Luận văn Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước năm 2015

BỘ Y TẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI  
TRẦN THỊ HỒNG THÚY  
PHÂN TÍCH  
DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG  
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI  
TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2015  
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I  
HÀ NỘI 2017  
BỘ Y TẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI  
TRẦN THỊ HỒNG THÚY  
PHÂN TÍCH  
DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG  
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI  
TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2015  
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I  
CHUYÊN NGHÀNH: TCQLD  
MÃ SỐ: CK 60720412  
Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng  
Thời gian thực hiện: Từ ngày 18/07/2016 đến ngày 18/11/2016  
HÀ NỘI 2017  
LỜI CẢM ƠN  
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám  
hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, các Thầy, các Cô Bộ môn Quản lý kinh  
tế dược của Trường Đại học Dược Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi  
để tôi học tập trong suốt thời gian qua và đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi  
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.  
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và khoa Dược, Phòng tổ  
chức cán bộ, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán của Trung  
tâm Y tế thị xã Đồng Xoài đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển  
khai đề tài nghiên cứu tại Trung tâm.  
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: TS Đỗ Xuân Thắng -Thầy đã  
tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá  
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.  
Xin cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người đã giành cho  
tôi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình thực hiện đề  
tài.  
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2016  
Học viên  
Trn ThHng Thúy  
MỤC LỤC  
3.1.8. Cơ cấu danh mục thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý...................47  
3.2.2. Cơ cấu DMT Tân dược năm 2015 đấu thầu tập trung tại Sở Y tế theo kết  
quả trúng thầu và không trúng thầu47  
3.2.3.Cơ cu DMT Chế phẩm YHCT năm 2015 đấu thu tp trung ti SY  
tế theo kết qutrúng thu và không trúng thu............................................48  
3.2.6. Tỷ lệ DMT thuốc Trung tâm điều chỉnh bổ sung thêm trong quá trình  
cung ứng thuốc năm 2015 theo kết quả thầu........................................................ 52  
3.2.7 Phân tich1DMT TTYT điều chuyn giảm đấu thu tp trung ti Sy  
tế năm 2015.................................................................................................53  
xoài năm 2015.............................................................................................56  
KT LUN VÀ KIN NGH..................................................................61  
KT LUN................................................................................................62  
KIN NGH...............................................................................................62  
TÀI LIU THAM KHO ........................................................................63  
DANH MC CÁC KÝ HIU, CHVIT TT  
Chviết  
tt  
Tiếng Anh  
Tiếng Vit  
ADR  
Adverse Drug Reaction  
Phn ng có hi ca thuc  
Biệt dược gc  
BDG  
BHYT  
BV  
