Kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa điếc nghề nghiệp của người lao động tại nhà máy tinh bột sắn Đồng Xuân, Phú Yên, 2018
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
(76%/24%). Triệu chứng cơ năng trước phẫu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
thuật hay gặp nhất là cộm, vướng, chiếm tỷ lệ
93%. Có 33 mắt quặm mi trên tuổi già phẫu
thuật bằng phương pháp ghép màng ối đông
khô, gấp cân cơ nâng mi.8 mắt quặm mi dưới
tuổi già phẫu thuật bằng phương pháp ghép
màng ối đông khô, gấp cân cơ bám mi dưới.2
mắt quặm do sẹo phẫu thuật bằng phương pháp
ghép màng ối đông khô, cắt bỏ sẹo xơ. Thị lực
không cải thiện sau phẫu thuật. Triệu chứng cơ
năng giảm rõ rệt sau phẫu thuật. Triệu chứng
cộm, vướng chỉ còn 2,3% sau phẫu thuật 3
tháng. Chất lượng phẫu thuật quặm ở Việt Nam
hiện nay cần được cải thiện, kỹ thuật phải căn
cứ vào cơ chế gây quặm.
1. Phan Dẫn, Phạm Trọng Văn (1998), Phẫu thuật
tạo hình mi mắt. Nhà xuất bản Y học
2. Hà Huy Tài và CS (1996), Điều tra dịch tễ học
mù lòa và một số bệnh về mắt. Công trình nghiên
cứu cấp bộ.Viện Mắt.
3.Damasceno R.W., Osaki M.H., Dantas P.E.C.,
et al. (2011). Involutional entropion and
ectropion of the lower eyelid: prevalence and
associated risk factors in the elderly population.
Ophthal Plast Reconstr Surg, 27(5), 317–320.
4. Alston Callahan (1976). Correction of Entropion
From
Stevens-Johnson
Syndrome.
Arch
Ophthalmol, Vol 94,pp. 1154-1155.
5. Charles R. Leone (1974). Mucous Membrane
Graft for Cicatricial Entropion. Ophthalmic surgery,
Vol 5, No 2, pp.24-28.
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA
ĐIẾC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN ĐỒNG XUÂN, PHÚ YÊN, 2018
Nguyễn Ngọc Bích1, Phan Thị Lan Phương2
ON OCCUPATIONAL HEARRING LOSS
PREVENTION AMONG WORKERS AT DONG
XUAN TAPIOCA STARCH PROCESSING
TÓM TẮT36
Điếc nghề nghiệp do tiếng ồn nơi làm việc là một
trong những bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm phổ
biến nhất ở Việt Nam. Sản xuất và chế biến thực
phẩm là một trong những ngành nghề có môi trường
làm việc ô nhiễm với tiếng ồn, chỉ sau một số ngành
công nghiệp, khai thác. Nghiên cứu đã được tiến hành
với mục đích tìm hiểu mức kiến thức, thái độ và thực
hành của người lao động tại đây trong việc phòng
ngừa điếc nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành khảo
sát trên 125 công nhân tham gia lao động trực tiếp tại
nhà máy. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao
động có kiến thức đúng về phòng ngừa điếc nghề
nghiệp chưa cao, chiếm tỷ lệ 69,6%; Nội dung về kiến
thức mà phần lớn người lao động không biết là giới
hạn tiếng ồn tối đa cho phép trong 8 giờ theo quy
định hiện nay, chỉ có 37,6% người lao động có kiến
thức đúng về vấn đề này; Tỷ lệ người lao động có thái
độ tốt là tương đối cao (72%). Tuy nhiên, chỉ có
52,8% người lao động có thực hành đúng trong việc
phòng ngừa điếc nghề nghiệp.
COMPANY,2018ANDSOMERELATEDFACTORS
Occupational hearing loss is one of the most
common occupational diseases in Vietnam. Food
processing is one of the sectors that have high
working environment pollution, just only lower than
some industries like mining. Thís study aimed to
investigate knowledge, attitude and practice of
workers on hearring loss prevention and some related
factors. A cross sectional study was conducted in 125
workers. Results show that the prevalence of workers
who had adequate knowledge on hearring loss
prevention was not so high (only 69.6%). Almost all of
them did not know the noise limit at work while
working for 8 hours. There were 72% of workers who
had adequate attitude. But only 52.8% of workers
practiced adequately on occupational hearring loss
prevention.
