Luận văn Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2015

BỘ Y TẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI  
NGUYỄN THỊ THAO  
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC  
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU  
NGHỆ AN NĂM 2015  
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I  
HÀ NỘI– 2016  
BỘ Y TẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI  
NGUYỄN THỊ THAO  
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC  
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU  
NGHỆ AN NĂM 2015  
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I  
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC  
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12  
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình  
Thời gian thực hiện: 18/7/2016-18/11/2016  
HÀ NỘI – 2016  
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều  
của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.  
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn  
Thanh Bình là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng và tận tình  
chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.  
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược  
Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong  
suốt những năm học vừa qua.Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ  
môn Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện  
và hoàn thành luận văn này.  
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Ung bướu  
Nghệ An các anh chị tại Khoa Dược bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi  
về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.  
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn  
bè, đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng  
góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.  
Học viên  
Nguyễn Thị Thao  
MỤC LỤC  
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT  
DANH MỤC BẢNG  
DANH MỤC CÁC HÌNH  
ĐẶT VẤN Đ.......................................................................................................................... 1  
Chương 1: TỔNG QUAN.................................................................................................... 3  
1.1. TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC.............................................. 3  
1.2. QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ................................................... 5  
1.2.1. Về kê đơn tốt ................................................................................................................ 5  
1.2.2. Một số quy định về đơn thuốc ngoại trú ........................................................... 7  
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc....................................................................... 10  
1.3. BỆNH UNG THƯ.......................................................................................................... 12  
1.3.1. Khái niệm....................................................................................................................... 12  
1.3.2. Dịch tễ học ung thư.................................................................................................... 12  
1.3.3. Các phương pháp điều trị ung thư........................................................................ 14  
1.4. BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN ................................................................ 14  
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................... 14  
1.4.2. Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện......................................................... 14  
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................................ 15  
1.4.4. Khoa Dược bệnh viện Ung bướu Nghệ An...................................................... 16  
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 19  
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 19  
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 19  
2.2.1. Biến số nghiên cứu..................................................................................................... 19  
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................... 25  
2.2.3.Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................. 25  
2.2.4. Mẫu nghiên cứu........................................................................................................... 27  
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu............................................................. 28  
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................34  
3.1. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC...................34  
3.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân .....................................................................  
3.1.2. Quy định về ghi tên thuốc........................................................................................34  
3.1.3. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc................................................................................36  
3.1.4. Thực hiện quy định kê đơn điều trị bệnh mạn tính .......................................37  
3.1.5. Thực hiện quy chế khi kê thuốc gây nghiện.....................................................38  
3.2. CHỈ ĐỊNH THUỐC TRONG KÊ ĐƠN THEO MỘT SỐ TIÊU CHÍ  
VỀ KÊ ĐƠN THUỐC ...........................................................................................................40  
3.2.1. Phối hợp thuốc kê trong kê đơn ............................................................................40  
3.2.2. Phân loại theo nhóm thuốc đã được kê đơn .....................................................41  