Bo him y tế  
Bnh vin  
CK  
Chuyên khoa  
DLS  
Dược lâm sàng  
DMT  
Danh mc thuc  
Danh mc thuc bnh vin  
Danh mc thuc thiết yếu  
Dược sĩ  
DMTBV  
DMTTY  
DS  
ĐTTT  
TTYT  
GTSD  
HĐT&ĐT  
Đấu thu tp trung  
Trung tâm y tế  
Giá trsdng  
Hội đồng thuốc và điều trị  
International Classification  
Diseases  
ICD  
Mã bệnh quốc tế  
SLDM  
SX  
Số lượng danh mc  
Sn xut  
SYT  
SY tế  
Thuc  
Thuc giảm đau hạ st; kháng  
NSAIDs  
viêm không steroid  
TLSL  
Tlsố lượng  
V-Vital drugs; E-Essential  
Thuc ti cn; thuc thiết  
VEN  
drugs; N-Non-Essential drugs yếu; thuc không thiết yếu  
Y hc ctruyn  
YHCT  
WHO  
World Health Organization  
Tchc Y tế Thế gii  
 
DANH MỤC CÁC BẢNG  
ST  
T
Bảng  
Tên bảng  
Trang  
1
2
3
Bảng 1.1  
Bảng 1.2  
Bảng 1.3  
hình tổ chức của TTYT thị xã Đồng Xoài  
Nhân lực của TTYT thị xã Đồng Xoài  
Sơ đồ tchc của Khoa dược  
Mô hình bệnh tật của TTYT thị xã Đồng Xoài  
năm 2015  
4
Bảng 1.4  
5
6
Bảng 2.5  
Bảng 2.6  
Các biến snghiên cu  
Các chsnghiên cu  
Cơ cấu nhóm dược lý và giá trị sử dụng của các  
nhóm thuốc năm 2015  
7
8
9
Bảng 3.7  
Bảng 3.8  
Bảng 3.9  
Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ  
Cơ cấu tlthuốc đơn thành phần, đa thành  
phn  
Cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dược gốc và  
10 Bảng 3.10  
11 Bảng 3.11  
generic trong DMTBV  
Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm năm 2015 theo  
dường dùng  
Bảng 3.12  
Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm theo nhóm  
12  
thuốc Tân dược và Chế phẩm YHCT  
Cơ cấu nhóm thuốc ABC của DMT sử dụng  
năm 2015  
13 Bảng 3.13  
14 Bảng 3.14  
15 Bảng 3.15  
Cơ cấu phân tích VEN thuốc hạng A  
Danh mục thuốc nhóm AN  
Phân tích DMT của TT năm 2015 ĐTTT tại  
16 Bảng 3.16  
SYT  
Phân tích DMT của TTYT năm 2015 ĐTTT tại  
SYT dựa vào kết quả trúng thầu, không trúng  
thầu  
17 Bảng 3.17  
 
Phân tích DMT của TTYT năm 2015 ĐTTT tại  
SYT dựa vào kết quả trúng thầu, không trúng  
thầu theo thuốc chế phẩm YHCT  
18 Bảng 3.18  
19 Bảng 3.19  
20 Bảng 3.20  
Phân tích DMT Tân dược của TTYT năm 2015  
ĐTTT tại SYT dựa vào kết quả trúng thầu,  
không trúng thầu theo nhóm dược lý  
Tỷ lệ DMT của TT điều chỉnh bổ sung thêm  
trong quá trình cung ứng thuốc năm 2015 theo  
kết quả thầu  
Phân tích DMT của TT điều chỉnh tăng thêm  
21 Bảng 3.21  
22 Bảng 3.22  
sau ĐTTT tai SYT năm 2015 theo nhóm dược  
lý  
Tỷ lệ DMT của TT điều chuyển giảm sau  
ĐTTT tại SYT  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  
STT  
Hình  
Tên hình  
Trang  
Biểu đồ số lượng thuc theo nhóm tác dng  
dược lý  
1
Hình 3.1  
Biểu đố cơ cấu tlgiá trsdng các nhóm  
thuc theo tác dụng dược lý năm 2015  
2
3
4
5
6
Hình 3.2  
Hình 3.3  
Hình 3.4  
Hình 3.5  
Hình 3.6  
Biểu đồ cơ cấu số lượng danh mc ca các  
nhóm ABC  
Biểu đồ cơ cấu DMT ca TT xây dựng năm  
2015 ĐTTT tại SY tế.  
Biểu đồ cơ cấu DMT Tân dược trúng thu  
và không trúng thu trong kết quthu.  
Biểu đồ cơ cấu DMT Chế phẩm YHCT trúng  
thầu và không trúng thầu trong kết quả thầu.  
 
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến công tác chăm sóc sức khꢀe cho  
toàn dân bởi vì con người là nguồn lực quan trọng quyết định cho sự phát  
triển của đất nước một cách bền vững. Trong những năm qua, ngành y tế  
nước ta đã có nhiều nꢁ lực trong việc chăm sóc sức khꢀe nhân dân. Thị  
trường thuốc đã đáp ứng đủ thuốc cho nhu cầu khám chữa bệnh. Tình hình  
cung ứng thuốc, quản lý sử dụng thuốc trong điều trị đã được cải thiện.  
