Liên quan giữa nồng độ Homocysteine huyết thanh với Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Liên quan giữa nồng độ Homocysteine
huyết thanh với Microalbumin niệu ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2
Ngô Đức Kỷ 1, Nguyễn Văn Chuyên2
1Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
2Học viện Quân y
TÓM TẮT
Kết luận: Nồng độ homocystein ở bệnh nhân
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu mối liên quan đái tháo đường týp 2 cao hơn bệnh nhân không bị
giữa nồng độ homocystein huyết thanh với một số bệnh đái tháo đường và nồng độ homocystein tăng
đặc điểm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
theo biến chứng thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên
Từ khóa: Đái tháo đường tý p 2, Homocystein,
cứu mô tả cắt ngang 130 đối tượng đủ tiêu chuẩn MAU.
gồm bị bệnh ĐTĐ týp 2 và không bị ĐTĐ tương
đồng về độ tuổi, giới, BMI.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kết quả nghiên cứu: Trong 130 người tham gia
Trong những năm gần đây nhiều tác giả đã chú
nghiên cứu có 67 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và 63 người ý đến yếu tố nguy cơ độc lập xuất hiện sớm các biến
không bị ĐTĐ. Không có sự khác biệt về tuổi, giới, chứng trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2, đó là homocystein
BMI ở nhóm bệnh đái tháo đường týp 2 và nhóm (Hcy). Homocystein là một acid amin, được tạo
chứng không bị bệnh đái tháo đường. Trung bình thành từ quá trình khử nhóm methyl của methionin.
Homocystein ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là Homocystein là yếu tố nguy cơ của bệnh động
13,09 6,07 µmol/l cao hơn nhóm không bị đái mạch vành, liên quan chặt chẽ tới tiên lượng bệnh
tháo đường là 8,57 3,4 µmol/l, sự khác biệt có ý lý tim mạch ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường
nghĩa thống kê với p < 0,01. Ở nhóm bệnh nhân týp 2, kháng insulin, tăng nguy cơ xuất hiện và
ĐTĐ týp 2 có MAU (+) nồng độ homocystein là mức độ trầm trọng bệnh thận, bệnh lý võng mạc,
16,4 6,45 µmol/l cao hơn nhóm ĐTĐ týp 2 MAU bệnh lý thần kinh do đái tháo đường [1]. Một
(-) là 9,89 3,46 µmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng homocystein
thống kê với p < 0,01. Không có mối liên quan làm tăng nguy cơ xuất hiện và liên quan đến biến
giữa homocystein với HbA1c, Cholesterol, LDL - chứng mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp
cholesterol, HDL - Cholessterol. Có mối liên quan 2 [2]. Ngoài ra, homocystein còn được biết đến
thuận có ý nghĩa thống kê giữa homocystein với là một yếu tố nguy cơ độc lập có liên quan đến
MAU (r = 0,639; p < 0,01) và triglyceride (r = 0,3; phát triển sớm biến chứng thận ở bệnh nhân đái
p < 0,05).
tháo đường týp 2 [3], [4]. Vì vậy, để góp phần tìm
Ngày nhận bài: 15/6/2020
Ngày phản biện: 3/8/2020
Ngày chấp nhận đăng: 7/8/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
32
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
hiểu những yếu tố nguy cơ mới của bệnh đái tháo
Tiêu chuẩn loại trừ: Suy thận, viêm cầu thận,
đường týp 2, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề hội chứng thận hư, luput ban đỏ hệ thống, vẩy nến,
tài với mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa nồng suy giáp, hiện tại hoặc sử dụng trong vòng 3 tháng
độ homocystein huyết thanh với một số đặc điểm gần đây các thuốc vitamin nhóm B…
ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có
so sánh với nhóm chứng. Cỡ mẫu thuận tiện không
xác suất.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Có 130 đối tượng đủ
Các bước tiến hành nghiên cứu: Khám lâm
tiêu chuẩn gồm bị bệnh đái tháo đường tý p 2 và sàng và làm các xét nghiệm lâm sàng như glucose
không bị đái tháo đường có cùng độ tuổi, giới, máu, HbA1c, creatin, điện giải máu, microalbumin
BMI. ời gian từ 07/2018 - 31/12/2019 tại niệu, các thành phần lipid máu. Hệ thống máy xét
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
nghiệm COBAS 6000 của hãng Roche. Số liệu
Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: Các bệnh được xử lý theo SPSS 16.0.
