Khóa luận Nghiên cứu phối hợp các tá dược dùng trong bào chế viên nén nổi Clarithromycin 500 mg

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ  
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC  
MÃ SỐ: 52720401  
NGHIÊN CỨU PHỐI HỢP CÁC TÁ DƯỢC  
DÙNG TRONG BÀO CHẾ VIÊN NÉN NỔI  
CLARITHROMYCIN 500 MG  
Sinh viên thực hiện  
Cán bộ hướng dẫn  
DƯƠNG MINH CHIẾN  
MSSV: 12D720401197  
LỚP: ĐẠI HỌC DƯỢC 7C  
DS.CKI. TRẦM HẠNH DUNG  
Cần Thơ, năm 2017  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ  
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC  
MÃ SỐ: 52720401  
NGHIÊN CỨU PHỐI HỢP CÁC TÁ DƯỢC  
DÙNG TRONG BÀO CHẾ VIÊN NÉN NỔI  
CLARITHROMYCIN 500 MG  
Cán bộ hướng dẫn  
Sinh viên thực hiện  
DS.CKI. TRẦM HẠNH DUNG  
DƯƠNG MINH CHIẾN  
MSSV: 12D720401197  
LỚP: ĐẠI HỌC DƯỢC 7C  
Cần Thơ, năm 2017  
i
LỜI CẢM ƠN  
Em xin kính gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô DS.CKI. Trầm Hạnh Dung đã tận tình  
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và nhiệt tình góp ý để em hoàn thành  
khóa luận này.  
Em xin chân thành cảm ơn Thầy DS.CKII. Nguyễn Văn Ảnh và Cô Nguyễn Thị  
Tốt đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em được công tác tại xưởng sản  
xuất của công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam.  
Em rất cảm ơn Cô Phạm Thị Kim Oanh, Chị Lê Trần Anh Tú, Chị Lý Thanh Mai,  
Chị Trịnh Thị Thùy Phương, Anh Huỳnh Văn Phi và tất cả các anh chị em trong  
xưởng sản xuất của công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam đã hết lòng giúp đỡ,  
hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi giúp em nghiên cứu trong thời gian vừa qua.  
Em xin cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Bào chế - Công nghiệp dược, bộ môn  
Hóa phân tích - Kiểm nghiệm đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành nghiên cứu này.  
Mình xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn lớp Đại học Dược 7C đã động viên,  
khuyến khích để Chiến hoàn thành nghiên cứu này.  
Con xin gửi lời cảm ơn đến Ba Mẹ đã luôn ở bên con mỗi khi con vấp ngã, là chỗ  
dựa tinh thần - vật chất và là nguồn động viên lớn nhất để con hoàn thành luận văn  
này.  
Em xin chân thành cảm ơn !!!  
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …  
Sinh viên thực hiện  
Dương Minh Chiến  
 
ii  
LỜI CAM ĐOAN  
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết quả nêu  
trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình  
nghiên cứu nào khác.  
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …  
Sinh viên thực hiện  
Dương Minh Chiến  
 
iii  
TÓM TẮT  
Ngày nay với sự phát triển của ngành Dược đã cho ra đời nhiều dạng bào chế mới  
làm tăng sinh khả dụng của thuốc. Trong đó thuốc nổi là dạng thuốc với nhiều ưu điểm  
như tăng cường tác dụng tại chỗ, kéo dài thời gian lưu của thuốc tại dạ dày, tăng  
cường sinh khả dụng qua đường uống,… Chính vì thế đề tài được thực hiện nhằm  
nghiên cứu một dạng bào chế mới giúp giảm liều dùng, số lần dùng thuốc trong ngày  
cho bệnh nhân bị viêm loét dạ dày - tá tràng do xoắn khuẩn Helicobacter pylori gây ra  
và để hạn chế tác dụng phụ, độc tính của thuốc sử dụng trong phác đồ điều trị. Đề tài  
được thực hiện với các mục tiêu sau: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng  
clarithromycin bằng phương pháp quang phổ UV - Vis, thiết kế công thức cơ bản cho  
viên nén nổi clarithromycin 500 mg.  
