Luận văn Ảnh hưởng của tuổi, mùa vụ đến chất lượng tinh dịch của trâu Murrah nuôi tại Trạm Nghiên cứu và Sản xuất tinh đông lạnh Moncada

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
VŨ TRUNG HIẾU  
ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI, MÙA VỤ ĐẾN CHẤT LƯỢNG  
TINH DỊCH CỦA TRÂU MURRAH NUÔI TẠI TRẠM  
NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT TINH ĐÔNG LẠNH  
MONCADA  
Chuyên ngành:  
Mã số:  
Chăn nuôi  
60.62.01.05  
Người hướng dẫn khoa học:  
1. PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi  
2. TS. Lê Văn Thông  
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả  
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình  
nghiên cứu nào khác.  
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ  
nguồn gốc.  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Vũ Trung Hiếu  
i
LỜI CẢM ƠN  
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn của mình, tôi đã nhận được sự  
chỉ bảo tận tình, sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các nhà  
quản lý, cán bộ công nhân viên Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên  
cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada.  
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:  
TS. Lê Văn Thông - Giám đốc Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương,  
PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi – Bộ môn sinh lý tập tính động vật, Khoa chăn nuôi – Học  
Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi  
trong suốt quá trình thực hiện đề tài, đánh giá kết quả và hoàn thành luận văn đồng thời  
bồi dưỡng cho tôi những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quý báu.  
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Bá Quế, chủ nhiệm đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu  
sản xuất tinh trâu đông lạnh cọng rạ phục vụ công tác cải tạo giống trâu Việt Nam” giai  
đoạn 2011-2014, đã cho phép tôi được sử dụng các kết quả của đề tài và nhiệt tình giúp đỡ  
tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.  
Với tình cảm sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân  
viên Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông  
lạnh Moncada đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.  
Để hoàn thành luận văn này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo, Cô  
giáo, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Sinh lý tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi – Học  
Viện Nông Nghiệp Việt Nam, đã ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành các thủ  
tục cần thiết để bảo vệ thành công luận văn này.  
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, anh em, đồng nghiệp  
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn  
thành luận văn này!  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Vũ Trung Hiếu  
ii  
MỤC LỤC  
Lời cam đoan .....................................................................................................................i  
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii  
Mục lục ...........................................................................................................................iii  
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................... v  
Danh mục bảng ................................................................................................................vi  
Danh mục hình.................................................................................................................vi  
Danh mục hình.................................................................................................................vi  
Trích yếu luận văn ..........................................................................................................vii  
Thesis abstract................................................................................................................viii  
Phần 1. mở đầu................................................................................................................ 1  
1.1.  
1.2.  
1.3.  
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................... 1  
Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 2  
Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 2  
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3  
2.1.  
2.2.  
Cơ sở khoa học ................................................................................................... 3  
Một số chỉ tiêu sinh vật học về tinh dịch trâu Murrah........................................ 3  
2.2.1. Màu sắc tinh dịch................................................................................................ 4  
2.2.2. Thể tích tinh dịch (ml)........................................................................................ 4  
2.2.3. pH tinh dịch ........................................................................................................ 6  
2.2.4. Nồng độ tinh trùng C (tỷ/ ml)............................................................................. 6  
2.2.5. Hoạt lực tinh trùng A (%)................................................................................... 7  
2.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ...................................................................................... 9  
2.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống......................................................................................... 10  
2.3.  
Một số yếu tố ảnh hưởng tới phẩm chất tinh đông lạnh của trâu Murrah ........ 11  
2.3.1. Giống và cá th................................................................................................. 11  
2.3.2. Tuổi................................................................................................................... 12  
2.3.3. Mùa v.............................................................................................................. 12  
2.3.4. Thức ăn ............................................................................................................. 13  
2.3.5. Quản lý, chăm sóc và khai thác tinh................................................................. 13  
2.4.  
2.5.  
Thụ tinh nhân tạo trâu bằng tinh đông lạnh...................................................... 14  
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước....................................................... 15  
2.5.1. Những nghiên cứu trong nước.......................................................................... 15  
2.5.2. Những nghiên cứu ngoài nước ......................................................................... 17  
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 19  
3.1.  
Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................... 19  
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu........................................................................................... 19  
iii  
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 19  
3.1.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................................ 19  
3.2.  
3.3.  
3.4.  
Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ....................................................................... 19  
Điều kiện khí hậu khu vực ba vì h nội.............................................................. 20  
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 21  
3.4.1. Ảnh hưởng của tuổi đến phẩm chất tinh dịch và khả năng sản xuất  
tinh đông lạnh của trâu Murrah ........................................................................ 21  
3.4.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến phẩm chất tinh dịch và khả năng sản xuất  
tinh đông lạnh của trâu Murrah ........................................................................ 21  
3.4.3. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh cọng rạ của trâu Murrah trên  
đàn trâu cái địa phương. ................................................................................... 22  
3.5.  
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22  
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đến phẩm chất tinh dịch  
và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của trâu Murrah...................................... 22  
3.5.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến phẩm chất  
tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của trâu Murrah....................... 22  
3.5.3. Phương pháp đánh giá tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh  
cọng rạ của từng trâu Murrah trên đàn trâu cái địa phương ............................. 26  
3.6.  
Xử lý số liệu...................................................................................................... 27  
Phần 4. Kết quả và thảo luận....................................................................................... 29  
4.1.  
Ảnh hưởng của tuổi đến phẩm chất tinh dịch và khả năng sản xuất tinh  
đông lạnh của trâu Murrah................................................................................ 29  
4.1.1. Ảnh hưởng của tuổi đến phẩm chất tinh dịch của trâu Murrah ........................ 29  
4.1.2. Ảnh hưởng của tuổi đến khả năng sản xuất tinh đông lạnh của  
trâu Murrah....................................................................................................... 36  
4.2.  