nhân không bị đái tháo đường được làm xét nghiệm
glucose máu tĩnh mạch lúc đói, xét nghiệm HbA1c KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
và nghiệm pháp dung nạp glucose 75g glucose.
Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm đái tháo đường týp 2 với nhóm chứng
Nhóm ĐTĐ týp 2
(n = 67)
Nhóm không ĐTĐ
Đặc điểm
p
(n = 63)
62,57 9,2
21,45 1,8
43,8
5,3 0,6
5,1 0,2
76,08 16,43
4,11 2,15
1,15 0,92
2,49 1,72
Tuổi (năm)
BMI (Kg/m2)
THA (%)
65,58 10
21,37 2,6
56,2
9,2 4,5
7,5 1,6
79,48 29,51
4,3 2,2
1,77 2,51
2,56 1,43
>0,05
>0,05
>0,05
<0,01
<0,01
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
Glucose (mmol/l)
HbA1c (%)
Creatinin (µmol/l)
Cholesterol (mmol/l)
Triglycerid (mmol/l)
LDL - Cholesterol (mmol/l)
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi, BMI, THA, các thành phần lipid máu ở nhóm ĐTĐ tý p 2 và
nhóm chứng (p > 0,05).
Bảng 2. Đặc điểm giới của nghiên cứu
Nhóm ĐTĐ týp 2
(n = 67)
Nhóm không ĐTĐ
(n = 63)
Đặc điểm
P
Nam (%,n)
Nữ (%,n)
53,1 (43)
49,0 (24)
38,9 (38)
51,0 (25)
>0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi, giới ở các nhóm nghiên cứu (p > 0,05).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
33
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Đặc điểm homocystein của nghiên cứu
Bảng 3. Đặc điểm homocystein của nhóm ĐTĐ týp 2 và nhóm không ĐTĐ
Đặc điểm
Homocystein (µmol/l)
13,09 6,07
P
Nhóm ĐTĐ týp 2 (n = 67)
Nhóm không ĐTĐ (n = 63)
<0,01
8,57 3,4
Nhận xét: Trung bình homocystein nhóm ĐTĐ týp 2 là 13,09 6,07 µmol/l cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm chứng là 8,57 3,4 µmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Bảng 4. Đặc điểm homocystein theo giới ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Nhóm ĐTĐ týp 2
Nam (n = 43)
Nữ (n = 24)
Homocystein (µmol/l)
14,45 6,68
P
<0,05
10,5 3,68
Nhận xét: Nồng độ homocystein nam ĐTĐ tý p 2 là 14,45 6,68 µmol/l cao hơn nữ ĐTĐ tý p 2 là 10,5
3,68 µmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 5. Đặc điểm homocysstein ở nhóm ĐTĐ týp 2 có biến chứng thận sớm
Nhóm ĐTĐ týp 2
MAU (-)
Homocystein (µmol/l)
9,89 3,46
p
<0,01
MAU (+)
16,4 6,45
Nhận xét: Ở bệnh nhân ĐTĐ tý p 2 có MAU (+) trung bình homocystein là 16,4 6,45 µmol/l cao
hơn nhóm ĐTĐ týp 2 có MAU (-) là 9,89 3,46 µmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Hình 1. Mối tương quan giữa homocystein với MAU ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Nhận xét: Có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa homocystein với MAU (r = 0,639; p < 0,01).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
34
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Liên quan giữa homocystein huyết thanh với viện khác nhau hay mục tiêu cũng như thiết kế khác
một số chỉ số sinh hóa ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
nhau của các nghiên cứu. Mặt khác, khi so sánh về
giới cũng không có sự khác biệt về giới ở hai nhóm
nghiên cứu (Bảng 2). Do đó, các kết quả này đảm
bảo được tính khách quan khi phân tích và so sánh
các biến số ở nghiên cứu này.
