phát triển nên khả năng tiêu hóa tốt.  
2.1.9. Ruột già  
Cuối ruột già có hai manh trànglà cơ quan tiêu hóa xơ chính của gà nhờ vào  
sự hoạt động của vi sinh vật. Phần cuối của trực tràng có lỗ huyệt cũng là nơi đổ  
ra của đường tiết niệ, thải phân, đồng thời thực hiện chức năng sinh dục.  
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH SẢN CỦA GÀ MÁI ĐẺ  
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái  
Ở gà, cơ quan sinh dục cái gồm hai tuyến nhưng trong quá trình tiến hóa và  
phát triển buồng trứng và ống dẫn trứng bên phải phần lớn đã bị thoái hóa hoàn  
toàn. Nói chung cơ quan sinh dục cái của gà gồm một buồng trứng và một ống  
dẫn trứng.  
4
2.2.1.1. Buồng trứng  
Nằm ở phía trái của khoang bụng là nơi tạo ra các tế bào trứng (lòng đỏ  
trứng). Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào trạng thái chức năng  
và tuổi gia cầm. Ở gà mái con 1 ngày tuổi, buồng trứng có dạng phiến mỏng, 4  
tháng tuổi phiến hình thoi. Gà trong thới kỳ đẻ trứng mạnh, buồng trứng có dạng  
hình chùm nho. Trong buồng trứng có miền vỏ và miền tủy. Ở miền vỏ của  
buồng trứng gồm nhiều tế bào trứng ở các giai đoạn khác nhau. Ở miền tủy của  
buồng trứng được cấu tạo từ mô liên kết, có nhiều mạch máu và dây thần kinh.  
Trong chất tủy có những khoang được phủ bằng biểu mô dẹt và mô thần kinh.  
2.2.1.2. Ống dẫn trứng  
Có hình ống, ở đó xảy ra việc thụ tinh và hình thành vỏ trứng. Kích thước  
ống dẫn trứng thay đổi theo lứa tuổi và tình trạng hoạt động của hệ sinh dục. Khi  
bắt đầu thành thục sinh dục, ống dẫn trứng là một ống trơn, thẳngcó đường kính  
như nhau trên toàn bộ ống.Ống dẫn trứng chia làm 5 phần: loa kèn (phễu), phần  
tạo lòng trắng, cổ, tử cung và âm đạo.  
2.2.1.3. Tế bào sinh dục cái (trứng)  
Tế bào sinh dục cái của gà chính là trứng, nó có kích thước lớn hơn so với  
các lớp động vật khác. Trứng được bảo vệ bằng lớp vỏ trứng cứng bao bên ngoài.  
Bên trong trứng có chứa phôi, chất dinh dưỡng và chất khoáng. Chất dinh dưỡng  
và chất khoáng đủ để đáp ứng cho nhu cầu sinh trưởng, phát triển một cách bình  
thường của bào thai.  
Tùy theo giống gà và tuổi đẻ mà khối lượng trứng khác nhau trung bình  
trứng nặng khoảng 56 - 64 gram. Trứng được hình thành và tạo ra từ buồng trứng  
và ống dẫn trứng. Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2006) trứng gà được cấu tạo bởi  
các thành phần và tỷ lệ như sau: vỏ trứng: 11,6%; lòng đỏ: 31,6%; lòng trắng:  
56,8% (lớp ngoài lòng trắng lỏng 23,2%, lớp giữa lòng trắng đặc chiếm 57,3%,  
lớp trong lòng trắng lỏng 16,8%, lớp trong cùng lòng trắng xoắn đặc 2,7%).  
Trong trứng gà thành phần hóa học là ổn định, vì đó là nơi để bào thai tồn  
tại và phát triển. Thành phần hóa học của trứng như sau: nước trong trứng chiếm  
66%, vật chất khô chiếm 43%, protein 12%, lipit 10%, hydratcacbon 1% và 11%  
khoáng.Trên vỏ trứng có nhiều lỗ thông khí, có tới 7600 - 7800 lỗ phôi trôi nổi  
trên bề mặt lòng đỏ, đây chính là hợp tử do tinh trùng kết hợp với tế bào trứng  
tạo nên. Trứng được đặt trong môi trường thích hợp với nhiệt độ 37,50C, ẩm độ  
5
60 - 70%, kết hợp với thông thoáng và đảo trứng thì phôi gà tiếp tục phát triển,  
sử dụng chất dinh dưỡng cân đối trong trứng để hình thành gà con sau 490 - 528  
giờ (khoảng 17,5 - 22 ngày), ấp tùy vào môi trường.  