Ảnh hưởng của mùa vụ đến phẩm chất tinh dịch và khả năng sản xuất  
tinh đông lạnh của trâu Murrah ........................................................................ 40  
4.2.1. Ảnh hưởng của mùa vụ đến phẩm chất tinh dịch của trâu Murrah .................. 40  
4.2.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sản xuất tinh đông lạnh của  
trâu Murrah....................................................................................................... 46  
4.3.  
Tỷ lệ thụ thai của tinh trâu murrah đông lạnh dạng cọng rạ trên đàn trâu  
cái địa phương .................................................................................................. 50  
Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 52  
5.1.  
5.2.  
Kết luận............................................................................................................. 52  
Kiến nghị .......................................................................................................... 52  
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 53  
Phụ lục .......................................................................................................................... 64  
iv  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt  
Nghĩa tiếng việt  
Phần trăm  
%
0C  
độ C  
A
Hoạt lực tinh trùng  
Nồng độ tinh trùng  
Centimet  
C
Cm  
Cs  
Cộng sự  
ĐTC  
FAO  
FSH  
K
Đạt tiêu chuẩn  
Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hiệp quốc  
Follicle-stimulating hormone  
Tinh trùng kỳ hình  
Kilogam  
kg  
km  
KTT  
LH  
ml  
Kilomet  
Khai thác tinh  
Lutenizing hormone  
Mililit  
n
Dung lượng mẫu nghiên cứu  
PGF2α  
SE  
Prostaglandin F2α  
Standard Error  
TTNT  
V
Thụ tinh nhân tạo  
Thể tích tinh dịch  
Tổng số tinh trùng tiến thẳng  
Phần trăm  
VAC  
%
v
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 3.1. Nhiệt độ và độ ẩm ở khu vực nghiên cứu theo từng mùa trong giai  
đoạn 2013-2016 ........................................................................................... 21  
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của tuổi đến phẩm chất tinh dịch của trâu Murrah .................. 30  
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của tuổi đến tỷ lệ các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn và  
các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch đạt tiêu chuẩn của trâu  
Murrah.......................................................................................................... 37  
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của tuổi đến số lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ trên lần  
khai thác tinh đạt tiêu chuẩn ........................................................................ 39  
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của tuổi đến hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu  
Murrah.......................................................................................................... 39  
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mùa vụ đến phẩm chất tinh dịch của trâu Murrah.............. 41  
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn  
và các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch ............................................. 47  
Bảng 4.7. Số lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ trên lần khai thác tinh đạt tiêu  
chuẩn của trâu Murrah theo mùa vụ ............................................................ 49  
Bảng 4.8. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu Murrah theo mùa vụ ................. 49  
Bảng 4.9. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của trâu Murrah ............................................. 50  
DANH MỤC HÌNH  
Hình 2.1. Các dạng kỳ hình phổ biến của tinh trùng ....................................................... 9  
vi  
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN  
Tên tác giả: Vũ Trung Hiếu  
Tên Luận Văn: Ảnh hưởng của tuổi, mùa vụ đến chất lượng tinh dịch của  
trâu Murrah nuôi tại Trạm Nghiên cứu và Sản xuất tinh đông lạnh Moncada.  
Ngành: Chăn Nuôi  
Mã số: 60.62.01.05  
Tên Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam  
Mục đích nghiên cứu  
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố lứa  
tuổi, mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất  
tinh cọng rạ của trâu Murah nuôi tại Trạm Nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh  
Moncada, qua đó giúp cơ sở chăn nuôi trâu đực giống có biện pháp chăn nuôi, khai thác  
tinh đạt hiệu quả cao với từng lứa tuổi trâu và ở từng mùa vụ trong năm.  
Phương pháp nghiên cứu  
Tổng số có 800 mẫu tinh dịch của 5 trâu đực giống Murrah (có độ tuổi, khối lượng  
đồng đều) được nghiên cứu đánh giá. Mỗi trâu đực khai thác 160 mẫu tinh dịch ở 4 giai  
đoạn tuổi và 4 mùa trong năm. Các giai đoạn tuổi được phần chia gồm: từ 36 tháng tuổi trở  
xuống, từ 37 đến 48 tháng tuổi, từ 49 đến 60 tháng tuổi và trên 60 tháng tuổi. Các mùa  
trong năm gồm có: mùa xuân từ tháng 1 đến tháng 3, mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 6, Mùa  
thu từ tháng 7 đến tháng 9, mùa đông từ tháng 10 đến tháng 12.  
Kết quả chính và kết luận  
Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu thể tích tinh dịch, hoạt lực tinh trùng, nồng độ  
tinh trùng, tổng số tinh trùng tiến thẳng, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, tỷ lệ tinh trùng sống, tỷ lệ  
tinh trùng sống, số lượng tinh cọng rạ trong một lần khai thác theo từng giai đoạn tuổi, theo  
từng mùa vụ và tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh cọng rạ của từng trâu  
Murrah trên đàn trâu cái địa phương cho thấy, yếu tố tuổi và mùa vụ có ảnh hưởng đến một  
số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của trâu  
Murrah. Giai đoạn từ 49 đến 60 tháng tuổi có phẩm chất tinh dịch đạt tốt nhất, thể tích tinh  
dịchđạt 4,07ml, hoạt lực tinh trùng đạt 77,43%, nồng độ tinh trùng đạt 1,14 tỷ/ml, số lượng  
cọng rạ trong một lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn đạt 160,58 liều, hoạt lực sau giải đông  
đạt 45,82%. Chất lượng tinh dịch, số lượng cọng rạ trong một lần khai thác tinh đạt tiêu  
chuẩn của trâu Murrah thấp nhất trong mùa hạ, sau đó đến mùa xuân, mùa thu và tốt nhất là  
mùa đông (P<0,05) .Tỷ lệ thụ thai ở lần phối giống đầu của các trâu đực giống trên đàn trâu  
cái địa phương đạt 50,77% và dao động từ 50,00% đến 50,91% tùy theo từng cá thể trâu  
đực, tuy nhiên không thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05).  
vii  
THESIS ABSTRACT  
Master candidate: Vu Trung Hieu  
Thesis title: “Effects of age, season on semen quality of Murrah buffaloes  
raised at Moncada research and produce frozen semen station”.  