3.2.3. Phân tích về chi phí kê đơn thuốc ........................................................................43  
Chương 4. BÀN LUẬN........................................................................................................47  
4.1. VỀ VIỆC TUÂN THỦ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN...................................................47  
4.2. VỀ CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ BHYT TẠI BỆNH  
VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN.........................................................................................49  
4.2.1. Số thuốc trong đơn......................................................................................................49  
4.2.2. Đơn thuốc kê kháng sinh, thuốc gây nghiện, thuốc tiêm và thuốc điều  
trị ung thư....................................................................................................................................50  
4.2.3. Chi phí trung bình trong một đơn.........................................................................52  
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH............................................................................................54  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
PHỤ LỤC  
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT  
BHYT Bảo hiểm y tế  
International  
Nonproprietary Name  
INN  
Tên chung quốc tế  
BYT  
DMTTY  
BV  
Bộ Y tế  
Danh mục thuốc thiết yếu  
Bệnh viện  
DLS  
BD  
Dược lâm sàng  
Biệt dược  
HDSD  
ĐHMD  
TT  
Hướng dẫn sử dụng  
Điều hòa miễn dịch  
Thu thập  
ĐT  
Đơn thuốc  
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 1.1. Số bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Ung bướuNghệ An ........................ 15  
Bảng 1.2. Cơ cấu bệnh tật điều trị ngoại trú chủ yếu năm 2015 ............................. 15  
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực khoa Dược BV Ung bướu Nghệ An ............................ 16  
Bảng 2.1. Biến số của đơn thuốc ngoại trú.............................................................. 19  
Bảng 3.1. Quy định về ghi thông tin bệnh nhân...................................................... 34  
Bảng 3.2.Quy định về ghi tên thuốc ........................................................................ 35  
Bảng 3.3.Tỷ lệ về số thuốc ghi rõ hướng dẫn sử dụng............................................ 36  
Bảng 3.4. Quy định kê đơn điều trị bệnh mạn tính.................................................. 37  
Bảng 3.5. Thời gian trung bình cho một đợt điều trị có kê thuốc gây nghiện......... 37  
Bảng 3.6. Thời gian trung bình cho đợt điều trị có kê thuốc điều trị ung thư ......... 38  
Bảng 3.7. Thời gian trung bình cho đợt điều trị các thuốc khác.............................. 38  
Bảng 3.8: Tỷ lệ đơn kê có kê thuốc Gây nghiện ..................................................... 38  
Bảng 3.9. Tỷ lệ đơn gây nghiện thực hiện theo quy chế ......................................... 39  
Bảng 3.10. Khảo sát số thuốc trung bình của một đơn thuốc................................. 40  
Bảng 3.11. Cơ cấu số thuốc trong một đơn........................................................... 40  
Bảng 3.12. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc theo tác dụng dược lý................................. 41  
Bảng 3.13.Tỷ lệ phần trăm loại thuốc ung thư có trong đơn................................... 42  
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc điều trị ung thư theo nguồn gốc...................................... 42  
Bảng 3.15. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc theo dạng bào chế ...................................... 43  
Bảng 3.16. Tỷ lệ phần trăm các loại thuốc tiêm có trong đơn................................. 43  
Bảng 3.17. Chi phí trung bình trong một đơn........................................................ 43  
Bảng 3.18. Chi phí trung bình của đơn thuốc gây nghiện ....................................... 44  
Bảng 3.19. Chi phí trung bình của đơn thuốc điều trị ung thư ................................ 44  
Bảng 3.20. Cơ cấu chi phí kháng sinh,thuốc gây nghiện, thuốc điều trị ung thư,  
thuốc điều hòa miễn dịch và thuốc khác......................................................... 45  
Bảng 3.21. Cơ cấu chi phí kê đơn thuốc điều trị ung thư theo nhóm bệnh............. 45  
Bảng 3.22. Cơ cấu chi phí kê đơn thuốc điều trị ung thư sản xuất trong nước,  
thuốc nhập ngoại ............................................................................................. 46  
Bảng 3.23. Chi phí các loại thuốc trong nhóm thuốc tiêm...................................... 46  
DANH MỤC HÌNH  
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa dược bệnh viện...................................................... 17  
Hình 2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 25  
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu số thuốc trong một đơn ................................................ 41  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và là nguồn lực quan  
trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam cũng như  
hầu hết các nước trên thế giới coi việc chăm sóc sức khỏe toàn dân là chiến  
lược y tế hàng đầu. Việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý là một trong các yếu  
tố góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe con người. Sử dụng  
thuốc không hợp lý không chỉ làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tạo  
gánh nặng cho nền kinh tế xã hội, mà còn làm giảm chất lượng điều trị và  
tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại cho bệnh nhân. Sử dụng thuốc là một  
trong bốn nhiệm vụ của chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện, mang tính  
chất quyết định đến hiệu quả điều trị bệnh.  