2.2.2. Hiện tượng rụng trứng và quá trình hình thành trứng  
Hiện tượng rụng trứng và sự hình thành trứng ở gà mái gắn liền với sự hình  
thành các chất dinh dưỡng để nuôi bào thai. Quá trình thoát khỏi buồng trứng của  
tế bào trứng chín gọi là sự rụng trứng. Tế bào trứng chín rơi vào túi lòng đỏ và  
nằm trên bề mặt lòng đỏ đạt độ chín trong phạm vi 9 - 10 ngày.  
Theo Melekhin G.P và Niagridin. 1989 (Ngô Giản Luyện. 1994) thì sự  
rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi đẻ trứng.  
Trường hợp nếu trứng đẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến đầu hôm  
sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng sự rụng trứng tiếp theo. Nếu  
lấy trứng ra khỏi tử cung thì không làm tăng nhanh sự rụng trứng được. Khối  
lượng trứng tăng 16 lần trong thời gian 7 ngày ở thời kỳ trước rụng trứng  
(Nguyễn Tất Thắng. 2008). Hocmon FSH, LH điều chỉnh theo một trình tự chặt  
chẽ trong quá trình phát triển và vỏ bao noãn. Thùy trước tuyến yên tiết ra  
hormon FSH và LH là tác nhân kích thích bao noãn phát triển. vỡ ra và chín để  
giải phóng trứng. Trứng sau khi rụng được rơi vào trong phễu (loa kèn) của ống  
dẫn trứng và phễu nhu động liên tục. Tế bào trứng rơi vào phễu dừng lại ở đây 20  
phút. nếu có tinh trùng thì việc thụ tinh tế bào trứng sẽ xảy ra ở trên thành phễu.  
2.2.3. Khả năng sinh sản của gia cầm mái  
Sinh sản là quá trình duy trì nòi giống tạo ra thế hệ sau. Sự phát triển hay  
hủy diệt của một loài trước tiên phụ thuộc khả năng sinh sản của loài đó.  
2.2.3.1. Sinh lý sinh sản của gia cầm mái  
Gia cầm là động vật đẻ trứng, con mái thoái hóa buồng trứng bên phải, chỉ  
còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ gắn  
liền với tử cung và cùng nằm chung lỗ huyệt đảm bảo 3 chức năng chứa phân,  
nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối gai giao cấu của con trống áp sát  
vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.  
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào loại gia cầm, sự hình  
thành buồng trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời kì đầu của phát triển phôi;  
chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển của tế bào  
trứng trải qua 3 thời kỳ tăng sinh, sinh trưởng và chín; trong giai đoạn phát triển  
6
lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi một tầng tế bào, tầng tế bào này phát  
triển thành nhiều tầng và tiến dần tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi là  
follicum, bên trong follicum có một khoang hở chứa đầy dịch, bên ngoài  
Follicum trống rỗng như một cái túi; trong thời kì đẻ trứng, nhiều Follicum chín  
dần làm thay đổi hình dạng buồng trứng trông giống như hình chùm nho. Sau  
thời kỳ để trứng, buồng trứng trở lại hình dạng ban đầu, các Follicum trứng vỡ ra  
quả trứng chín chuyển ra ngoài cùng với dịch của Follicum và rơi vào phễu ống  
dẫn trứng, sự rụng trứng đầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục.  
Buồng trứng nằm ở phía trái của xoang bụng, về phía trước và hơi thấp hơn  
thận trái. được đỡ bằng các nếp gấp của màng bụng từ trên xuống. Nếp gấp khác  
của màng bụng nối nó với ống dẫn trứng. Kích thước và hình dạng buồng trứng  
phụ thuộc vào trạng thái chức năng và tuổi gia cầm. Buồng trứng có chức năng tạo  
lòng đỏ, các ống dẫn trứng có chức năng tiết ra lòng trắng đặc, lòng trắng loãng,  
màng vỏ, vỏ và lớp keo mỡ bao ngoài và vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong  
ống dẫn trứng từ 20 – 24h. tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ.  