Major: Husbandry  
University’s name: Vietnam National University of Agriculture  
Research Objectives  
Code: 60.62.01.05  
The objective of this study was evaluating the influence of age, season on  
quantity, quality semen, and the ability to producing frozen semen of Murrah buffalo at  
Moncada research and produce frozen semen station. Thereby, helping breeding farms  
have effective management and semen collection depending on age and season.  
Materials and Methods  
800 semen samples from 5 Murrah buffalo bulls (the same: age, weight) is  
assessed. Each buffalo were collected 160 semen samples at stage 4 periods of age and  
4 seasons. Age stages were divided into 4 groups: under 36 months of age, from 37 to  
48 months of age, from 49 to 60 months and over 60 months of age. The seasons  
include: Spring: from January to March; Summer: from April to June; Autumn: from  
July to September and Winter: from October to December.  
Results and conclusions  
The results showed that there was a clear effect of age and season on semen  
quality and production of frozen semen Murrah buffaloes. The period from 49 to 60  
months of age had the best quality semen: V (Volume) 4.07ml, motility (A) 77.43%, C  
(sperm concentration) 1.14 billion/ml, the number of straws per a standard ejaculation  
was 160.58 straws, post-thawing motility was 45.82%.  
Semen quality, the number of straws per a standard ejaculation of Murrah  
buffalo was the lowest in Summer, followed by Spring, Autumn and Winter was the  
best (P<0.05). The fertility rate at first insemination on the swamp buffalo herd was  
50.77% and about from 50.00% to 50.91% depending on each individual male buffalo  
(P> 0.05).  
viii  
PHẦN 1. MỞ ĐẦU  
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU  
Hàng ngàn năm qua, trâu là loài động vật cung cấp sức kéo, sữa và thịt chất  
lượng cao cho con người, cung cấp phân bón cho cây trồng và là một nguồn vốn tiết  
kiệm góp phần cải thiện cuộc sống của người nông dân (Gupta and Das, 1994) .  
Có 2 loại hình trâu gồm trâu sông (River buffalo) và trâu đầm lầy (Swamp  
buffalo). Chúng có chung nguồn gốc từ trâu rừng và được tách biệt ước tính đã ít  
nhất từ 10.000 đến 15.000 năm trước đây. Do quá trình chọn lọc và sử dụng mà  
ngoại hình, khả năng sản xuất và số lượng nhiễm sắc thể của hai loại hình trâu có  
những đặc điểm khác nhau. Trâu sông có 50 nhiễm sắc thể (Ahmad et al., 2004),  
sống tập trung ở vùng Tây Á nhằm khai thác sữa và được chia làm nhiều giống  
khác nhau như Murrah, Nili-Ravi, Kundi, Surti, Mehsana, Jafarabadi …  
(Cockrill, 1974). Trâu trâu đầm lầy có 48 nhiễm sắc thể (Supanuam et al., 2009),  
sống tập trung ở vùng Đông Nam Á, được sử dụng để cày kéo, lấy thịt và chỉ có  
một giống (do ít được chọn lọc cải tạo) nhưng có những tên gọi địa phương khác  
nhau như trâu Ngố, trâu Gié ở Việt Nam, trâu Carabo ở Philipin, trâu Krbau ở  
Malaysia…(Lê Viết Ly và Mai Văn Sánh, 2004).  
Trên thế giới có khoảng 198,88 triệu con trâu, phân bố chủ yếu ở Châu Á  
(chiếm 97,17%) và tập trung ở 3 nước Ấn Độ (115,40 triệu con), Pakistan (32,70  
triệu con), Trung Quốc (23,25 triệu con) (FAO, 2013). Việt Nam thuộc nhóm  
những quốc gia có số lượng trâu đầm lầy lớn trên thế giới với 2,51 triệu con năm  
2014 (Tổng Cục thống kê, 2015).  
Trâu Việt Nam chỉ được nuôi để cày kéo, giết thịt mà không có đàn trâu  
khai thác sữa, do vậy nước ta đã nhập nội giống trâu Murrah trong giai đoạn  
1970-1978 từ Trung Quốc, Ấn Độ nhằm nhân thuần phát triển đàn trâu sữa và  
đồng thời lai tạo với trâu cái Việt Nam. Trâu lai F1 (Murrah x trâu Việt Nam) có  
tầm vóc lớn hơn, khả năng sinh trưỡng, sinh sản, cày kéo, cho thịt, sữa đều cao  
hơn so với trâu nội và có thể phát triển tốt trong điều kiện nông thôn (Nguyễn  
Đức Thạc, 1983; Nguyễn Đức Thạc và Nguyễn Văn Vực, 1984; Mai Văn Sánh,  
1996; Tạ Văn Cần và cs., 2008).  
1
Do khác nhau về đặc điểm giống loài, việc ghép đôi nhảy trực tiếp giữa  
trâu đực Murrah và trâu cái Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, kỹ thuật thụ  
tinh nhân tạo đã giúp cho quá trình sinh sản tạo con lai F1 (Murrah x trâu Việt  
Nam) trở nên dễ dàng hơn trong những năm gần đây. Việc tuyển chọn, nuôi  
dưỡng những trâu đực Murrah có chất lượng giống tốt để sản xuất tinh đông lạnh  
đã giúp làm tăng tốc độ cải tiến di truyền, góp phần thúc đẩy quá trình cải tạo cải  
tạo giống trâu và tăng năng suất trong chăn nuôi trâu một cách bền vững (Lê Bá  
Quế và cs., 2015).  