Keywords: food processing, knowledge, attitude,
practice, occupational hearring loss
Từ khoá: tiếng ồn, nhà máy chế biến thực phẩm,
kiến thức, thái độ, thực hành, điếc nghề nghiệp
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo kết quả nghiên cứu mới nhất về những
gánh nặng bệnh tật toàn cầu cho thấy tình trạng
giảm thính lực đang tăng lên và hiện đang ở
mức báo động. Tại Hoa kỳ, điếc nghề nghiệp là
bệnh lý mãn tính liên quan đến nghề nghiệp
đứng thứ 3 sau các bệnh ung thư và tiểu đường.
Theo tổng cục thống kê lao động Hoa Kỳ thì hầu
hết các ngành công nghiệp thực phẩm và đồ
uống có các quy trình phát ra tiếng ồn cao hơn
mức 85dB. Ví dụ mức độ tiếng ồn phát ra trong
SUMMARY
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE
1Trường Đại học Y tế công cộng
2Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Yên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Bích
Email: nnb@huph.edu.vn
Ngày nhận bài: 15.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 10.5.2021
Ngày duyệt bài: 19.5.2021
153
vietnam medical journal n01 - june - 2021
các ngành công nghiệp bánh mỳ, sữa và bánh sát, thu nhận lại phiếu khảo sát sau khi người
kẹo khoảng 85 – 95dB nhưng mức độ này sẽ tăng lao động tự điền câu trả lời và cho điểm tương
lên 100dB tại các nhà máy xay xát. Một nghiên ứng với câu trả lời của người lao động.
cứu tại Ấn Độ cũng cho thấy rằng tiếng ồn phát
Nếu đối tượng nghiên cứu không biết chữ
ra tại một nhà máy xay xát luôn giao động ở mức (không biết đọc, không biết viết) thì nghiên cứu
78 – 92dB và sức khỏe của khoảng 26% công viên sẽ phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận câu trả
nhân tại đây bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn.
lời của NLĐ vào phiếu khảo sát.
Phòng ngừa suy giảm và mất thính lực cho
Thời điểm phát vấn: chọn thời điểm nhà máy
người lao động cần phải được phát hiện sớm và tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao
can thiệp sớm là việc rất quan trọng đểđảm bảo động (vì nhà máy chia làm 3 ca làm việc/ngày
chất lượng cuộc sống của công nhân. Có nhiều nên thời điểm khám sức khỏe là lúc tập trung
biện pháp hỗ trợ phòng ngừa ĐNN như sử dụng được toàn bộ người lao động, thuận tiện cho
bảo hộ lao động (BHLĐ) khi tiếp xúc với tiếng điều tra viên tiến hành phát vấn).
ồn, thường xuyên kiểm tra quan trắc tiếng ồn
nhằm kiểm soát thời gian tiếp xúc với tiếng ồn
Thời gian thu thập số liệu/1 đối tượng là 15 phút.
Phương tiện thu thập thông tin: sử dụng
trong mức độ cho phép [8]. Để thực hiện tốt bảng kiểm quan sát thực hành tất cả người lao
điều này, bản thân người lao động cần có kiến động trực tiếp trong các phân xưởng sản xuất có
thức tốt cũng như thái độ đúng đắn thì mới thực tiếp xúc trực tiếp với tiếng ồn.
hành tốt việc phòng ngừa tác hại của tiếng ồn
gây nên ĐNN.
Thời điểm quan sát: quan sát trực tiếp khi
người lao động đang làm việc. Mỗi người lao
động quan sát 01 lần (01 quan sát x 125 công
nhân = 125 quan sát).
2.7. Các khái niệm – thước đo – tiêu
chuẩn đánh giá. KAP được đánh giá dựa trên
thang chấm điểm:
▪ Kiến thức: từ câu K1→K11, mỗi câu trả lời
đúng được tính 1 điểm, trả lời sai hoặc không
đầy đủ được tính 0 điểm.