Tuy nhiên, trước tác động của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc  
không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo ngại:  
lạm dụng biệt dược trong điều trị, giá thuốc không kiểm soát được, lạm dụng  
thuốc, kháng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lý, việc kê đơn không phải là  
thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao… Đó là một trong những  
nguyên nhân chính làm tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm  
sóc sức khỏe và uy tín của các bệnh viện.  
Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là bệnh viện chuyên khoa ung bướu.  
Việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú của bệnh viện ngoài những nét chung còn  
có những nét đặc thù của một bệnh viện chuyên khoa ung bướu. Với sự phát  
triển không ngừng của bệnh viện, sự nâng cao về trình độ chuyên môn và  
nhận thức của cán bộ y tế cũng như nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao  
của nhân dân, bệnh viện không những phải cung ứng đủ thuốc mà còn phải  
đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý.  
1
Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân tích thực  
trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện Ung bướu Nghệ  
An năm 2015” 2với mục tiêu sau:  
1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy định kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y  
tế tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2015.  
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh  
viện Ung bướu Nghệ An năm 2015.  
Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động kê  
đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế của bệnh viện Ung bướu Nghệ An, nhằm  
đưa ra những đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và  
hợp lý tại bệnh viện.  
2
Chương 1: TỔNG QUAN  
TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC  
Hiện nay, vấn đề sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả , kinh tế đang  
trở thành vấn đề được toàn thế giới quan tâm, nhất là trong khi mô hình bệnh  
tật liên tục biến đổi, nhiều dịch bệnh mới xuất hiện cũng như sự ra đời của  
càng nhiều hoạt chất, chế phẩm thuốc. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy  
thực trạng kê đơn bất hợp lý, lạm dụng thuốc còn rất phổ biến như kê quá  
nhiều thuốc cho một bệnh nhân, lạm dụng thuốc tiêm trong khi dạng uống  
thông thường đã đạt được hiệu quả điều trị, lạm dụng sử dụng kháng sinh, sai  
sót trong liều dùng, đường dùng, kê đơn không theo hướng dẫn điều trị, bệnh  
nhân tự điều trị hoặc không tuân thủ điều trị.  
Kết quả nghiên cứu của 35 nước trên thế giới giai đoạn 1988-2002 có  
áp dụng các chỉ số sử dụng thuốc của WHO đã phản ánh thực trạng kê đơn  
bất hợp lý. Tình trạng lạm dụng và sử dụng bừa bãi kháng sinh thể hiện qua tỷ  
lệ 45% bệnh nhân được kê thuốc kháng sinh. Ở Pakistan (1998), Đông  
Bengal, Ấn Độ (1999) con số này lên tới 70,75%, người lớn và trẻ em ở  
Reitrea nhận thuốc kháng sinh khi có chẩn đoán nhiễm trùng đường hô hấp  
trên do virus. Tại Indonesia chỉ có 46% bệnh nhân dưới 5 tuổi mắc bệnh tiêu  
chảy được chỉ định ORS trong khi 73% số bệnh nhân này được chỉ định  
kháng sinh đường uống. Với bệnh nhân trên 5 tuổi, 36% chỉ định ORS, 91%  
được kê kháng sinh đường uống và 25% được kê kháng sinh đường tiêm [17].  
Ngoài ra, kết quả còn cho thấy 90% thuốc tiêm được kê là không thực sự  
cần thiết. Sử dụng quá nhiều thuốc tiêm đặc biệt phổ biến ở các nước thu nhập  
thấp. Ở Zuine trẻ lên 2 tuổi nhận được trung bình 24 mũi tiêm và tại Moldova  
39-57% dân số nhận được một mũi tiêm mỗi năm. Nó thực sự là một hiểm họa  
khi mà điều kiện để thực hiện tiêm an toàn chưa được đảm bảo[17].  
3
Khoảng 60% các thuốc được kê bằng tên generic, thậm chí tại Pakistan,  
Ấn Độ và Namibia dưới 50% số thuốc được kê bằng tên generic. Trung bình  
60% các thuốc được kê theo danh mục thuốc thiết yếu. Đặc biệt ở Nambinia  
năm 2001 tỷ lệ này chỉ đạt 12% [17].  