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả về khả năng sinh trưởng,  
sinh sản, cho thịt sữa của trâu Murrah ở nước ta nhưng hiện nay chưa có công trình  
nào nghiên cứu ảnh hưởng của của các yếu tố ngoại cảnh đến phẩm chất tinh dịch  
của trâu Murrah sản xuất tinh đông lạnh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Ảnh  
hưởng của tuổi, mùa vụ dến chất lượng tinh của trâu Murrah nuôi tại Trạm  
Nghiên cứu và Sản xuất tinh đông lạnh Moncada” là cần thiết và mang tính khoa  
học, tính thực tiễn cao nhằm nâng cao khả năng sản xuất tinh đông lạnh của trâu  
Murrah, góp phần phục vụ tốt công tác thụ tinh nhân tạo, cải tạo đàn trâu địa  
phương, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi trâu thịt Việt Nam.  
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI  
- Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố lứa tuổi, mùa vụ đến một số chỉ  
tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh cọng rạ của trâu  
Murah nuôi tại Trạm Nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada.  
1.3. Ý nghĩa của đề tài  
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài giúp bổ sung các dữ liệu khoa  
học về ảnh hưởng của lứa tuổi, mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng  
tinh dịch và khả năng sản xuất tinh cọng rạ của trâu Murrah trong điều kiện chăn  
nuôi ở miền Bắc. Ngoài ra, kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo cho các  
cơ sở nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng cũng như cho cơ sở chăn nuôi  
trâu đực giống.  
- Ý nghĩa thực tiễn: - Thông qua nghiên cứu ảnh hưởng của lứa tuổi,  
mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất  
tinh cọng rạ của trâu Murah, giúp cơ sở chăn nuôi có biện pháp chăn nuôi, khai  
thác tinh đạt hiệu quả cao với từng lứa tuổi trâu và ở từng mùa vụ trong năm.  
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
Trâu Murrah thuộc giống trâu sông (River buffalo Carabao) là giống trâu nổi  
tiếng nhất và được nuôi nhiều nhất trên thế giới. Đặc trưng về ngoại hình của trâu  
Murrah là thường có da và lông màu đen tuyền, da mỏng, mềm mại, nhẵn bóng, có  
lông thưa, ở cuối đuôi có chòm lông màu trắng sát với chân, sừng ngắn, quay ra sau  
và lên trên sau đó vòng vào trong thành hình xoắn ốc. Đầu trâu đực thô kệch và  
nặng nề, đầu con cái thì tương đối nhỏ, cân đối. Trán rộng và hơi gồ, mặt cân đối, lỗ  
mũi rộng. Tai trâu bé, mỏng và rủ xuống. Cổ trâu đực thô và mập, cổ trâu cái dài,  
mảnh. Ngực to, rộng, không có yếm. Trâu đực có phần thân trước nặng, phần sau  
nhẹ, trâu cái thì phần thân trước nhẹ và hẹp, phần thân sau nặng và rộng tạo thành  
hình cái nêm. Lưng rộng, dài và thon về phía đầu. Xương sườn rất tròn, núm rốn  
nhỏ, không có u bướu. Năng suất sữa của trâu Murrah đạt 1600 – 1800 Kg/ chu kỳ  
270 - 300 ngày với tỷ lệ mở sữa tới 7%. Trâu đực trưởng thành có khối lượng: 650-  
730kg/con, có thể tới 1000 kg, chiều cao trung bình 142 cm. Trâu cái: 350-  
400kg/con, có thể tới 900 kg, chiều cao trung bình 133 cm, nghé sơ sinh: 30kg/con.  
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC  
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, một con đực hoặc cái đạt đến thành  
thục về tính dục là khi chúng có khả năng sản sinh giao tử và biểu hiện đầy đủ các  
hệ quả tập tính sinh dục. ở con đực, thành thục về tính là lúc bộ máy sinh sản đã đủ  
phát triển, sản sinh ra tinh trùng có khả năng làm con cái có chửa (Hiroshi, 1992;  
Kunitada, 1992).  
Sự thành thục về tính dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như  
giống, tuổi, khối lượng cơ thể, điều kiện nuôi dưỡng và môi trường ...Nghé đực 3-  
4 tháng đã có phản xạ nhảy (nhảy ôm lên những con nghé khác), một năm rưỡi  
nghé đực đã có khả năng giao phối với cái.  
Tuổi thành thục về tính của trâu phụ thuộc vào loại hình, giống trâu và đặc biệt  
là chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng nghé trước và sau khi tách mẹ. Theo tác giả Mai  
Văn Sánh (1996) thì trâu Murrah nuôi tại Sông Bé – Việt Nam có tuổi thành thục  
sinh dục là 33,81 tháng.  
2.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH VẬT HỌC VỀ TINH DỊCH TRÂU MURRAH  
Cũng như bò và các gia súc khác, tinh dịch trâu Murrah có thể được khai  
thác bằng cách sử dụng âm đạo giả, bằng máy xung điện (electroejaculator), mát  
3
xa qua trực tràng hoặc lấy ra từ âm đạo của con cái sau khi cho con đực xuất tinh  
vào. Tuy nhiên khai thác tinh bằng âm đạo giả được sử dụng phổ biến hơn bởi  
tính an toàn và phù hợp với tập tính sinh dục, các phương pháp còn lại hoặc có  
chất lượng tinh dịch thấp hoặc có những phản ứng phụ không tốt cho vật nuôi.  
Tinh dịch trâu Murrah thường được khai thác vào buổi sáng, trước khi cho  
ăn và có thể lấy một lần hoặc lấy đúp 2 lần, lần 2 cách lần 1từ 15 phút đến 30  
phút, tùy thuộc vào độ hưng phấn sinh dục của gia súc (Jainudeen et al., 1982;  
Koonjaenak et al., 2007a, Vale, 2010; Bhakat et al., 2011). Một số chỉ tiêu phẩm  
chất tinh dịch được kiểm tra, đánh giá gồm màu sắc tinh dịch, thể tích tinh dịch  
(ml), nồng độ tinh trùng (tỷ/ml), hoạt lực tinh trùng (%), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình  
(%), tỷ lệ tinh trùng sống (%), pH tinh dịch. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa trong  
việc phát hiện các trường hợp sinh sản yếu hoặc vô sinh ở gia súc (Rodriguez –  
Martinez, 1998).  