▪ Thái độ: từ câu A1→A10, mỗi câu trả lời
được cho điểm theo tháng điểm Likert 3 mức độ,
được tính 1 điểm nếu chọn câu trả lời là “Đồng
ý” (hoặc “Lo lắng”), được tính là 0 điểm nếu
chọn câu trả lời là “Không đồng ý” (hoặc “Không
lo lắng”) hoặc “Không ý kiến”.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Người lao
động tham gia sản xuất trực tiếp tại Nhà máy
tinh bột sắn Đồng Xuân, huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018
tại Nhà máy tinh bột sắn Đồng Xuân, huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
2.3. Thiếtkế nghiên cứu. Nghiên cứu cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu. Chọn mẫu toàn bộ người lao
động trực tiếp tham gia sản xuất tại Nhà máy
gồm có 125 công nhân.
2.5. Phương pháp chọn mẫu. Chọn mẫu
toàn bộ người lao động tại Nhà máy.
Mẫu tiếng ồn được lựa chọn đại diện cho quy
trình sản xuất.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu. Tất cả
công nhân trực tiếp tham gia sản xuất đủ tiêu
chuẩn chọn mẫu trong thời gian thu thập số liệu
sẽ được mời tham gia vào nghiên cứu.
Giải thích trực tiếp, rõ ràng mục đích nghiên
cứu cho đối tượng nghiên cứu. Nếu người lao
động đồng ý tham gia nghiên cứu thì ký tên vào
phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu
Công cụ thu thập số liệu: bộ câu hỏi phát vấn
soạn sẵn được xây dựng trên cơ sở tham khảo từ
một số nghiên cứu trước đây của các tác giả:
Nguyễn Đăng Quốc Chấn [6], Emmanuel D. Kitcher
Nghiên cứu viên hướng dẫn đối tượng tham
gia nghiên cứu cách trả lời theo các nội dung
trong phiếu khảo sát, hướng dẫn cách đánh dấu
vào ô tương ứng với câu trả lời, phát phiếu khảo
▪ Thực hành: từ câu P1→P10, mỗi câu trả lời
đúng được tính 1 điểm, trả lời sai hoặc không
đầy đủ được tính 0 điểm.
Tiêu chuẩn đánh giá với kiến thức, thái độ,
thực hành là đạt 70% số điểm trở lên là đạt
2.8. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu được mã hóa trước khi nhập và lưu
trữ bằng phần mềm Excel.
- Dữ liệu được phân tích bằng chương trình
SPSS 16.0 (Statistical Package for the Social
Sciences 16.0).
- Các biến số định tính được mô tả bằng bảng
phân phối tần số (n), tỷ lệ (%).
2.9. Đạo đức nghiên cứu. Đề cương của
nghiên cứu này đã được sự phê duyệt và cho
phép từ Hội đồng nghiên cứu khoa học của Đại
học Y tế công cộng theo các quy định về y đức
trong nghiên cứu khoa học (Quyết định số
036/2018/YTCC-HĐ3 ngày 29/01/2018)
154
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
> 39
17
13,6
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
*Trung bình ± Độ lệch chuẩn
Đa số người lao động (NLĐ) là nam giới,
chiếm tỷ lệ 85,6%. Chỉ có 14,4% NLĐ là nữ.
Bảng 3.9. Thông tin về tuổi
Tuổi trung bình của người lao động là 33,71
± 6,86. Phần lớn NLĐ ở nhóm tuổi trẻ hơn 39
tuổi, chiếm tỷ lệ 86,4%.
Đặc điểm của NLĐ
Tuổi trung bình* 33,71 ± 6,86
Nhóm tuổi
108
Tần số(n) Tỷ lệ(%)
Phần lớn NLĐ có thời gian làm việc dưới 10
năm, chiếm tỷ lệ 65,6%, chỉ có 34,4% NLĐ có
thời gian làm việc từ 10 năm trở lên.