Những năm gần đây rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm liên  
tục kiểm tra tình hình kê đơn. Nghiên cứu tại bệnh viện chuyên khoa trực  
thuộc Đại học Y Hawassa, Nam Ethiopia hồi cứu 1.290 đơn thuốc trong vòng  
2 năm từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 tìm được kết quả 98,7%  
và 96,6% số thuốc được kê theo tên generic, danh mục thuốc thiết yếu. Số  
thuốc trung bình trong một đơn là 1,9 với khoảng giới hạn số lượng thuốc  
trong khoảng 1 đến 4 thuốc. Tuy nhiên, tỷ lệ đơn kê kháng sinh và thuốc tiêm  
tương ứng 58,1%, 38,1% vẫn ở mức quá cao  
Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng không nằm  
ngoài khuynh hướng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm dụng kháng  
sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc trong một đơn… Những bất cập  
này đã và đang tồn tại trong hệ thống y tế và cần có các biện pháp khắc phục  
cụ thể, kịp thời nhằm hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinhtế.  
Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử  
dụng của nước ta chiếm 37,7%[5].Thống kê các báo cáo về tình hình sử dụng  
thuốc tại bệnh viện của Bộ y tế cho thấy kháng sinh chiếm khoảng 36% tổng  
chi phí mua thuốc, hóa chất [13].  
Kê đơn vitamin, thuốc tiêm khi không cần thiết gây lãng phí cũng cần  
phải nói tới. Kê vitamin có thể đã thành thói quen của bác sỹ, hoặc đôi khi bệnh  
nhân đòi hỏi các bác sỹ kê đơn trong khi thực chất bệnh nhân không cần dùng  
tới thuốc. Tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa, số đơn kê vitamin chiếm tỷ lệ 42,8%  
[11].  
4
Mặc dù Quy chế kê đơn của Bộ Y tế đã quy định việc ghi tên thuốc:  
kê tên hoạt chất hoặc ghi tên biệt dược kèm tên hoạt chất trong ngoặc đơn;  
ghi địa chỉ chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn, xã……[3], nhưng  
nhiều đơn thuốc được ghi không đúng mẫu quy định của Bộ Y tế. Theo  
nghiên cứu tại bệnh viện E, hoạt động kê đơn tại bệnh viện E năm 2009 còn  
nhiều sai sót. 88,67% số đơn không ghi đầy đủ tên, tuổi, chẩn đoán và ngày  
kê đơn, 22% đơn ghi không rõ liều dùng, cách dùng, 40% đơn không ghi thời  
gian dùng, 85,33% số đơn không ghi đầy đủ họ tên, chữ ký của bác sỹ và chỉ có  
30,86% số thuốc được kê tên generic. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Hữu  
Nghị cũng phản ánh tỷ lệ sai sót trong kê đơn thuốc ngoại trú đối với các thuốc  
thuộc diện quản lý đặc biệt là 80%, 53,3% ghi sai sót về số lượng thuốc, sai sót  
kê đơn quá ngày tối đa cho phép chiếm 57,7% [10]. Ghi đơn thuốc theo tênbiệt  
dược, không ghi theo tên gốc, kê các thuốc đắt tiền, hoặc kê các thuốc được tiếp  
thị còn tồn tại trong một số bộ phận thầy thuốc. Năm 2012, chỉ có 24% số thuốc  
trong đơn kê tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa được ghi bằng tên gốc [11]. Nghiên  
cứu tại bệnh xá Quân Dân y kết hợp Trường sỹ quan lục quân II năm 2013 thì tỷ  
lệ này là 39,9%[16]. Theo nghiên cứu ở bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc vào năm  
2011 chỉ 8,5% số thuốc được ghi bằng tên gốc, còn lại hầu hết thuốc được kê  
bằng tên biệt dược[9].  