2.2.1. Màu sắc tinh dịch  
Tinh dịch trâu thường có màu trắng sữa hay trắng ngà. Màu sắc tinh dịch  
phụ thuộc vào nồng độ tinh trùng cũng như sự hiện diện của các chất khác (Vale,  
1994). Tinh dịch có màu trắng sữa hoặc trắng ngà thường có nồng độ tinh trùng  
cao, màu trắng trong, loãng là tinh dịch có nồng độ tinh trùng thấp. Tinh dịch có  
màu xanh hoặc xám thường có lẫn mủ, có màu cà phê hay màu nâu thường do  
lẫn máu hay sản phẩm viêm của đường sinh dục.  
2.2.2. Thể tích tinh dịch (ml)  
Chỉ tiêu này kiểm tra bằng mắt thường trên vạch chia mililit (ml) ở thành  
ống hứng tinh. Thể tích tinh dịch là số ml tinh dịch lấy được trong một lần xuất  
tinh thành công (ml/lần khai thác). Thể tích tinh dịch liên quan chặt chẽ tới  
giống, tuổi, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, kích thước dịch hoàn, mùa vụ, mức độ  
kích thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhảy giá và kỹ thuật khai thác tinh.  
Đực giống trẻ thì thể tích tinh dịch thường ít nhưng sau 2 tuổi có thể đạt được  
hơn 4ml . Trâu đực trên 4 tuổi thể tích tinh dịch có thể đạt hơn 6ml(Vale 1994).  
Nếu lấy tinh hai lần thì thể tích lấy tinh lần hai thường ít hơn lần đầu (Nguyễn  
Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, 1997). Theo Bhakat et al. (2011) trâu Murrah ở  
Ấn Độ có độ tuổi từ 2,31-7,36 năm tuổi có thể tích tinh dịch đạt 2,58 ml, dao  
động từ 1,79-3,61 ml. Nghiên cứu của Manik và Mudgal (1984) cho biết, trâu  
đực giống Murrah có thể tích tinh dịch bình quân đạt 3,25 ml/lần khai thác.  
4
Trong thực tiễn, không phải tinh dịch của lần xuất tinh nào cũng đủ tiêu  
chuẩn đông lạnh. Chỉ những lần lấy tinh qua kiểm tra đánh giá đạt tiêu chuẩn quy  
định của từng nước, ở Việt Nam theo quy định số 675/QĐ-BNN-CN của Bộ  
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 04/4/2014 quy định đối với trâu đực  
giống Murrah là hoạt lực tinh trùng ≥ 65%, nồng độ trên 0,7 tỷ tinh trùng/ml, kỳ  
hình dưới 20 %... mới đủ tiêu chuẩn pha chế sản xuất tinh đông lạnh, nếu không  
đạt thì loại bỏ ngay.  
Nghiên cứu của Manik and Mudgal (1984) cho biết, trâu đực giống  
Murrah có bình quân thể tích tinh dịch đạt 3,56-4,34 ml/lần khai thác ở mùa  
xuân, ở mùa thể tích tinh dịch dao động từ 3,98-4,28 ml/lần khai thác tinh, ở mùa  
thu dao động từ 3,48-4,38 ml/lần khai thác tinh và ở mùa đông thể tích tinh dịch  
dao động từ 3,88-4,02 ml/lần khai thác tinh.  
Nghiên cứu Bhakat et al. (2011) trên trâu đực giống Murrah có độ tuổi từ  
2,31-7,36 tại Ấn Độ thể tích tinh dịch bình quân là 2,58 ml/lần khai thác, dao  
động từ 1,79-3,61 ml/lần khai thác. Pawan Singh et al. (2001) công bố kết quả  
khi nghiên cứu 12 trâu đưc giống Murrah 40 tháng tuổi tại Ấn Độ cho biết thể  
tích tinh trùng đạt 4,26 ml/ lần khai thác.  
Theo Pant et al. (2002) khi nghiên cứu 133 trâu đực giống Murrah ở các giai  
đoạn cho biết: ở giai đoạn tuổi 25-36 tháng tuổi thể tích tinh dịch đạt 2,5ml/ lần  
khai thác, ở giai đoạn 37-48 tháng tuổi thể tích tinh dịch đạt 3,1ml/ lần khai thác, ở  
giai đoạn 49- 60 tháng tuổi thể tích tinh dịch đạt 3,5ml/ lần khai thác và trên 60  
tháng tuổi thể tích tinh dịch 3,6ml/ lần khai thác.  
Theo Vale. (1994) khi nghiên cứu về đặc điểm tinh dịch trâu đực Murrah  
cho biết thể tích tinh dịch đạt 3ml/ lần khai thác. Theo kết quả nghiên cứu trâu  
Murrah nuôi tại Trung tâm nghiên cứu trâu và đồng cỏ Sông Bé cho biết thể tích  
tinh dịch trâu Murrah đạt 3,0-5,0ml/ lần khai thác.  
Theo kết quả nghiên cứu trâu Murrah nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và  
phát triển chăn nuôi miền núi khi nghiên cứu về tinh trâu Murrah cho biết: thể  
tích tinh dịch trâu Murrah đạt 3,25ml/ lần khai thác.  
Trâu Murrah nuôi ở Ngọc thanh, Vĩnh Phú được huấn luyện lấy tinh lúc 24  
tháng tuổi đến 34 tháng tuổi phẩm chất tinh dịch ổn định và có thể tích đạt là  
3,29ml/ lần khai thác.  
5
2.2.3. pH tinh dịch  
Sau khi tinh vừa lấy xong cần kiểm tra độ pH của tinh dịch sẽ hỗ trợ cho  
đánh giá chất lượng tinh dịch chính xác. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá  
chất lượng tinh dịch trâu. Người ta có thể dùng máy đo pH để kiểm tra, hoặc dùng  
giấy đo pH cũng chính xác và nhanh.  