≤ 39
86,4
Bảng 3.2. Kiến thức của NLĐ về sự ảnh hưởng của tiếng ồn đến thính lực
Kiến thức
Nội dung
Đúng [n (%)]
Chưa đúng [n (%)]
Tiếp xúc tiếng ồn có thể gây giảm thính lực
Mất thính lực có thể xảy ra khi tiếp xúc môi tường
làm việc có tiếng ồn
120 (96,0)
5 (4,0)
114 (91,2)
11 (8,8)
Ngừng tiếp xúc với tiếng ồn sau khi mất thính lực
không thể hồi phục hoàn toàn
Giảm thính lực do tiếng ồn không thể chữa trị
Điếc nghề nghiệp có thể phòng ngừa được
34 (27,2)
91 (72,8)
39 (31,2)
48 (38,4)
86 (68,8)
77 (61,6)
Phần lớn NLĐ đều biết được tiếp xúc với tiếng ồn có thể gây giảm thính lực chiếm tỷ lệ 96%.
Tương tự như vậy có 91,2% NLĐ biết được rằng thính lực không những giảm mà còn mất khả năng
nghe hoàn toàn khi tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ cao. Tuy nhiên, chỉ có 27,2% NLĐ biết được
rằng tình trạng mất thính lực không thể phục hồi hoàn toàn sau khi ngừng tiếp xúc với tiếng ồn. Có
31,2% đối tượng nghiên cứu cho rằng giảm thính lực không thể chữa trị được và có đến 61,6% NLĐ
cho rằng ĐNN không thể phòng ngừa.
Bảng 3.3. Kiến thức về các biện pháp phòng ngừa ĐNN
Kiến thức
Nội dung
Đúng[n (%)] Chưa đúng[n (%)]
Phương tiện bảo vệ cá nhân có khả năng bảo vệ thính giác,
97 (77,6)
28 (22,4)
làm giảm nguy cơ giảm thính lực và bệnh điếc nghề nghiệp
Nhà máy trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Loại phương tiện hiệu quả nhất trong việc bảo vệ thính lực
Hiệu quả của việc sử dụng nút tai/ chụp tai chống ồn so với
việc sử dụng bông gòn nhét vào tai
125 (100)
65 (52)
0 (0)
60 (48)
88 (70,4)
111 (88,8)
47 (37,6)
37 (29,6)
14 (11,2)
78 (62,4)
Mục đích của việc tham gia khám sức khỏe định kỳ và khám
bệnh nghề nghiệp
Mức giới hạn tiếng ồn tối đa cho phép trong 8 giờ theo quy
định hiện nay
Có 77,6% NLĐ biết được rằng sử dụng phương tiện bảo vệ thính lực giúp giảm nguy cơ giảm
thính lực và phòng ngừa bệnh ĐNN. 100% NLĐ biết được việc trang bị các phương tiện bảo vệ thính
lực là do nhà máy cung cấp. 52% NLĐ cho rằng loại phương tiện có hiệu quả nhất trong việc bảo vệ
thính lực là sử dụng nút tai/chụp tai chống ồn và có 70,4% NLĐ biết được nút tai/chụp tai có hiệu
quả hơn so với việc sử dụng bông gòn nhét vào tai. Có 88,8% NLĐ biết được tầm quan trọng và mục
đích của việc tham gia khám sức khỏe định kỳ đối với việc phòng ngừa bệnh ĐNN. Tuy vậy, chỉ có
37,6% NLĐ có kiến thức đúng về giới hạn tiếng ồn tối đa cho phép trong 8 giờ theo quy định hiện nay.
Bảng 3.4. Thái độ của NLĐ về trách nhiệm thông báo mức độ ồn và treo biển cảnh báo
ồn của nhà máy
Thái độ
Nội dung
Đúng[n (%)] Chưa đúng[n(%)]
Nhà máy cần thông báo về mức độ ồn cho NLĐ
Cần thiết treo các biển cảnh báo khi vào khu vực có tiếng
ồn cao bắt buộc phải mang phương tiện bảo hộ cá nhân
Việc dự phòng tác hại từ tiếng ồn là việc cần phải phối
hợp giữa NLĐ và lãnh đạo nhà máy
75 (60)
50 (40)
108 (86,4)
17 (13,6)
118 (94,4)
7 (5,6)
155
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Có 60% NLĐ đồng ý rằng việc nhà máy thông báo về mức độ ồn cho NLĐ là đúng. 86,4% NLĐ
đồng ý với việc nhà máy treo các biển cảnh báo khi vào khu vực có tiếng ồn là cần thiết. Tỷ lệ NLĐ
đồng ý rằng việc dự phòng tác hại từ tiếng ồn là việc cần phải phối hợp giữa NLĐ và lãnh đạo nhà
máy là 94,4%.