Đặc điểm homocystein của nhóm nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi thấy nồng độ trung
bình homocystein của nhóm ĐTĐ là 13,09 6,07
μmol/l cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) so với
nhóm chứng bình thường là 8,57 3,4μmol/l (Bảng
3). Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trong
nước [2], [5], [6], [7] hay nghiên cứu nước ngoài
[4], [8], [9], [10]. Như vậy, nồng độ homocystein
Bảng 6. Liên quan giữa homocystein huyết thanh với
một số chỉ số sinh hóa ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Chỉ số
HbA1c
r
P
0,227
0,127
0,129
0,3
>0,05
>0,05
>0,05
<0,05
>0,05
>0,05
Creatinin
Cholesterol
Triglycerid
HDL-Cholesterol
LDL-Cholesterol
-0,085
0,057
Nhận xét: Có sự tương quan thuận có ý nghĩa tăng cao có ý nghĩa ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 hơn
thống kê giữa homocysstein với triglyceride máu nhóm không bị bệnh và yếu tố này có thể sẽ làm tăng
(r = 0,3; p < 0,05).
thêm các biến chứng trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Giới tính là yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ
homocystein máu. Sự khác nhau giữa 2 giới tính
được giải thích bởi nồng độ hormon, khối cơ thể ở
BÀN LUẬN
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Bệnh ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn nam lớn hơn và sự khác nhau về lối sống liên quan
sau tuổi 40, tần suất mắc bệnh gia tăng theo tuổi. đến giới. Ở bệnh nhân nam bị ĐTĐ týp 2 nồng độ
Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra tuổi homocytein là 14,45 6,68 µmol/l cao hơn có ý
càng cao tỷ lệ mắc ĐTĐ càng tăng. Đây là yếu tố nghĩa thống kê so với bệnh nhân nữ ĐTĐ týp 2 là
không thể can thiệp được. Bên cạnh đó, sự gia tăng 10,5 3,68 µmol/l (Bảng 4) và phù hợp với các
của tuổi ở BN ĐTĐ týp 2 còn ảnh hưởng đến tiến nghiên cứu trong nước và nước ngoài [2], [3], [4], [7].
triển và biến chứng của bệnh. Ở nghiên cứu này, Giải thích cho sự khác biệt có thể do nam giới có
chúng tôi có 67 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và 63 người một số thói quen mà phụ nữ rất ít gặp như tình trạng
không bị ĐTĐ làm nhóm chứng. Không có sự khác lạm dụng rượu, nghiện thuốc lá, uống nhiểu café,
biệt về tuổi, giới, chỉ số BMI, các thành phần lipid những yếu tố này có thể gây tăng homocystein máu.
máu giữa hai nhóm này. Tuổi trung bình ở bệnh Mặt khác, phụ nữ thường tuân thủ tốt chế độ ăn cho
nhân ĐTĐ týp 2 là 65,58 10 tuổi và của nhóm người ĐTĐ (ít mỡ, đạm động vật, nhiều rau) nên
không bị bệnh là 62,57 9,2 tuổi (Bảng 1). Kết quả nồng độ homocystein máu thấp hơn nam. Ngoài ra,
này tương tự như tác giả Nguyễn ị anh ủy nồng độ hormon sinh sản ảnh hưởng lên quá trình
(2018) là 65,0 6,0 tuổi [2]; Lương Hữu Dũng chuyển hóa homocystein. Testosteron, androgen làm
(2015) là là 64,2 11,5 tuổi, nhóm chứng là 63,1 tăng nồng độ homocystein máu ngược lại estrogen
12,9 tuổi [3], nhưng lớn hơn tác giả Dương ị làm giảm nồng độ homocystein máu.