Tinh dịch trâu đực giống Murrah thường có pH dao động từ 6,8-7,0  
(Tomar et al., 1966); pH dao động từ 6,4 – 7,0 (Kumar et al., 1993b). Theo Vale  
(1994) khi nghiên cứu về đặc điểm tinh dịch trâu đực Murrah đã công bố pH của  
tinh dịch dao động từ 6,7 – 7,5.  
Theo Mandal et al. (2000) công bố tinh dịch trâu đực giống Murrah ở Ấn  
Độ có pH dao động từ 6,85 đến 6,97.  
Tinh dịch có pH hướng kiềm là không tốt hoặc biểu hiện viêm các bộ phận  
sinh dục… Tinh dịch nguyên tươi của trâu đực giống không đạt tiêu chuẩn về chỉ  
tiêu này phải loại bỏ và không cần kiểm tra các chỉ tiêu khác.  
2.2.4. Nồng độ tinh trùng C (tỷ/ ml)  
Nồng độ tinh trùng (C) là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch.  
Nồng độ tinh trùng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tinh dịch, là chỉ  
tiêu cơ sở để tính số liều tinh sản xuất.  
Có nhiều cách xác định nồng độ tinh trùng, nhưng hiện nay nồng độ tinh  
trùng được xác định bằng máy so màu rất nhanh và chính xác. Phương pháp này  
dựa trên nguyên tắc là: Tinh dịch có nồng độ tinh trùng khác nhau sẽ tạo nên các  
mức độ mờ đục khác nhau, làm cho độ sáng đến tế bào quang học có kết quả  
khác nhau và được chuyển thành dòng điện tích làm lệch kim điện kế, nhờ  
chương trình cài đặt sẵn máy tự động tính toán và hiện thông số nồng độ tinh  
trùng khá chính xác. Nếu ta nhập dữ liệu thể tích tinh dịch và hoạt lực tinh trùng  
thì máy có thể tính toán cho ta thông số về lượng môi trường cần pha, số lượng  
cọng rạ có thể sản xuất được. Nồng độ tinh trùng có ý nghĩa khoa học thực tiễn,  
nó xác định số lượng tinh trùng trên một lần lấy tinh, phân loại tinh dịch, quyết  
định loại bỏ hay sử dụng cho các công đoạn sau. Nồng độ tinh trùng (C) khi phối  
hợp với V và A cho biết tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng của lần xuất tinh  
đó (Hà Văn Chiêu, 1999).  
Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng = VAC, từ thông số này giúp ta xác  
định được số liều tinh có thể sản xuất, số lượng môi trường pha loãng cần sử dụng.  
6
Theo Pant et al. (2002) khi nghiên cứu 133 trâu đực giống Murrah ở các  
giai đoạn tuổi đã công bố trâu Murrah ở giai đoạn 25-36 tháng tuổi nồng độ tinh  
trùng đạt 1,67 tỷ/ml, ở giai đoạn 37-48 tháng tuổi nồng độ tinh trùng đạt 1,49  
tỷ/ml, ở giai đoạn 49- 60 tháng tuổi nồng độ tinh trùng đạt 1,47 tỷ/ml và trên 60  
tháng tuổi nồng độ tinh trùng đạt 1,66 tỷ/ml.  
Nghiên cứu của Manik and Mudgal (1984) cho biết, trâu đực giống  
Murrah có nồng độ tinh trùng đạt 0,97 tỷ/ml đến 1,44 tỷ/ml.  
Theo Mandal et al. (2000) cho biết tinh dịch trâu đực giống Murrah có  
nồng độ tinh trùng dao động từ 0,96 tỷ/ml đến 1,18 tỷ/ml. Nghiên cứu Bhakat  
et al. (2011) trên trâu đực giống Murrah tại Ấn Độ có nồng độ tinh trùng 0,99  
tỷ/ml.  
Pawan Singh et al. (2001) công bố kết quả khi nghiên cứu 12 trâu đưc  
giống Murrah 40 tháng tuổi tại Ấn Độ cho biết nồng độ tinh trùng đạt 1,32 tỷ/ml.  
Trâu Murrah nuôi ở Ngọc thanh, Vĩnh Phú được huấn luyện lấy tinh lúc  
24 tháng tuổi đến 34 tháng tuổi phẩm chất tinh dịnh với nồng độ tinh trùng đạt  
1,1 tỷ/ml.  
Theo kết quả nghiên cứu trâu Murrah nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và  
phát triển chăn nuôi miền núi khi nghiên cứu về tinh trâu Murrah cho biết nồng  
độ tinh trùng đạt 0,80 tỷ/ml.  
2.2.5. Hoạt lực tinh trùng A (%)  
Hoạt lực tinh trùng là sức sống hay sức hoạt động của tinh trùng, là chỉ  
tiêu thể hiện số lượng tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong tinh dịch và được xếp  
theo phần trăm, từ 0% đến 100%.  
Tinh trùng tiến thẳng được là nhờ cấu trúc đặc biệt của đuôi và nguồn  
năng lượng từ lò xo ty thể. Tốc độ di chuyển tiến thẳng của tinh trùng phụ thuộc  
vào các điều kiện nội tại và ngoại cảnh như giống, cá thể, niêm dịch đường sinh  
dục tiết ra nhiều hay ít và độ co bóp của các bộ phận sinh dục của con cái.  
Chỉ có tinh trùng vận động tiến thẳng mới có khả năng tham gia quá trình  
thụ tinh. Do vậy người ta đánh giá chất lượng tinh dịch thông qua ước lượng tỷ lệ  
tinh trùng tiến thẳng hoặc mức “sóng động” của mặt thoáng vi trường tinh dịch  
do hoạt lực của tinh trùng tạo nên.  