Bảng 3.5. Thái độ của NLĐ lo lắng về môi trường làm việc và thái độ đối với việc thay
đổi môi trường làm việc
Thái độ
Nội dung
Có [n (%)]
Không [n (%)]
Có lo lắng khi phải thường xuyên làm việc trong
môi trường có tiếng ồn quá lớn
109 (87,2)
16 (12,8)
Hài lòng với môi trường lao động
Muốn thay đổi môi trường làm việc
96 (76,8)
82 (65,6)
29 (23,2)
43 (34,4)
Tỷ lệ NLĐ lo lắng khi phải thường xuyên làm việc trong môi trường có tiếng ồn quá lớn là 87,2%.
Có 76,8% NLĐ hài lòng với môi trường lao động hiện tại, tuy nhiên có 65,6% đối tượng nghiên cứu
muốn thay đổi môi trường làm việc nếu có cơ hội.
Bảng 3.6. Thái độ của NLĐ về các biện pháp phòng ngừa ĐNN
Thái độ
Nội dung
Đúng [n(%)] Chưa đúng[n(%)]
Thái độ đối với việc cần thiết phải học kiến thức ATVSLĐ
Thái độ đối với việc cần thiết phải luôn đeo nút tai/ chụp
tai chống ồn khi làm việc trong các vị trí có nguồn ồn
Thái độ không đồng ý đối với việc chỉ cần bảo vệ một bên
tai khi tiếp xúc với tiếng ồn cao
111 (88,8)
14 (11,2)
108 (86,4)
17 (13,6)
100 (80)
25 (20)
4 (3,2)
Thái độ đối với lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ và
121 (96,8)
khám BNN
Có 88,8% NLĐ cho rằng cần thiết phải học các kiến thức ATVSLĐ. 86,4% NLĐ đồng ý với việc sử
dụng nút tai/chụp tai để bảo vệ, 80% không đồng ý với việc chỉ đeo thiết bị bảo vệ một bên tai và
phần lớn NLĐ đồng ý rằng khám sức khỏe định kỳ là việc có lợi cho NLĐ trong việc phòng ngừa bệnh
ĐNN chiếm tỷ lệ 96,8%.
Bảng 3.7. Thực hành của NLĐ về các biện pháp phòng ngừa ĐNN
Thực hành
Nội dung
Có [n (%)]
125 (100)
123 (98,4)
56 (44,8)
Không [n (%)]
0 (0)
Mang theo trang bị phương tiện bảo hộ lao động khi
vào ca làm việc
Tham gia học về ATVSLĐ
2 (1,6)
Thường xuyên sử dụng phương tiện bảo hộ lao động
69 (55,2)
khi làm việc
Sử dụng nút tai/chụp tai để bảo vệ
Sử dụng phương tiện chống ồn cả 2 bên tai
Cảm giác ù tai, nghe kém
100 (80)
55 (44)
45 (36)
121 (96,8)
67 (52,8)
66 (52,8)
125 (100)
25 (20)
70 (56)
80 (64)
4 (3,2)
58 (47,2)
59 (47,2)
0 (0)
Nghỉ giữa ca làm việc
Nghỉ giữa giờ làm việc tại nơi yên tĩnh ít ồn
Khám bệnh khi có dấu hiệu nghe kém
Tham gia khám sức khỏe định kỳ
100% NLĐ có mang theo thiết bị bảo hộ lao 2 tai. Tỷ lệ NLĐ có cảm giác ù tai nghe kém là
động khi vào ca làm việc, 100% NLĐ tham gia 36% và 52,8% NLĐ đi khám bệnh khi có dấu
khám sức khỏe định kỳ và 98,4% NLĐ tham gia hiệu rối loạn thính lực. 96,8% NLĐ có nghỉ giữa
khóa học về ATVSLĐ do nhà máy tổ chức. Mặc ca làm việc tuy nhiên chỉ có 52,8% NLĐ nghỉ
dù có 80% NLĐ sử dụng nút tai/chụp tai để bảo giữa ca làm việc tại những nơi yên tĩnh, ít ồn.