Đầu tiên đề tài xây dựng và thẩm định quy trình định lượng hoạt chất  
clarithromycin bằng phương pháp quang phổ UV - Vis gồm các chỉ tiêu như: Tính đặc  
hiệu, khoảng tuyến tính, độ đúng và độ chính xác để đánh giá việc thẩm định quy trình  
định lượng. Bước tiếp theo đề tài tiến hành thiết kế công thức cơ bản cho viên nén nổi  
clarithromycin 500 mg bằng cách khảo sát tỷ lệ các loại tá dược như: Tá dược tạo  
khung matrix, tá dược tạo khí, tá dược dập thẳng để đánh giá các chỉ tiêu tiềm thời nổi,  
thời gian nổi và tính nguyên vẹn của viên để từ đó xây dựng công thức cho viên  
Placebo. Khi đã khảo sát tá dược và bào chế được viên Placebo đề tài tiến hành phối  
hợp dược chất để dập viên, sau đó kiểm nghiệm bán thành phẩm trước khi dập viên (tỷ  
trọng biểu kiến, độ trơn chảy của bột) và kiểm tra thành phẩm sau khi dập viên (hình  
thức cảm quan, định tính, định lượng, độ đồng đều khối lượng, độ cứng, độ mài mòn,  
tiềm thời nổi, thời gian nổi và độ hòa tan giải phóng hoạt chất sau 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 8  
giờ và 12 giờ). Từ kết quả kiểm nghiệm chọn ra công thức đạt các yêu cầu làm công  
thức cơ bản cho viên nén nổi clarithromycin 500 mg.  
Qua quá trình khảo sát xây dựng và thẩm định quy trình định lượng hoạt chất  
clarithromycin thì đề tài đã đạt các chỉ tiêu đề ra về tính đặc hiệu (Atrang/Agiadinh = 1,24  
% < 2 %), khoảng tuyến tính (R2 = 0,99786), độ đúng (tỷ lệ phục hồi tìm được nằm  
trong khoảng 98 % - 102 %) và độ chính xác (RSD = 1,715 % < 2 %). Đối với giai  
đoạn thiết kế công thức: Sau khi khảo sát sự ảnh hưởng của các loại tá dược, đề tài dựa  
vào thời gian tiềm thời nổi (dưới 180 giây), thời gian nổi (trên 8 giờ) và tính nguyên  
vẹn của viên (viên không được rã vụn) để chọn ra tỷ lệ các loại tá dược phù hợp. Đề  
tài tiếp tục phối hợp giữa tá dược với hoạt chất và tiến hành thiết kế công thức bằng  
phần mềm Design - Expert. Kết quả công thức đã thiết kế gồm: Tỷ lệ CLA là 50 %,  
hỗn hợp HPMC K15M : HPMC K4M (15 : 5) với 3 mức 8 %, 15 %, 20 %, tỷ lệ  
natribicarbonat là 10 %, acid citric với 3 mức 2 %, 5 %, 7 %. Lượng Avicel sẽ được  
điều chỉnh để phù hợp với sự thay đổi tỷ lệ các tá dược khác. Tỷ lệ tá dược trơn bóng  
 
iv  
vẫn giữ nguyên như dự kiến ban đầu. Tiến hành bào chế các viên từ 9 công thức đã  
được thiết kế, sau đó kiểm tra bán thành phẩm và thành phẩm, đề tài đã chọn ra được  
một công thức cơ bản đạt được các chỉ tiêu đã đề ra. Công thức gồm: CLA 54 %, hỗn  
hợp HPMC 20 %, natribicarbonat 10 %, acid citric 7 %, avicel pH 102 11,77 %,  
magnesi stearat 1,24 %, talc 0,62 %, silicondioxyd 0,2 %. Với kết quả kiểm nghiệm  
bán thành phẩm (độ ẩm của bột: 1,34 %; tỷ trọng biểu kiến: 0,668; Góc nghỉ α: 20,9 o)  
và thành phẩm đạt các yêu cầu về hình thức cảm quan: Viên nén dài, màu trắng, bề  
mặt viên nhẵn, thành cạnh viên lành lặn; độ đồng về khối lượng: Không có viên nào có  
khối lượng lệch quá 5 % so với giá trị trung bình; định tính: Phổ hấp thu UV - Vis của  
mẫu thử và mẫu chuẩn chồng khít nhau; định lượng: Hàm lượng hoạt chất  
clarithromycin là 101,45 %; độ cứng: 0,306 %; độ mài mòn: 0,554 %; FLT: 56 giây;  
TFT: 13 giờ; độ hòa tan sau 1 giờ là 7,63 %, sau 2 giờ là 14,60 %, sau 4 giờ là 40,41  
%, sau 8 giờ là 90,99 %, sau 12 giờ là 98,15 %.  