7
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng tinh dịch, nó  
cho thấy khả năng pha loãng tinh dịch và khả năng thụ thai của tinh trùng. Trong  
thụ tinh nhân tạo gia súc chỉ có tinh dịch đạt A ≥ 60% thì mới dùng để pha chế  
bảo tồn ở dạng lỏng; A ≥ 70% thì tinh dịch đó mới đủ tiêu chuẩn để pha chế bảo  
tồn ở dạng đông lạnh (Vale, 1994).  
Với tinh sau khi đã bảo quản đông lạnh sâu thì phải có sức hoạt động là  
A≥30% (với tinh đông viên) và A≥40% (đối với tinh cọng rạ). Đánh giá sức hoạt  
động của tinh trùng là phương pháp chủ quan, quan sát qua kính hiển vi vì vậy kĩ  
thuật viên phải thành thạo. Có thể kiểm tra sức hoạt động của tinh trùng qua kính  
hiển vi bằng tinh nguyên tươi hoặc tinh pha loãng. Ở tinh dịch sau khi lấy tinh và  
duy trì nhiệt độ từ 37-39oC có thể gặp những loại hoạt động như: tiến thẳng, lắc lư,  
xoay tròn, giật lùi và không hoạt động, trong đó hoạt động tiến thẳng là biểu hiện  
đặc trưng của sự sống của tinh trùng và có quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ thụ tinh.  
Nghiên cứu Bhakat et al. (2011) trên trâu đực giống Murrah tại Ấn Độ có  
hoạt lực tinh trùng 66,63 %. Theo Mandal et al. (2000) cho biết tinh dịch trâu  
đực giống Murrah có hoạt lực tinh trùng từ 63,86% đến 67,99%.  
Pawan Singh et al. (2001) công bố kết quả khi nghiên cứu 12 trâu đưc  
giống Murrah 40 tháng tuổi tại Ấn Độ cho biết hoạt lực tinh trùng trước đông  
lạnh đạt 59,58%; hoạt lực sau giải đông đạt 32,91%.  
Ramakrishnam et al. (1989) cho kết quả khi nghiên cứu 401 lần thu tinh  
trùng trâu Murrah công bố hoạt lực tinh trùng đạt 71,52 %. Bhosrekar et al.  
(1991) khi nghiên cứu về tinh dịch trâu Murrah cho biết hoạt lực của tinh trùng  
từ 63% đến 86%.  
Theo Shukla et al. (2006) khi nghiên cứu về bảo quản đông lạnh tinh trâu  
Murrah cho biết: hoạt lực tinh trùng đạt 73,4%, và hoạt lực tinh trùng sau giải  
đông đạt 56,3%. Theo Vale. (1994) khi nghiên cứu về đặc điểm tinh dịch trâu  
đực Murrah đã công bố kết quả: hoạt lực tinh trùng lớn hơn 70%.  
Theo kết quả nghiên cứu trâu Murrah nuôi tại trunng tâm nghiên cứu trâu và  
đồng cỏ sông bé cho biết hoạt lực tinh trùng đạt 60- 75% (Sharma và Đỗ Kim  
Tuyên, 2006).  
Trâu Murrah nuôi ở Ngọc thanh, Vĩnh Phú được huấn luyện lấy tinh lúc 24  
tháng tuổi đến 34 tháng tuổi phẩm chất tinh dịch ổn định với hoạt lực tinh trùng  
đạt 71,7%.  
8
Trịnh Thị Kim Thoa và cs. (2005) nghiên cứu sản xuất tinh trâu đông lạnh  
dạng viên, mỗi viên chứa hơn 40 triệu tinh trùng và có hoạt lực sau giải đông đạt  
30,64%. Môi trường pha loãng gồm Superoxide dismutase, Tris, axit citric, fructoza,  
long đỏ trứng gà, glycerol, penicillin, streptomycin và nước cất.  
Lưu Kỷ (1979); Vũ Ngọc Tý và Lưu Kỷ (1979) đã thành công trong nghiên  
cứu đông lạnh tinh dịch trâu trên mặt hơi nitơ lỏng (tinh viên), hoạt lực sau giải  
đông đạt 30%.  
2.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình  
Trong điều kiện bình thường, tinh trùng có hình dạng đặc trưng cho mỗi  
loài, nhưng có thể vì một lý do nào đó trong quá trình sinh tinh hoặc xử lý tinh  
dịch, tinh trùng có hình thái khác thường như giọt bào tương bám theo; biến dạng  
hay khuyết tật ở đầu, đuôi như: đầu méo, to, hai đầu, đuôi gấp khúc, hai đuôi, đuôi  
xoăn, có giọt bào tương, thể đỉnh phù, tháo rời, vỡ vv... Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình  
(K) được tính bằng %, được xác định bằng cách đếm trên kính hiển vi. Tỷ lệ tinh  
trùng kỳ hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện nuôi dưỡng, thời  
tiết, bệnh tật, di truyền kỹ thuật xử lý tinh dịch (Trần Tiến Dũng và cs., 2002).  
Hình 2.1. Các dạng kỳ hình phổ biến của tinh trùng  
9
A - Acrosom lồi (dạng phổ biến)  
B - Acrosom lồi (dạng hạt)  
C - Đầu quả lê (nghiêm trọng)  
D - Đầu quả lê (vừa phải)  
E - Đầu quả lê (nhẹ)  
I - Phản xạ xa tâm  
J - Đuôi gập đôi (đoạn giữa bị gãy)  
K - Đuôi gập đôi (đoạn giữa uốn cong)  
L - Giọt bào tương gần tâm  
M - Giọt bào tương xa tâm  
N - Dạng quái lạ (nghiêm trọng)  
O - Dạng quái lạ (vừa phải)  
P - Tinh trùng bình thường  
F - Không bào nhân  
G - Khiếm khuyết vòng miện  
H - Đầu tách rời  
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là tỷ số % tinh trùng kỳ hình đếm được với số tinh  
trùng kiểm tra. Trong thụ tinh nhân tạo, tinh dịch có tỷ lệ kỳ hình dưới 15% có thể  
sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở đầu không vượt qua 5%.  