vệ nhưng chỉ có 44,8% NLĐ sử dụng phương
Bảng 3.8. Kiến thức, thái độ, thực hành
tiện bảo hộ lao động một cách thường xuyên, của NLĐ trong dự phòng ĐNN
44% NLĐ sử dụng phương tiện chống ồn cho cả
Nội dung
Tổng
Tỷ lệ
156
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
(n = 125)
(%)
69,6
72
nhà máy xí nghiệp có tiếng ồn cao tại thành phố
Hồ Chí Minh (2010) cho thấy có 26,31% công
nhân lo sợ về bệnh ĐNN khi làm việc trong môi
trường có tiếng ồn cao, 76,12% NLĐ không hài
về môi trường lao động hiện tại và 80,63% NLĐ
muốn thay đổi môi trường làm việc [9]. Hay
trong một nghiên cứu tương tự như vậy của tác
giả Nguyễn Đăng Quốc Chấn (2009) ghi nhận có
74,9% NLĐ sợ bị bệnh ĐNN, 92,5% hài lòng với
môi trường lao động và 34,7% NLĐ muốn thay
đổi môi trường làm việc [5] .
Kiến thức
Có kiến thức
Thái độ
Đúng
87
90
66
Thực hành
Tốt
52,8
Có 69,6% NLĐ có kiến thức và 72% NLĐ có
thái độ đúng tuy nhiên chỉ có 52,8% NLĐ thực
hành tốt về dự phòng ĐNN.
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ NLĐ có thực hành đúng về phòng ngừa
ĐNN trong nghiên cứu chưa cao, chỉ có 52,8%.
Có 2 hành động mà 100% NLĐ thực hiện đúng
đó là luôn mang theo phương tiện bảo hộ lao
động khi vào ca làm việc và tham gia khám sức
khỏe định kỳ do nhà máy tổ chức nhưng ngược
lại, chỉ có 52,8% NLĐ đi khám bệnh khi có dấu
hiệu rối loạn thính giác. Những tỷ lệ trên tương
đồng với nghiên cứu kiến thức, thái độ, hành vi
phòng chống tác hại của tiếng ồn và ĐNN ở công
nhân một số nhà máy xí nghiệp có tiếng ồn cao
tại thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn
Đăng Quốc Chấn (2009) có 96,4% NLĐ có tham
gia học về ATVSLĐ, 92,7% NLĐ được trang bị
bảo hộ lao động chống tiếng ồn [5]. Có 96,8%
công nhân có nghỉ giữa ca làm việc nhưng chỉ có
52,8% công nhân chọn chỗ nghỉ giữa giờ tại nơi
yên tĩnh, ít ồn. Nội dung này chúng tôi khảo sát
được cao hơn so với nghiên cứu của tác giả
Huỳnh Chung và cộng sự (2014), tỷ lệ này lần
lượt là 44,1% và 38% [7]. Kết quả nghiên cứu
của tác giả Eyüp Atmaca và cộng sự (2005) có
73,83% công nhân cảm thấy bị ảnh hưởng do
tiếng ồn nơi làm việc, 60,96% trong số này cảm
thấy bị căng thẳng và 30,96% đang gặp vấn đề
về thính giác. Nghiên cứu này cũng đưa ra
khẳng định các công nhân tại đây hiếm khi được
đo thính lực định kỳ và không sử dụng bảo hộ
lao động bảo vệ thính giác.
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có 69,6%
người lao động có kiến thức đúng về tác hại của
tiếng ồn cũng như các kiến thức về dự phòng
điếc nghề nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn 30,4%
NLĐ thiếu kiến thức về vấn đề này. Kết quả này
của chúng tôi cao hơn so với một nghiên cứu
của tác giả Huỳnh Chung và cộng sự (2014) thì
tỷ lệ nhân viên có kiến thức đúng về ĐNN là
34% [7]. Hay nghiên cứu của tác giả Huỳnh Tấn
Tiến (2011) cho thấy có 49,6% NLĐ có kiến thức
đúng về ĐNN.