Sau quá trình thực hiện « Nghiên cứu phối hợp các tá dược dùng trong bào chế viên  
nén nổi clarithromycin 500 mg » rút ra kết luận như sau: Xây dựng và thẩm định thành  
công quy trình định lượng clarithromycin bằng phương pháp quang phổ UV - Vis;  
thiết kế công thức cơ bản và bào chế thành công viên nén nổi clarithromycin 500 mg;  
xây dựng được một số chỉ tiêu kiểm nghiệm cơ bản bán thành phẩm và thành phẩm  
viên nén nổi clarithromycin 500 mg.  
v
MỤC LỤC  
Trang  
MỤC LỤC ..................................................................................................................... v  
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii  
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... ix  
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT ........................................................................ x  
2.4.2 Vai trò, tác dụng và tầm quan trọng của TD ...................................................... 13  
vi  
4.1.3 Độ chính xác ………………………………………………………………………... 36  
5.2.2 Về mặt thiết kế công thức bào chế …………….............………...…………..……. 62  
5.3.1 Về kết quả kiểm nghiệm bán thành phẩm .......................................................... 63  
5.3.2 Về kết quả kiểm nghiệm thành phẩm ................................................................. 64  
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 65  
ĐỀ NGHỊ ..................................................................................................................... 66  
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 67  
vii  
DANH MỤC BẢNG  
Trang  
Bng 3.4. Nồng độ dãy các dung dch chun …………………………………………… 23  
Bng 4.3. Kết qukhảo sát tính đặc hiu ở bước sóng 762 nm ………………………. 35  
ix  
DANH MỤC HÌNH  
Trang  
x
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
λmax  
BĐM  
CLA  
ctv  
Bước sóng hấp thu cực đại  
Bình định mức  
Clarithromycin  
Cộng tác viên  
dd  
Dung dịch  
ICH  
FLT  
International Conference on Harmonization  
Floating Lag Time (tiềm thời nổi)  
GPHC  
hh  
Giải phóng hoạt chất  
Hỗn hợp  
HP  
Helicobacter Pylori  
HPC  
HPMC  
IR  
Hydroxypropyl cellullose  
Hydroxypropyl methylcellulose  
Infrared (phổ hồng ngoại)  
MC  
Methyl Cellulose  
NaCMC  
NSAIDs  
PPI  
Natricarboxy methylcellulose  
Thuốc giảm đau kháng viêm nhóm nonsteroid  
Nhóm thuốc ức chế bơm proton H+  
Relative Standard Deviation (độ lệch chuẩn)  
Tiêu chuẩn cơ sở  
RSD  
TCCS  
TD  
Tá dược  
TFT  
Total Floating Time (tổng thời gian nổi)  
Thuốc thử Folin ciocalteu : H2O với tỷ lệ 1 : 2  
United States Pharmacopeial  
Ultraviolet - Visible (quang phổ tử ngoại khả kiến)  
TT F  
USP  
UV - Vis  
VLDD TT Viêm loét dạ dày tá tràng  
VNN  
w/v  
Viên nén nổi  
Weight in volume (khối lượng trong thể tích)  
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU  
Hiện nay, đường uống vẫn là phương pháp phân phối thuốc thuận lợi, ít biến  
chứng, an toàn, thường được sử dụng nhất do dễ dàng quản lý, bệnh nhân dễ sử dụng  
và chi phí thấp. Tuy nhiên sinh khả dụng của các dạng thuốc đường uống truyền thống  
thường không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ làm rỗng dạ dày, cửa sổ  
hấp thu hẹp ở ruột non,… Nên hiệu quả điều trị chưa cao (Lê Minh Phương, 2014).  