Nghiên cứu của Manik and Mudgal (1984) cho biết, trâu đực giống  
Murrah có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình dao động trong khoảng 4,60% đến 6,53%.  
Theo Mandal et al. (2000) cho biết tinh dịch trâu đực giống Murrah có tỷ lệ tinh  
trùng kỳ hình chiếm 7,32% đến 14,21%.  
Ramakrishnam et al. (1989) cho kết quả khi nghiên cứu 401 lần thu tinh  
trùng trâu Murrah như cho biết tỷ lệ tinh trùng kỳ hình chiếm 12,2%. Bhosrekar  
et al. (1991) khi nghiên cứu về tinh dịch trâu Murrah cho biết tỷ lệ kỳ hình của  
tinh trùng trâu Murrah từ 7,32% đến 14,21% .  
Trâu Murrah nuôi ở Ngọc thanh, Vĩnh Phú được huấn luyện lấy tinh lúc 24  
tháng tuổi đến 34 tháng tuổi phẩm chất tinh dịch ổn định với tỷ lệ tinh trùng kỳ  
hình 12,78% (Nguyễn Đức Thạc và Nguyễn Văn Vực, 1985).  
2.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống  
Tỷ lệ tinh trùng sống xác định chất lượng của xuất tinh. Tinh dịch vừa thu  
với hơn 30% tinh trùng chết có thể không thích hợp cho việc lưu trữ và đóng băng .  
Tỷ lệ tinh trùng sống liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ thụ tinh của tinh trùng.  
Dựa vào nguyên lý màng của tinh trùng chết hoặc đang chết có khả năng cho các  
chất nhuộm màu thấm qua, do sự rối loạn tính thẩm thấu của màng tinh trùng.  
Trong khi đó những tinh trùng sống màng tinh trùng không cho các chất nhuộm  
màu thấm qua nên không bắt màu khi nhuộm. Bằng cách này người ta đã sử dụng  
thuốc nhuộm màu eosine để nhuộm tinh trùng chết rồi đếm chúng trên kính hiển  
vi và tính tỷ lệ sống. Tỷ lệ tinh trùng sống phụ thuộc vào giống, độ tuổi, chế độ  
chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác tinh, môi trường pha loãng ...  
10  
Nghiên cứu của Manik and Mudgal (1984) cho biết, trâu đực giống  
Murrah có tỷ lệ sống của tinh trùng dao động trong khoảng 72,94% đến 93,33%.  
Theo Mandal et al. (2000) cho biết tinh dịch trâu đực giống Murrah có tỷ  
lệ tinh trùng sống dao động từ 76,11% đến 83,08%.  
Pawan Singh et al. (2001) công bố kết quả khi nghiên cứu 12 trâu đưc  
giống Murrah 40 tháng tuổi tại Ấn Độ cho biết tỷ lệ tinh trùng sống đạt 88,09%.  
Ramakrishnam et al. (1989) cho kết quả khi nghiên cứu 401 lần thu tinh trùng  
trâu Murrah như sau: tỷ lệ tinh trùng sống đạt 86,87%.  
Theo Shukla et al. (2006) khi nghiên cứu về bảo quản đông lạnh tinh trâu  
Murrah cho biết: tỷ lệ tinh trùng sống đạt 81,6%.  
Theo Vale (1994) khi nghiên cứu về đặc điểm tinh dịch trâu đực Murrah  
đã cho biết tỷ lệ tinh trùng sống trên 70%.  
2.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHẨM CHẤT TINH ĐÔNG LẠNH  
CỦA TRÂU MURRAH  
Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch gia súc nói chung và trâu  
Murrah nói riêng có mối tương quan với nhau và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu  
tố như giống, cá thể, lứa tuổi, mùa vụ, thức ăn, quản lý khai thác tinh. Đặc biệt,  
ảnh hưởng của môi trường pha loãng và quá trình đông lạnh tinh trùng có tác  
động lớn đối với chất lượng tinh trùng sau giải đông (Suryaprakasam et al., 1993;  
Pant et al., 2003; Shukla and Misra, 2005; Koonjaenak et al., 2007a; Bahakat et  
al., 2009; Al Sahaf and Ibrahim, 2012.  
2.3.1. Giống và cá thể  
Trâu Murrah thuộc giống trâu đầm lầy (Swamp buffalo), kết quả nghiên  
cứu của nhiều tác giả đã chứng minh rằng, các giống khác nhau có các đặc điểm  
phẩm chất tinh dịch khác nhau. Nghiên cứu so sánh trâu địa phương, trâu Murrah  
và trâu Surti ở Sri Lanka. Rajamahendran and Manickavadivale (1981) thấy rằng,  
thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng chết đạt cao nhất ở trâu  
Murrah. Trâu địa phương có lượng xuất tinh, tỷ lệ tinh trùng chết và kỳ hình lớn  
hơn trâu Surti nhưng có nồng độ tinh trùng nhỏ hơn.  
Thể tích tinh dịch trung bình của trâu đầm lầy trưởng thành đạt 3,7ml  
(Nordin et al., 1990), trâu Murrah đạt từ 2,58ml (Bhakat et al., 2011), trâu Nili-  
Ravi đạt tới 4,96ml (Javed et al., 2000). Các giống trâu đầm lầy, Murrah, Nili-  
Ravi, Surti…, pH dao động từ 6,26-7,5 (Younis, 1996; Vale, 1994; Mandal et al.,  
11  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 78 trang yennguyen 04/04/2022 7440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Ảnh hưởng của tuổi, mùa vụ đến chất lượng tinh dịch của trâu Murrah nuôi tại Trạm Nghiên cứu và Sản xuất tinh đông lạnh Moncada", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_anh_huong_cua_tuoi_mua_vu_den_chat_luong_tinh_dich.pdf