Tuy nhiên trước tác động của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc  
không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo ngại  
lạm dụng biệt dược trong điều tri, lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lý, tỷ  
lệ đơn thuốc ghi không đầy đủ, rꢂ ràng nội dung vẫn còn xảy ra ở một số bệnh  
viện. Sử dụng thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác chăm sóc  
sức khꢀe, khám chữa bệnh và là nguyên nhân làm tăng chi phí đáng kể cho  
người bệnh tạo gánh nꢃng cho nền kinh tế xã hội, giảm chất lượng chăm sóc  
sức khꢀe và uy tín của bệnh viện  
Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập  
của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia  
tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức  
khoẻ. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40%  
ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử  
dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả.  
Chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ mang lại lợi ích rất  
lớn.Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm dễ dàng hơn, đảm  
bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp. Trong lĩnh vực kê đơn, sử dụng các  
bác sỹ sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm khi số lượng thuốc ít đi, hạn chế  
sử dụng và thay thế thuốc bất hợp lý. Để phản ánh hiệu quả của việc xây dựng  
danh mục thuốc và hoạt động mua sắm cũng như có cái nhìn tổng thể về việc  
sử dụng thuốc tại Bệnh viện, cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc  
đã sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.  
1
 
Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài là Trung tâm y tế tuyến huyện, thị  
tương đương bệnh viện hạng III với quy mô 100 giường bệnh; Chịu sự quản  
lý toàn diện của Sở Y tế tỉnh Bình Phước. Từ trước tới nay, chưa có đề tài nào  
nghiên cứu về danh mục thuốc được thực hiện tại bệnh viện; Do đó, tôi tiến  
hành đề tài: "Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y tế  
thị Xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước năm 2015” với hai mục tiêu:  
1. Phân tích cơ cấu và giá trị danh mục thuốc được sử dụng tại Trung  
tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước năm 2015.  
2. So sánh về số lượng và giá trị danh mục thuốc đã sử dụng với danh  
mục thuốc trúng thầu năm 2015.  
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng  
hoạt động sử dụng thuốc của Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài, nhằm đưa ra  
những đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý  
2
Chương I. TỔNG QUAN  
1.1. Danh mục thuốc  
1.1.1. Xây dựng Danh mục thuốc trong Bệnh viện  
a. Khái nim Danh mc thuc  
Danh mục thuốc là danh mục những loại thuốc cần thiết thꢀa mãn nhu  
cầu khám chữa bệnh, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả  
năng tài chính của từng Bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những  
thuốc này trong phạm vi không gian, thời gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ  
thuật nhất định luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng đảm bảo, dạng  
bào chế thích hợp, giá cả phải chăng [29].  
Danh mục thuốc Bệnh viện là một Danh mục thuốc thường xuyên được  
cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng nhu cầu lâm  
sàng của bác sỹ, dược sỹ, các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng  
ngừa, điều trị bệnh cải thiện sức khꢀe [30].  
b. Các bước xây dng Danh mc thuc Bnh vin  
Nguyên tắc xây dựng DMTBV [4] [28].  
- DMTBV phải thống nhất với DMT thiết yếu của WHO, DMT chủ yếu  
của Bộ Y tế.  
- Đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật, phân tuyến chuyên môn kỹ  
thuật, căn cứ vào các hướng dẫn điều trị chuẩn đã được xây dựng và áp dụng  
tại Bệnh viện, đáp ứng được các phương pháp mới kỹ thuật mới, phù hợp với  
phạm vi chuyên môn, ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.  
HĐT&ĐT chịu trách nhiệm xây dựng giám sát mọi quy định và quy  
trình liên quan đến thuốc tại Bệnh viện. Việc lựa chọn và xây dựng DMTBV  
là một nhiệm vụ của HĐT&ĐT [23].  
Tiêu chí lựa chọn thuốc trong DMTBV [4] [29].  
- Chchn các thuốc có đủ bng chng tin cy vhiu quả điều trị, độ an  
toàn thông qua các thnghim lâm sàng.  