Ngày nay với sự phát triển của ngành Dược đã cho ra đời nhiều dạng bào chế mới làm  
tăng sinh khả dụng của thuốc trong đó có dạng thuốc nổi với nhiều ưu điểm như tăng  
cường tác dụng tại chỗ của thuốc tại dạ dày, kéo dài thời gian lưu của thuốc tại dạ dày  
giúp quá trình hòa tan phóng thích dược chất diễn ra thuận lợi hơn. Dược chất được  
hòa tan trong dịch dạ dày nên khi xuống ruột đã ở dạng dung dịch làm sự hấp thu  
thuốc dễ dàng hơn, sinh khả dụng của thuốc được tăng lên, nhờ đó có thể giảm liều và  
giảm số lần dùng thuốc, hạn chế độc tính của thuốc khi sử dụng cho bệnh nhân  
Clarithromycin là một trong những kháng sinh được ưu tiên sử dụng trong phác đồ  
điều trị bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng do Helicobacter Pylori với đặc tính bền vững  
trong môi trường acid. Clarithromycin khi uống hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và  
sinh khả dụng của clarithromycin dạng nguyên vẹn đạt khoảng 55 %. Thời gian bán  
thải của clarithromycin tương đối ngắn là 3 giờ - 4 giờ khi người lớn uống 250 mg  
clarithromycin và là 5 giờ - 7 giờ khi người bệnh uống liều 500 mg, thời gian bán thải  
của clarithromycin kéo dài ở người suy thận do clarithromycin thải trừ khoảng 20 % -  
30 % qua nước tiểu (Bộ Y Tế, 2010b).  
Bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng là bệnh phổ biến. Trên thế giới tỷ lệ mắc bệnh  
viêm loét dạ dày - tá tràng khoảng 10 % và ở Việt Nam tỷ lệ này là 6 % - 7 %, một  
trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh là do xoắn khuẩn Helicobacter pylori  
(Cao Văn Thu, 2008; Phạm Bá Tuyến, 2014). Để điều trị bệnh viêm loét dạ dày - tá  
tràng do Helicobacter pylori gây ra thì phải tuân thủ theo phác đồ điều trị từ 7 ngày  
đến 14 ngày do đó để có được hiệu quả điều trị thì người bệnh phải uống liều cao  
nhiều lần trong ngày nên dễ ảnh hưởng bởi tác dụng không mong muốn hay độc tính  
của thuốc như rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan thận, có thể gây điếc.  
Hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa có dạng thuốc nổi chứa hoạt chất clarithromycin  
và số lượng các nghiên cứu bào chế dạng thuốc nổi chứa clarithromycin trên thế giới  
vẫn còn hạn chế. Để tăng cường tác dụng của thuốc và kéo dài thời gian lưu của thuốc  
tại dạ dày cũng như góp phần nghiên cứu tìm ra dạng bào chế mới có chứa dược chất  
clarithromycin. Do đó, việc phối hợp tá dược để giúp quá trình hòa tan phóng thích  
hoạt chất diễn ra thuận lợi hơn là cực kì quan trọng nên đề tài này Nghiên cứu phối  
hợp các tá dược dùng trong bào chế viên nén nổi clarithromycin 500 mgđược tiến  
hành với các mục tiêu sau:  
 
2
1. Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng clarithromycin bằng phương  
pháp quang phổ UV - Vis.  
2. Thiết kế công thức bào chế cơ bản cho viên nén nổi clarithromycin 500 mg.  
3. Kiểm nghiệm một số chỉ tiêu chất lượng về bán thành phẩm và thành phẩm  
cho các công thức viên nén clarithromycin 500 mg cơ bản.  
3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1 Tổng quan bệnh viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT)  
2.1.1 Đại cương bệnh VLDDTT  
Bệnh VLDDTT là tình trạng niêm mạc bị tổn thương bề mặt vượt quá lớp cơ niêm  
do tác động của dịch vị dạ dày. Đây là một bệnh đã được biết từ lâu và khá phổ biến  
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mặc dù đã có những tiến bộ lớn trong chẩn đoán  
và điều trị, nhưng bệnh này vẫn là một vấn đề sức khỏe lớn bởi số lượng bệnh nhân  
nhiều, tính chất của bệnh là mạn tính và dễ tái phát, chi phí điều trị cao và có thể gây  
một số biến chứng (Nguyễn Lâm Việt và ctv, 2011).  