Lòng đỏ được tạo thành trước khi đẻ 9 – 10 ngày, trong thời kỳ sinh trưởng lớn dài  
4 -13 ngày lòng đỏ chiếm 90 – 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính  
gồm phôt pho lipit, mỡ trung hòa, các chất khoáng và vitamin; tốc độ sinh trưởng  
của lòng đỏ không tương quan đến cường độ đẻ trứng. Quá trình hình thành trứng  
và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp do sự điều khiển của hocmon, thời  
gian từ khi đẻ trứng đến khi rụng trứng tiếp theo kéo dài từ 15 – 75 phút.  
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào loa  
kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối buổi  
chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau. Trứng được giữ  
lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng trứng của gà  
thường xảy ra từ 2 giờ đến 14 giờ.  
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng, chăm  
sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng, nhiệt  
độkhông khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ví dụ, ở Xí nghiệp gà  
giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nóng (tháng 5 - 7) với nhiệt độ 35 - 400C  
thì sức đẻ trứng của gà ISA đã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm bệnh cũng hạn chế khả  
năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và cs., 2003).  
7
2.2.3.2. Cơ chế điều hoà quá trình phát triển và rụng trứng  
Các hormon sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích sự sinh trưởng  
và chín của trứng. Nang trứng tiết ra oestrogen trước khi trứng rụng vừa có tác  
dụng kích thích hoạt động của ống dẫn trứng hoặc vừa ảnh hưởng lên tuyến yên ức  
chế tiết FSH và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển và chín chậm lại làm ngưng  
rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng hoặc tử cung (chưa đẻ).  
Đàn gà mái mới đẻ trứng thường có tỷ lệ trứng hai lòng nguyên nhân là do  
FSH và LH hoạt động mạnh. kích thích một lúc hai tế bào trứng chín và rụng. LH  
chỉ tiết vào buổi tối, từ lúc bắt đầu tiết đến khi rụng trứng khoảng 6 - 8 giờ. Vì  
vậy việc chiếu sáng bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn đến chậm rụng  
trứng từ 3 - 4 giờ. Việc chiếu sáng bổ sung 3 - 4 giờ buổi tối thực chất là để gà đẻ  
ổn định và tập trung vào khoảng 8 - 11 giờ sáng. Nếu không đảm bảo đủ thời  
gian chiếu sáng 15 - 18 giờ/ ngày thì gà sẽ đẻ cách nhật và giảm năng suất trứng.  
Sự điều hoà sự rụng trứng là do yếu tố thần kinh thể dịch ở tuyến yên và  
buồng trứng phụ trách. Ngoài ra còn có cả thần kinh cấp cao và vỏ bán cầu đại  
não tham gia quá trình này.  
2.2.3.3.Cơ chế điều hoà quá trình tạo trứng và đẻ trứng  
Kích thích đầu tiên tới sự phát triển hệ thống sinh dục ở gà là các hormon  
hướng sinh dục từ tuyến yên, tiếp đó FSH kích thích nang trứng sinh trưởng phát  
triển. LH kích thích trứng chín và rụng. Cuối cùng nang trứng tiết oestrogen kích  
thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng. Để điều hoà quá trình chín và  
rụng, tuyến yên tiết oxytoxin tăng cường co bóp cơ trơn ống dẫn trứng và tử  
cung, tiết prolactin ức chế hormon FSH và LH. Sau khi trứng rụng, bao noãn co  
lại tiết progesteron duy trì hình thành trứng ở ống dẫn trứng và trạng thái hoạt  
động của nó. Vì vậy, để điều chỉnh nhịp nhàng chức năng bộ máy sinh sản phải  
nhờ mối liên hệ khăng khít giữa tuyến yên và vùng dưới đồi.  
Khả năng đẻ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, tuổi đẻ, trạng thái  
sinh lý, đặc điểm cá thể, điều kiện nuôi dưỡng và ngoại cảnh.  
Trong các yếu tố môi trường, ánh sáng có ảnh hưởng nhất đến sự phát triển  
chức năng sinh dục của gia cầm. Dùng ánh sáng nhân tạo bổ sung cho gà đẻ sớm.  
Tuy nhiên việc đẻ sớm có điều bất lợi vì gà chưa đạt khối lượng cơ thể, trứng đẻ  
ra bé, chu kỳ đẻ sinh học ngắn, kết thúc đẻ sớm dẫn đến năng suất kém.  
8
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 74 trang yennguyen 04/04/2022 3420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Sử dụng rong Mơ (Sargassum spp.) trong thức ăn cho gà đẻ trứng thương phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_su_dung_rong_mo_sargassum_spp_trong_thuc_an_cho_ga.pdf