Tuyết (2008) [5]. Sự khác biệt về tuổi này có thể Liên quan giữa nồng độ homocystein huyết
do đặc điểm bệnh nhân vào điều trị tại các bệnh thanh với MAU
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
35
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Tăng nồng độ homocystein ở bệnh nhân ĐTĐ thuộc vào mức độ kiểm soát đường máu HbA1c.
týp 2 có biến chứng võng mạc đã được báo cáo [1].
Về mối liên quan giữa homocystein với các
Một nghiên cứu khác cho thấy tăng homocystein thành phần lipid máu của nghiên cứu chúng tôi
có ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có tương tự tác giả Lương Hữu Dũng [3] có mối
bệnh động mạch vành cấp [2]. Ở bệnh nhân đái tương thuận có ý nghĩa giữa homocystein huyết
tháo đường týp 2, theo thời gian tiến triển rối loạn tương với triglyceride (r = 0,3; p < 0,05), không
chuyển hóa và rối loạn huyết động sẽ xuất hiện tổn có mối tương quan với cholesterol, HDL-cholesterol,
thương thận [3], [5] ,[7]. Kết quả của nghiên cứu LDL-cholesterol(Bảng6). Ngượclại, tácgiảNguyễn
tương tự cho thấy nồng độ homocystein ở nhóm ị anh ủy [2] chưa tìm thấy mối tương quan
ĐTĐ có MAU (+) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm giữa homocystein với các thành phần lipid máu; tác
không biến chứng MAU (-) (Bảng 5) và có mối giả Dương ị Tuyết [5] có kết quả có mối tương
tương quan thuận chặt chẽ có ý nghĩa thống kê quan nghịch giữa homocystein với HDL-cholesterol
giữa MAU với nồng độ homocystein huyết thanh ở (r = - 0,3; p < 0,05) hay kết quả nghiên cứu của Phạm
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 (r = 0,639; p < 0,01) (hình 1). Toàn Trung [7] thấy có mối tương quan thuận giữa
Nghiên cứu của Cho E.H và cộng sự [4] kết luận: nồng độ homocystein huyết tương với LDL-c
tăng homocystein máu liên quan đến tăng nguy cơ (r = 0,28, p < 0,05). Mối tương quan giữa nồng độ
xuất hiện MAU, homocystein có vai trò trong cơ homocystein và các chỉ số lipid máu khác nhau giữa
chế bệnh sinh của bệnh thận do ĐTĐ týp 2. Kết các nghiên cứu có thể do các bệnh nhân ĐTĐ týp
quả phân tích cho thấy tỷ lệ tăng homocystein máu 2 đã được điều trị bằng chế độ ăn và thuốc hạ lipid
ở nhóm tổn thương thận sớm cao hơn có ý nghĩa máu nên chỉ số các thành phần lipid cải thiện đáng
thống kê so với nhóm chứng bệnh, chứng tỏ rằng kể, đồng thời chức năng thận cũng không đồng nhất
tăng nồng độ homocystein máu liên quan chặt chẽ trong các nghiên cứu góp phần làm thay đổi nồng độ
đến tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Liên quan giữa homocystein với một số đặc
điểm ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
homocystein.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cũng như các nghiên
Nồng độ homocystein tăng cao ở bệnh nhân đái
cứu khác trong nước [2], [3], [5], [7] chưa tìm thấy tháo đường so với nhóm không bị đái tháo đường.
mối liên quan giữa nồng độ homocystein với chỉ số Chỉ số homocystein có thể là yếu tố độc lập dự báo
HbA1c (Bảng 6). Điều này có thể cho chúng ta gợi ý các biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường
nồng độ homocystein huyết thanh là yếu tố độc lập týp 2 mà không phụ thuộc vào mức độ kiểm soát
liên quan đến đái tháo đường týp 2 mà không phụ glucose máu.