2.1.2 Nguyên nhân gây bệnh VLDDTT  
- Nhiễm trùng: Helicobacter pylori (HP), Herpes simplex virus, Cytomegalo  
virus, nhiễm trùng do lao.  
- Do thuốc: Các thuốc giảm đau kháng viêm nhóm nonsteroids (NSAIDs),  
corticosteroids (khi dùng chung với NSAIDs), bisphosphonat, clopidogrel, kaliclorid,  
điều trị bằng hóa chất như 5 - fluouracil.  
- Loét do tự miễn.  
- Loét do liên quan đến bệnh mạn tính hoặc suy đa tạng như loét do stress, bệnh  
phổi tắc nghẽn mạn tính, xơ gan, suy thận, ghép tạng.  
- Các nguyên nhân khác: U bài tiết gastrin (Gastrinoma gây hội chứng Zollinger -  
Ellison), tăng hoạt động của tế bào G ở hang vị, chiếu xạ, bệnh Corhn (Nguyễn Lâm  
Việt và ctv, 2011).  
2.1.3 Hướng dẫn điều trị VLDDTT do Helicobacter pylori  
Các phối hợp thuốc có clarithromycin (CLA) thường được sử dụng trong phác đồ  
điều trị VLDDTT do HP:  
- Kháng H2 hoặc PPI + CLA hoặc azithromycin + amoxicillin.  
- Kháng H2 hoặc PPI + metronidazol hoặc tinidazol + CLA hoặc azithromycin.  
Tại Việt Nam, CLA được sử dụng với liều 500 mg trong các phác đồ trên  
(Nguyễn Lâm Việt và ctv, 2011).  
2.2 Tổng quan dạng thuốc nổi  
2.2.1 Khái niệm dạng thuốc nổi trong dạ dày  
Hệ thống nổi hay hệ thống có kiểm soát thủy động lực học là những hệ thống có  
khối lượng riêng nhỏ hơn dịch dạ dày (d 1,004 g/cm3) nên có khả năng nổi trong dạ  
dày mà không bị tác động bởi tốc độ làm rỗng dạ dày trong một thời gian dài. Trong  
lúc hệ thống nổi, thuốc được phóng thích từ từ với tốc độ mong muốn từ hệ thống. Sau  
khi thuốc phóng thích hoàn toàn, phần còn lại của hệ thống sẽ được đẩy ra khỏi dạ  
dày. Kết quả là làm tăng thời gian lưu của thuốc ở dạ dày và kiểm soát tốt hơn sự dao  
động nồng độ thuốc trong máu (Shweta A. et al., 2005; Shah S.H. et al., 2009).  
             
4
2.2.2 Phân loại các dạng thuốc nổi trong dạ dày  
2.2.2.1 Dựa vào kỹ thuật bào chế  
Thuốc nổi được chia thành hai loại: Thuốc nổi đơn liều và thuốc nổi đa liều.  
2.2.2.2 Dựa vào cơ chế nổi trong dạ dày  
Dạng thuốc nổi có sủi bọt khí CO2  
Thuốc nổi trong dạ dày nhờ vào quá trình sinh khí và quá trình bắt giữ khí được  
sinh ra làm giảm khối lượng riêng của dạng thuốc bằng cách thêm vào khung xốp trơ  
các tác nhân tạo k.  
Dạng thuốc nổi nhờ sinh khí CO2  
Viên nén nổi (VNN) một lớp: Được tạo thành bằng cách trộn đồng nhất tác nhân tạo  
khí CO2 và thuốc trong khung xốp viên nén.  
Tác nhân sủi bọt  
Thuốc  
Dịch dạ dày  
Khí carbonic  
Polymer  
Màng bán thấm:  
- Nước thấm  
- CO2 không thấm  
Hình 2.1. Viên nén nổi mt lớp theo cơ chế si bọt khí  
Viên nén nổi hai lớp: Được bào chế bằng cách nén các thành phần tạo khí trong  
một lớp có chứa các keo thân nước và thuốc được chứa trong một lớp khác có thể tạo  
nên viên nén nổi hai lớp cho tác dụng phóng thích kéo dài (Debjit B. et al., 2009).  