Nghiên cứu này cho thấy phần lớn NLĐ biết
được tiếp xúc với tiếng ồn có thể gây giảm thính
lực chiếm tỷ lệ 96% và có 91,2% NLĐ biết được
rằng thính lực không những giảm mà còn mất
khả năng nghe hoàn toàn khi tiếp xúc với tiếng
ồn có cường độ cao. Tuy nhiên, chỉ có 27,2%
NLĐ biết được rằng tình trạng mất thính lực có
thể phục hồi hoàn toàn sau khi ngừng tiếp xúc
với tiếng ồn và 31,2% NLĐ cho rằng ĐNN có thể
chữa trị được trong khi đó chỉ có 38,4% đối
tượng nghiên cứu cho rằng ĐNN có thể phòng
ngừa được. Những tỷ lệ này trong nghiên cứu
tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả
Huỳnh Chung và cộng sự (2014), tỷ lệ NLĐ biết
được ảnh hưởng của tiếng ồn lên khả năng nghe
là 91,8% và tiếng ồn là nguyên nhân gây ra
ĐNN 76,6% [7]. Cũng theo tác giả này, chỉ có
39,6% NLĐ biết rằng ĐNN có thể không chữa trị
được và tỷ lệ NLĐ biết được ĐNN có thể dự
phòng được là 89,6%.
Tuy vậy, kết quả về sử dụng thiết bị chống
ồn một cách thường xuyên và sử dụng thiết bị
này cho cả 2 bên tai trong nghiên cứu này tương
đương với kết quả khảo sát được trong nghiên
cứu Huỳnh Chung và cộng sự (2014) ghi nhận
chỉ có 31,5% NLĐ đeo thiết bị bảo vệ tai đúng
cách khi làm việc [7].
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 72% NLĐ có
thái độ đúng đối với phòng ngừa ĐNN, kết quả
này tương tự kết quả nghiên cứu “Điếc nghề
nghiệp và các yếu tố liên quan” của tác giả
Huỳnh Chung và cộng sự (2014). Theo tác giả
này, tỷ lệ NLĐ có thái độ đúng là 64,6% [7].
So sánh tỷ lệ trên với kết quả nghiên cứu của
một số tác giả khác chúng tôi nhận thấy có sự
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ NLĐ có kiến thức về phòng ngừa ĐNN
chưa thật sự cao, chiếm 69,6%.Tỷ lệ NLĐ có thái
tương đồng. Tác giả Đặng Xuân Hùng nghiên độ đúng về phòng ngừa ĐNN tương đối cao,
cứu kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống tác chiếm 72% tuy nhiên chỉ có 52,8% NLĐ thực
hành tốt về phòng ngừa ĐNN.
hại của tiếng ồn và ĐNN ở công nhân một số
157
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Disease Study 2013", The Lancet. 386(9995),
page. 743-800.
4. Elizabeth
Nghiên cứu khuyến nghị cần tăng cường có
các biện pháp cụ thể để nâng cao kiến thức về
phòng ngừa ĐNN cho NLĐ, hướng dẫn sử dụng
các thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân chặt
chẽ đảm bảo NLĐ luôn luôn sử dụng khi tiếp xúc
với nguồn ồn và sử dụng đúng, hiệu quả. Cần
thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát việc sử
dụng thiết bị bảo hộ của NLĐ tự ý không sử
dụng do chủ quan hoặc thiếu kiến thức hoặc sử
dụng không đúng như yêu cầu.
A
Masterson (2016), "Hearing
impairment among noise-exposed Workers—
United States, 2003–2012", MMWR. Morbidity and
mortality weekly report. 65.
5. GV Prasanna Kumar
& et al (2008),
"Occupational noise in rice mills", Noise and
Health. 10(39), page. 55.
6. Đỗ Văn Hàm (2007), "Tiếng ồn trong sản xuất và
điếc nghề nghiệp", trong Đỗ Văn Hàm, chủ biên,
Sức khỏe nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học Hà
Nội, Hà Nội
7. Nguyễn Đăng Quốc Chấn và Bùi Đại Lịch
(2008), "Kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống
ô nhiễm tiếng ồn và điếc nghề nghiệp của công
nhân một số nhà máy, xí nghiệp có tiếng ồn cao
(> 85dBA) tại thành phố Hồ Chí Minh", Y học
thành phố Hồ Chí Minh. 12(4), tr. 226-228
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (2016), WHO global
estimates on prevalence of hearing loss, http://www.
who. int/pbd/deafness/WHO GE HL. pdf.