3
     
- Thuc la chn phi có sn dng bào chế đảm bo sinh khdng,  
cũng như sự ổn định vchất lượng trong điều kin bo qun và sdng nht  
định.  
- Khi có hai hay nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí  
trên thì cn phi la chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu  
quả điều trị, độ an toàn, giá cvà khả năng cung ứng.  
- Khi so sánh chi phí gia các thuc cn so sánh tng chi phí cho toàn bộ  
quá trình điều trchkhông phi chỉ tính chi phí theo đơn vị ca tng thuc.  
Khi mà các thuc không hoàn toàn ging nhau thì khi chn cn phi tiến hành  
phân tích hiu qu- chi phí [1].  
- Thuc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Nhng thuc ở  
dạng đa thành phần phải có đủ cơ sở chng minh liều lượng ca tng hot  
chất đáp ứng nhu cầu điều trcủa nhóm đối tượng cthvà có li thế vượt  
tri vhiu quả, độ an toàn hoc tin dng so vi thuc dạng đơn chất.  
- Thuc ghi tên Generic hoc tên chung quc tế, tránh đề cập đến tên bit  
dược hoc nhà sn xut cth.  
Các bước cụ thể xây dựng DMTBV [4] [28].  
- Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số  
lượng và giá trị sử dụng trong đó có áp dụng phân tích ABC – VEN để phát  
các vấn đề về sử dụng thuốc.  
Phân tích ABC là công cụ để phân loại các thuốc vào các nhóm có giá  
trị từ cao đến thấp để từ đó biết được thuốc chiếm phần lớn chi phí. Nhưng  
nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không cung cấp được thông tin  
để so sánh hiệu quả điều trị của các thuốc khác nhau [30]. Để khắc phục  
nhược điểm này tiến hành kết hợp phân tích ABC DMT với phương pháp  
phân tích VEN. Kết quả phân tích ABC/VEN có thể cho HĐT&ĐT thấy được  
các vấn đề còn tồn tại của DMT Bệnh viện cung cấp thông tin tư vấn cho  
Giám đốc Bệnh viện để có những chính sách ưu tiên trong mua sắm, cấp phát,  
dự trữ và bảo quản thuốc. Phân tích ABC/VEN đảm bảo mục đích DMT được  
4
xây dựng theo khuyến cáo của WHO: Đó là, trước khi xây dựng DMT chính  
thức cần xây dựng một dự thảo DMT trong đó xác định những thuốc quan  
trọng nhất, thuốc ít thiết yếu, thuốc có giá thành cao nhất [30].  
- Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung hoꢃc loại bꢀ từ các  
khoa lâm sàng một cách khách quan.  
Trước khi xây dựng DMT, các khoa phòng dựa trên nhu cầu thực tế sẽ  
đề xuất bổ sung hoꢃc loại bꢀ các thuốc trong DMT Bệnh viện. HĐT&ĐT  
tổng hợp, đánh giá và cân nhắc dựa trên hướng dẫn điều trị, kết quả sử dụng  
thuốc trên lâm sàng, hiệu quả thuốc đã được chứng minh. Từ đó thống nhất  
lựa chọn DMT Bệnh viện.  
- Bước 3: Xây dựng DMT và phân loại DMT theo nhóm điều trị, theo  
phân loại VEN.  
- Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng DMT.  
Sau khi hoàn thiện DMTBV, Bệnh viện tổ chức tập huấn hướng dẫn  
cho cán bộ y tế sử dụng DMT, định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung  
DMT.  
1.1.2. Vai trò của Hướng dẫn điều trị trong việc xây dựng DMT  
Hướng dẫn điều trị là văn bản chuyên môn có tính pháp lý, nó được đúc  
kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu, trong điều trị  
mꢁi loại bệnh. Một hướng dẫn điều trị có thể có một hoꢃc nhiều công thức  
khác nhau [4] [5].  