SUMMARY
Correlation between serum Homocysteine and Microalbuminuria in patients with type 2 diabetes
Objectives: To find out the relationship between serum homocysteine level and some characteristics
of type 2 diabetes patients.
Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study. Total of 130 participants, of which 67
patients with type 2 diabetes and 63 people without diabetes were similar in age, gender, and BMI.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
36
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Results: e average homocysteine in type 2 diabetes patients was 13.09 6.07 µmol / l higher than
the non-diabetic group at 8.57 3.4 µmol / l, the difference is statistically significant with p < 0.01. In type
2 diabetic patients with MAU (+), homocysteine concentration was 16.4 6.45 µmol/l higher than type
2 diabetic group MAU (-) was 9.89 3.46 µmol / l, the difference e difference is statistically significant
with p < 0.01. ere is no relationship between homocysteine and HbA1c, Cholesterol, LDL - cholesterol,
HDL - Cholessterol. ere was a statistically significant positive relationship between homocysteine and
MAU (r = 0.639; p < 0.01) and triglycerides (r = 0.3; p < 0.05).
Conclusions: Homocysteine levels in type 2 diabetes patients are higher than those without diabetes
and homocysteine levels increase with renal complications.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Trung Quân, Nguyễn ị Lan Hương (2013) "Mối liên quan giữa nồng độ homocysteine máu với
tổn thương võng mạc mắt". Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết - Đái tháo đường lần thứ VI, tr.159-165.
2. Nguyễn ị anh ủy (2018). Nghiên cứu nồng độ homocysstein huyết tương ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 có hội chứng động mạch vành cấp. Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y, tr.1 - 149.
3. Lương Hữu Dũng (2015) “Khảo sát nồng độ homocystein huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 có biến chứng sớm ở thận” Tạp chí y học thực hành 977(9) tr.183 - 185.
4. Cho E.H., Kim E.H., Kim W.G., et al. (2010), "Homocysteine as a risk factor for development of
microalbuminuria in type 2 diabetes", Korean Diabetes Journal. 34: 200-6.
5. Dương ị Tuyết, Phạm iện Ngọc (2008). Liên quan giữa nồng độ homocystein máu và một số chỉ
số cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Tạp chí nghiên cứu y học, số 2/2008, tr. 11 - 18
6. Đặng Anh Đào, Trần Hữu Dàng (2014) "Nghiên cứu nồng độ homocysteine máu ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2 ". Hội nghị khoa học về nội tiết - chuyển hóa lần thứ 7, tr.67.
7. Phạm Toàn Trung, Hoàng Trung Vinh (2014). Mối liên quan giữa biến đổi nồng độ homocysteine
máu với một số chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Hội nghị khoa học về nội tiết - chuyển hóa lần
thứ 7, tr.66.
8. Sonkar S. K., Sonkar G. K., Soni D., et al (2013) "Plasma Homocysteine level and its clinical
correlation with type 2 diabetes mellitus and its complications". International Journal of Diabetes in Developing
Countries, 34 (1), pp.3-6.
9. Austin R.C., Lentz S.R., Werstuck G.H. (2004), "Role of hyperhomocysteinemia in endothelial
dysfunction and atherothrombotic disease", Cell Death and Differentiation. 11: S56-64.
10. Fahmy E., Amer H., Rabah A.M., El-Fayoumy N., Mokhtar H. Estimation of serum homocysteine
level in patients with type 2 diabetic neuropathy. Egypt J Neurol Psychiat Neurosurg. 2010;47:59-66.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
37
Bạn đang xem tài liệu "Liên quan giữa nồng độ Homocysteine huyết thanh với Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- lien_quan_giua_nong_do_homocysteine_huyet_thanh_voi_microalb.pdf