2. World Health Organization (2017), WHO
methods and data sources for global burden of
disease estimates 2000-2015, Department of
Information, Evidence and Research WHO,
Geneva.
8. Emmanuel
D Kitcher & et alc (2014),
"Occupational hearing loss of market mill workers
in the city of Accra, Ghana", Noise and Health.
16(70), page. 183
3. Theo Vos & et al (2015), "Global, regional, and
national incidence, prevalence, and years lived
with disability for 301 acute and chronic diseases
9. Tim Robinson & et al (2015), "Prevalence of
noise-induced hearing loss among woodworkers in
Nepal: a pilot study", International journal of
occupational and environmental health. 21(1),
page. 14-22
and injuries in 188 countries, 1990–2013:
systematic analysis for the Global Burden of
a
KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NỘI TRÚ BAN NGÀY (DAYCARE)
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI QUẬN SƠN TRÀ, TP.ĐÀ NẴNG
Quách Hữu Trung*, Võ Thị Hồng Hướng*
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có
phân tích được thực hiện từ tháng 15/4/2021 đến
TÓM TẮT37
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nhu cầu về dịch
vụ chăm sóc sức khỏe nội trú ban ngày của người cao
tuổi tại quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng và mô tả
một số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng dịch vụ
nêu trên. Đối tượng nghiên cứu: Người cao tuổi
đang sinh sống tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Tiêu chuẩn chọn: Người cao tuổi (≥ 60 tuổi) đang
sinh sống tại Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Với
người cao tuổi không đủ minh mẫn để hoàn thiện bộ
câu hỏi thì người nhà/người thân là người tham gia
nghiên cứu. Không có các dấu hiệu của tổn thương về
tinh thần và nhận thức ảnh hưởng đến việc trả lời
hoàn thiện bộ câu hỏi. Đồng ý tham gia nghiên cứu
này. Tiêu chuẩn loại trừ: Những người không đồng
ý tham gia vào nghiên cứu sau khi được giải thích rõ
mục đích và mục tiêu của nghiên cứu. Các đối tượng
không đáp ứng được các tiêu chuẩn nói trên. Phương
tháng 25/04/2021 trên 188 người cao tuổi đang cư trú
tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng bằng hình thức
phỏng vấn trực tiếp. Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn sử
dụng các câu hỏi đóng để thuận tiện cho đối tượng
nghiên cứu trả lời. Kết quả: Với 188 người cao tuổi
tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng tham gia khảo
sát nghiên cứu, cho thấy rằng người cao tuổi có nhu
cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc ban ngày tuy nhiên
mức độ nhu cầu không cao; có 03 yếu tố có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê (với p<0,05), bao gồm: mức
kinh tế gia đình; nghề nghiệp và từng nghe về dịch vụ
chăm sóc ban ngày. Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra nhu
cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc nội trú ban ngày sẽ
được chú ý và quan tâm hơn khi người dân hiểu rõ
hơn về dịch vụ này, đồng thời dịch vụ này cũng sẽ có
nhiều khả năng được quan tâm hơn ở những đối
tượng có điều kiện về kinh tế. Do vậy, để phát triển
các dịch vụ y tế mới trong đó có dịch vụ chăm sóc nội
trú ban ngày cho người cao tuổi, cần tăng cường công
tác tuyên truyền, quảng bá về loại hình dịch vụ này
đến đông đảo người dân và cộng đồng, tập trung ưu
tiên nhóm đối tượng có mức kinh tế cao.
*Bệnh viện 199 thành phố Đà Nẵng
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Hồng Hướng
Email: drhonghuong@gmail.com
Ngày nhận bài: 15.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 10.5.2021
Ngày duyệt bài: 18.5.2021
Từ khóa: Chăm sóc nội trú ban ngày, người cao
tuổi.
158
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa điếc nghề nghiệp của người lao động tại nhà máy tinh bột sắn Đồng Xuân, Phú Yên, 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_phong_ngua_diec_nghe_nghiep_cua.pdf