Để có được HDĐT, HĐT&ĐT có thể xây dựng hướng dẫn điều trị mới  
ngay từ ban đầu, tuy nhiên đây là một công việc khó khăn và tốn nhiều thời  
gian, thích hợp với nhiều Bệnh viện lớn. Thay vào đó, HĐT&ĐT có thể ứng  
dụng các HDĐT sẵn có của quốc gia hoꢃc HDĐT của các tổ chức khác điều  
chỉnh cho phù hợp với Bệnh viện, hoꢃc đơn giản là sử dụng HDĐT của tổ  
chức khác. Do đó việc áp dụng HDĐT nào phụ thuộc vào từng Bệnh viện và  
phải phù hợp với nhu cầu điều trị của Bệnh viện đó. HDĐT có vai trò rất quan  
trọng trong xây dựng và sử dụng DMT hợp lý, đảm bảo hiệu quả điều trị.  
5
 
Tuy nhiên, việc có một DMT lý tưởng thì vấn đề sử dụng DMT không  
hợp lý vẫn có thể xảy ra. HDĐT chuẩn là một bằng chứng và chiến lược hiệu  
quả giúp kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng lâm sàng.  
Tại Việt Nam việc xây dựng DMTBV chủ yếu dựa vào DMT đã sử  
dụng năm trước, DMT chủ yếu của Bộ Y tế và kinh nghiệm của bác sĩ chưa  
có những đánh giá cụ thể, chưa chú trọng đến xây dựng phác đồ điều trị và  
HDĐT nên còn thiếu căn cứ khoa học. Kết quả là, với số lượng hoạt chất quá  
đa dạng với nhiều biệt dược được sử dụng gây khó khăn cho việc lựa chọn  
đúng thuốc đảm bảo chi phí – hiệu quả [3][21].  
1.1.3. Một số phương pháp phân tích Danh mục thuốc  
Theo WHO, các phương pháp chính để làm rꢂ các vấn đề sử dụng  
thuốc tại Bệnh viện đó là [29]:  
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: Những dữ liệu thu được từ đối  
tượng được sử dụng thuốc, tìm kiếm các vấn đề liên quan, tuy nhiên nhược  
điểm của phương pháp này là thường không có đủ thông tin để điều chỉnh sử  
dụng thuốc phù hợp với chẩn đoán.  
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này liên quan đến các  
dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, dữ liệu có thể thu thập dễ  
dàng. Phương pháp phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị.  
Những phương pháp này sẽ được dùng để xác định phần lớn các vấn đề liên  
quan đến sử dụng thuốc [30].  
Trong các phương pháp trên, phân tích DMT bao gồm phân tích ABC,  
VEN, nhóm điều trị là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định các  
vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp này sẽ trở thành công cụ  
cho HĐT&ĐT quản lý DMT [4] [29].  
6
 
a. Phương pháp phân tích ABC  
Trên thực tế, 70-80% chi phí dành cho thuốc của Bệnh viện chỉ dành để mua  
10-20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC sẽ là công cụ để  
xác định xác định các thuốc chiếm tỉ lệ lớn về chi phí về thuốc của Bệnh viện.  
Khái niệm phân tích ABC  
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc  
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ  
lớn chi phí về thuốc của Bệnh viện [4][30].  
Các bước thực hiện  
Phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau [5]:  
- Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc  
- Bước 2: Điền thông tin vào mꢁi sản phẩm thuốc: Đơn giá, số lượng.  
- Bước 3: Tính tổng tiền cho mꢁi sản phẩm.  
- Bước 4: Tính phần trăm giá trị của mꢁi sản phẩm  
- Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm các sản phẩm  
giảm dần.  
- Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mꢁi sản  
phẩm, bắt đầu từ sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp  
theo trong danh sách.  
- Bước 7: Phân hạng như sau:  
Thuốc hạng A chiếm 75-80% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng  
10-20% tổng số sản phẩm thuốc.  