Viên nén nổi ba lớp (viên gồm có ba lớp): Lớp phóng thích tức thời cung cấp liều  
ban đầu từ dạng thuốc, lớp thứ hai chứa polyme (kiểm soát quá trình phóng thích hoạt  
chất) và thuốc, lớp thứ ba chứa hỗn hợp tác nhân tạo khí.  
Dạng nhiều vi hạt đóng trong một đơn vị phân liều: Gồm nhiều hạt thuốc nhỏ đóng  
trong một đơn vị phân liều có thể là viên nén hay viên nang. Mỗi hạt thuốc nhỏ được  
xem là một đơn vị cấu trúc gồm có nhân chứa hoạt chất ở bên trong được bao bọc bởi  
lớp tá dược tạo khí và kế đến là màng polyme ở ngoài cùng. Khi tiếp xúc với môi  
trường hòa tan, dạng thuốc tan rã giải phóng những hạt thuốc nhỏ bên trong. Dịch môi  
trường hòa tan thấm vào hạt thuốc hòa tan các thành phần của lớp tá dược tạo khí. Khí  
carbonic được sinh ra và bị bắt giữ bởi khung gel làm cho hạt thuốc trương phồng lên  
với khối lượng riêng nhỏ hơn 1 g/cm3 và nổi trong dạ dày (Shweta A. et al., 2005).  
   
5
Hạt thuốc phóng  
thích kéo dài (a)  
Lớp tạo bọt khí (b)  
(Lớp trong/lớp ngoài)  
Lớp màng  
trương phồng (c)  
A
B
C
Hình 2.2. Cấu trúc và quá trình nổi ca vi ht  
Dạng thuốc nổi với nhựa trao đổi ion: Dạng thuốc nổi với nhựa trao đổi ion được  
tạo thành từ những hạt nhựa trao đổi ion được gắn với ion bicarbonat và một thuốc tích  
điện âm, sau đó những hạt nhựa này được bao trong một màng bán thấm để tránh sự  
mất nhanh CO2. Khi tiếp xúc với môi trường acid của dịch dạ dày, ion carbonat trao  
đổi với ion Cl- sau đó phản ứng với ion H+ giải phóng khí CO2. Khí CO2 sinh ra bị bắt  
giữ trong màng bán thấm giúp thuốc nổi trong dạ dày, thuốc được phóng thích khỏi  
nhựa trao đổi ion bằng sự trao đổi với những ion hiện diện trong dịch tiêu hóa. Tốc độ  
phóng thích được kiểm soát bởi quá trình tái trao đổi ion này và phụ thuộc vào bề mặt  
khuếch tán, chiều dài khuếch tán, tỷ lệ dược chất nhựa trao đổi ion, tiếp theo là sự  
khuếch tán của dược chất ra khỏi nhựa ion. Sự phóng thích hoạt chất tỷ lệ thuận với  
nồng độ ion trong dịch tiêu hóa và phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại môi như nồng  
độ ion, pH, nồng độ chất điện giải,… trong lòng ống tiêu hóa (Brahma N.S. and Kwon  
H.K., 1999).  
Dạng thuốc nổi như mảng bè: Thành phần của dạng thuốc gồm có một tác nhân tạo  
gel và muối bicarbonat hay muối carbonat. Khi tiếp xúc với dịch dạ dày, dung dịch tạo  
gel trương phồng và hình thành một gel nhớt dính chứa những bọt khí CO2 bị bắt giữ  
bên trong, mỗi phần dịch trương phồng hình thành một lớp gel liên tục được gọi là  
bè. Thuốc nổi nhờ sự hình thành CO2 làm giảm khối lượng riêng của thuốc và  
phóng thích hoạt chất từ từ trong dạ dày.  
 
6
Hình 2.3. Hàng rào gel đưc tạo nên bi hthống bè nổi  
Dạng thuốc nổi có cấu trúc buồng nổi  
Thuốc nổi trong dạ dày nhờ vào buồng nổi là buồng chân không hay buồng chứa  
đầy khí (không khí hay khí trơ vô hại). Trong khi đó bể chứa thuốc được nang hóa bên  
trong một cấu trúc vi xốp có những lỗ nhỏ ở mặt trên và mặt dưới cho phép dịch dạ  
dày thấm vào bên trong hòa tan thuốc. Mặt bên của cấu trúc xốp khi tiếp xúc với môi  
trường hòa tan sẽ được vá kín lại hoàn toàn để tránh thuốc chưa được hòa tan tiếp xúc  
với thành dạ dày. Sau khi hoạt chất được giải phóng hoàn toàn, lớp vỏ tan rã và phần  
còn lại của dạng thuốc bị đẩy ra khỏi dạ dày và được đào thải.  