Thuốc hạng B (với tỷ lệ sử dụng trung bình), chiếm 15 - 20% tổng  
giá trị tiền tương ứng với khoảng 10 – 20% tổng số sản phẩm thuốc.  
Thuốc hạng C (gồm đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở  
mức thấp), chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng 60  
– 80% tổng sản phẩm thuốc.  
7
Vai trò, ý nghĩa của phân tích ABC  
- Việc sử dụng tập trung vào một số sản phẩm có tổng số khoản mục  
thấp nhưng chiếm chi phí cao (nhóm A). Do vậy, nên tìm kiếm giải pháp thay  
thế các thuốc đó bởi thuốc đạt hiệu quả tương đương trong Danh mục thuốc  
sẵn có hoꢃc thuốc có mꢃt trên thị trường với mục đích: Lựa chọn những thuốc  
có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra các liệu pháp điều trị thay thế, đàm phán  
với nhà cung cấp để mua thuốc với giá thấp hơn.  
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khꢀe  
của cộng đồng từ đó phát hiện ra những bất hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng  
cách so sánh lượng tiêu thụ thuốc với MHBT.  
- Xác định phương thức mua thuốc các thuốc không có trong Danh mục  
thuốc thiết yếu của Bệnh viện.  
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ  
trên 1 năm hoꢃc ngắn hơn. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đꢃc  
biệt là trong nhóm A cần được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những  
thuốc không có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn  
những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng có giá thành rẻ hơn.  
Như vậy ưu điểm chính của phương pháp phân tích ABC giúp xác định xem  
phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào [4] [29].  
b. Phương pháp phân tích VEN  
Khái nim phân tích VEN  
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập sự ưu tiên trong việc chọn lựa  
và mua sắm và tồn trữ các thuốc trong Bệnh viện khi nguồn kinh phí không  
đủ để mua toàn bộ thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN thuốc được  
chia thành 3 hạng như sau:  
- Thuốc V (Vital Drugs): Thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu,  
hoꢃc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám chữa  
bệnh của Bệnh viện.  
- Thuốc E (Essential Drugs): Thuốc dùng cho các trường hợp bệnh ít  
8
nghiêm trọng nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của Bệnh  
viện.  
- Thuốc N (Non- Essential Drugs): Thuốc dùng trong các trường hợp  
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khꢀi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị  
còn chưa được khẳng định rꢂ ràng hoꢃc giá thành không tương xứng với lợi  
ích lâm sàng của thuốc.  
Các bước thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y tế [4] [29].  
- Bước 1: Từng thành viên hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại  
V, E, N.  
- Bước 2: Tập hợp và thống nhất kết quả hội đồng.  
- Bước 3: Lựa chọn và loại bꢀ những phương án điều trị trùng lꢃp.  
- Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoꢃc loại  
bꢀ những thuốc không có nhu cầu điều trị.  
- Bước 5: Xem xét lại số lượng mua dự kiến, mua thuốc nhóm V, E trước  
nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.  
- Bước 6: Giám sát đơn đꢃt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chꢃt  
chẽ hơn nhóm N.  
Tiêu chí phân loại V, E, N  
Theo WHO việc phân loại các thuốc vào nhóm “N” khá dễ dàng,  
nhưng khó để phân loại nhóm “V” và “E”. Đôi khi có thể phân loại thành  
thuốc thiết yếu và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là thuốc đảm  
bảo đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân.  
Ý nghĩa của phân tích VEN [4][29].  
Phân tích VEN là một phương pháp đꢃc biệt giúp cho nhà quản lý Bệnh  
viện đưa ra ưu tiên mua sắm và dự trữ thuốc.  
Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho  
việc lựa chọn mua, mua sắm, sử dụng thuốc, quản lý hàng tồn kho và xác định  
sử dụng thuốc với giá cả phù hợp.  
9
Về lựa chọn thuốc: Thuốc V, E nên ưu tiên lựa chọn đꢃc biệt khi ngân  
sách hạn hẹp.  