Buồng nổi  
Vách ngăn xốp  
Bể chứa thuốc  
Hình 2.4. Dng thuc nổi có cấu trúc buồng ni  
Dạng thuốc nổi có cấu trúc buồng trương phồng  
Dạng thuốc này gồm có buồng trương phồng gắn với bể chứa thuốc sau đó được  
nang hóa trong một nang gelatin. Buồng trương phồng là buồng chứa ether lỏng sẽ hóa  
khí ở nhiệt độ của cơ thể. Sau khi uống, nang gelatin hòa tan, giải phóng bể chứa thuốc  
và buồng trương phồng trong dạ dày. Buồng trương phồng tự trương phồng trong dạ  
dày nhờ sự hóa khí của ether lỏng bên trong buồng, nổi lên và giữ bể chứa thuốc trong  
dạ dày một thời gian dài. Hoạt chất được phóng thích liên tục từ bể chứa thuốc vào dạ  
dày. Trên buồng trương phồng có nút ăn mòn sinh học (được làm từ polyvinyl alcol,  
polyethylene,…) sẽ hòa tan từ từ để buồng trương phồng giải phóng khí và xẹp xuống  
sau một thời gian xác định cho phép nó được bài tiết ra khỏi dạ dày.  
   
7
Bể chứa thuốc  
Nang  
Polymer ăn mòn  
được  
Buồng trương phồng  
Hình 2.5. Dng thuc nổi có cấu trúc buồng trương phồng  
Dạng thuốc nổi phóng thích có kiểm soát nhờ áp suất thẩm thấu  
Dạng thuốc này gồm có cấu trúc phân phối thuốc có kiểm soát nhờ áp suất thẩm  
thấu và cấu trúc hỗ trợ nổi trong một nang phân hủy sinh học. Cấu trúc hỗ trợ nổi là  
một túi polyme có khả năng biến dạng chứa chất lỏng sẽ hóa khí ở nhiệt độ cơ thể. Cấu  
trúc phân phối thuốc có kiểm soát nhờ áp suất thẩm thấu gồm có hai thành phần: Bể  
chứa thuốc được bao trong một túi không thấm nước và khí, có khả năng thay đổi hình  
dạng. Trên túi có lỗ phân phối thuốc để đưa thuốc ra ngoài. Thành phần có hoạt tính  
thẩm thấu chứa muối có hoạt tính thẩm thấu được bao trong một màng bán thấm.  
Trong dạ dày, vỏ nang tan rã, giải phóng ra hệ thống nổi. Nước từ môi trường dịch vị  
thấm qua màng bán thấm vào bên trong hòa tan muối có hoạt tính thẩm thấu, áp suất  
thẩm thấu được tạo ra tác động lên túi thay đổi hình dạng và bể chứa thuốc đẩy thuốc  
ra ngoài qua lỗ phân phối thuốc.  
Nút ăn mòn  
Bể chứa thuốc  
Lỗ phân phối thuốc  
Ngăn tạo áp suất  
thẩm thấu  
Lớp bao duy trì hình dạng  
(bán thấm)  
Túi có thể biến đổi hình dạng  
Nang  
Chất lỏng hóa khí  
Hình 2.6. Dng thuc ni phóng thích có kiểm soát nhờ áp suất thm thu  
Dạng thuốc nổi không có sủi bọt khí: Thuốc nổi trong dạ dày nhờ vào sự bám dính  
sinh học hay sự trương nở của polyme làm giảm khối lượng riêng của dạng thuốc.  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 114 trang yennguyen 05/04/2022 3240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu phối hợp các tá dược dùng trong bào chế viên nén nổi Clarithromycin 500 mg", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_phoi_hop_cac_ta_duoc_dung_trong_bao_che.pdf