Về mua sắm thuốc: Các thuốc V, E cần phải kiểm soát thường xuyên  
khi đꢃt hàng và dự trữ thường xuyên nhóm này, giảm dự trữ thuốc không cần  
thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp thì việc sử dụng phân tích VEN được dùng để  
đảm bảo số lượng các thuốc V, E được mua đầy đủ trước tiên. Sau đó sẽ lựa  
chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp  
mới có thể thử mua các thuốc không thiết yếu trước.  
Về sử dụng thuốc: Theo dꢂi kiểm soát sử dụng thuốc, đưa ra các kiến  
nghị về sử dụng thuốc V và E, xem xét sử dụng thuốc không thiết yếu.  
Về dự trữ: Chú ý đꢃc biệt lưu trữ các thuốc V, E có một lượng tồn kho  
an toàn nhất định, tránh trường hợp thiếu thuốc.  
c. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN  
Phân tích ABC kết hợp với phân tích VEN để xác định mối quan hệ  
giữa thuốc có chi phí cao nhưng có độ ưu tiên thấp, để hạn chế hoꢃc xóa bꢀ  
thuốc nhóm “N” nhưng chi phí thuộc nhóm A. Sự kết hợp phân tích ABC,  
VEN tạo thành ma trận ABC/VEN.  
Bảng 1.2. Ma trận ABC/VEN  
Nhóm  
A
B
C
AV  
AE  
AN  
BV  
BE  
BN  
CV  
CE  
CN  
V
E
N
Phân loại thành 3 nhóm:  
- Nhóm 1: AV, BV, CV, AE, AN  
- Nhóm II: BE, CE, BN  
- Nhóm III: CN  
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau, nhóm I giám  
sát với mức độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đꢃc biệt  
10  
đối với thuốc không thiết yếu nhưng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoꢃc  
xóa bꢀ khꢀi DMT.  
d. Phương pháp phân tích nhóm tác dụng dược lý  
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm TDDL giúp, xác định những  
nhóm TDDL nào có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và nhiều nhất. Trên cơ sở  
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp  
lý, các thuốc bị lạm dụng hoꢃc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính  
đại diện cho những ca bệnh cụ thể. Từ đó HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có  
chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm TDDL và thuốc điều thị thay thế  
[25].  
Các bước phân tích nhóm TDDL cũng giống như phân tích ABC, xem  
xét các nhóm TDDL có chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu  
pháp điều trị có chi phí thấp mà vẫn đạt được hiệu quả mong muốn.  
1.2. Thực trạng về Danh mục thuốc  
1.2.1. Thực trạng phân tích Danh mục thuốc tại các bệnh viện  
Trên thế gii  
Phân tích ABC là công cụ có ý nghĩa, rất quan trọng trong lựa chọn mua,  
cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý giúp cho Bệnh viện tiết kiệm được một  
khoản chi phí đáng kể và được áp dụng phổ biến trên thế giới. Phương pháp  
phân tích này đã được áp dụng tại châu Phi, châu Mỹ la tinh, Ấn Độ và nhiều  
nước khác [27].  
Một nghiên cứu tại Ấn Độ sử dụng phân tích ABC để phân tích một  
DMTBV nhằm xác định các nhóm cần kiểm soát nghiêm ngꢃt trong số 421  
thuốc trong danh mục. Kết quả thu được các thuốc theo nhóm A, B, C chiếm  
13,8%; 21,9%; 64,4% về số khoản mục và 70%; 20%; 10% về giá trị trong  
toàn bộ ngân sách thuốc từ đó chỉ ra các thuốc cần kiểm soát, hoꢃc thay thế  
[27].  
Tại Pháp phân tích ABC được thực hiện qua nhiều giai đoạn, đầu tiên là  
các thuốc đắt tiền (60-80% ngân sách) để thực hiện tốt hợp đồng mua bán.  
11  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 78 trang yennguyen 05/04/2022 4920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_danh_muc_thuoc_duoc_su_dung_tai_trung_tam.pdf