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Nhân dân 115 hoạt động kê đơn thuốc  
vẫn còn nhiều sai sót trước can thiệp như sai sót về tên thuốc chiếm 42%, sai  
sót về liều dùng 21%, đường dùng 26%, sai sót nồng độ, hàm lượng 50%,  
khoảng cách dùng thuốc 55%, thời gian sử dụng thuốc 30% [15].  
QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ  
Về kê đơn tốt  
Kê đơn tốt là sự chỉ định thuốc cho điều trị dựa vào quá trình suy luận  
logic trên những thông tin chính xác và khách quan. Kê đơn tốt phải đảm bảo  
5
sự cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn và kinh tế, tôn trọng sự lựa chọn  
của bệnh nhân.  
Đơn thuốc tốt  
Một đơn thuốc tốt yêu cầu bệnh nhân phải được kê loại thuốc thích hợp  
ở đúng liều lượng trong khoảng thời gian hợp lý và với chi phí thấp nhất cho  
họ và cộng đồng[20].  
Một đơn thuốc tốt phải đáp ứng đầy đủ các thông tin, tiêu chuẩn yêu cầu  
cho một đơn thuốc tốt gồm có:  
-
-
Nội dung của một đơn thuốc.  
Cách ghi nội dung của một đơn thuốc và cách bố trí các mục ghi trong  
đơn theo quy định của từng quốc gia.  
Những yêu cầu về kê đơn tốt  
Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO để thực hiện  
được quá trình kê đơn thuốc tốt người thầy thuốc cần phải tuân theo quá trình  
thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước như sau:  
Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. Quá trình này cần  
được thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kỹ lưỡng của bác sĩ,  
mô tả bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, X quang, kết quả xét  
nghiệm và các nghiên cứu khác.  
Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị. Việc xác định mục tiêu điều trị  
giúp người thầy thuốc tránh được việc sử dụng nhiều thuốc không cần thiết,  
tập trung vào vấn đề.  
Bước 3: Xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả an  
toàn, kinh tế và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị khác  
nhau, kể cả phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự phù hợp của thuốc  
đã lựa chọn cho bệnh nhân. Sự phù hợp được đánh giá trên 3 khía cạnh:  
+ Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân.  
6
+ Sự phù hợp của liều dùng hàng ngày.  
+ Sự phù hợp của quá trình điều trị.  
Đối với mỗi khía cạnh cần phải điều tra mục đích điều trị, hiệu quả  
(Chỉ định và sự liên quan đến liều dùng) và an toàn (Chống chỉ định, tương  
tác thuốc, nhóm thuốc có nguy cơ cao) có được đảm bảo.  
Bước 4: Bắt đầu điều trị. Cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân. Ví  
dụ như viết một đơn thuốc rõ ràng cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho  
bệnh nhân.  
Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh  
nhân. Cần phải cung cấp cho bệnh nhân ít nhất những thông tin sau: Các tác  
dụng của thuốc; Các tác dụng phụ; Hướng dẫn sử dụng (cách dùng, thời gian  
sử dụng, bảo quản…); cảnh báo (nên hay không nên dùng khi nào, liều tối đa,  
thời gian điều trị đầy đủ); hẹn gặp lần tới, xác minh mọi thông tin có rõ ràng  
đối với bệnh nhân.  
Bước 6: Giám sát điều trị. Nếu như bệnh đươc chữa khỏi thì ngừng quá  
trình điều trị, hoặc nếu phương pháp điều trị này có hiệu quả nhưng bệnh vẫn  
chưa khỏi hẳn thì cần xem lại có tác dụng phụ nào nghiêm trọng hay không.  
Nếu có thì cân nhắc lại liều dùng hay chọn thuốc khác. Trường hợp bệnh  
không được chữa khỏi thì phải nghiên cứu lại tất cả các bước trên [18].  
Một số quy định về đơn thuốc ngoại trú  
.Điều kiện của người kê đơn  
Theo điều 3 của Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành  
kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ngày 01/02/2008 qui định của  
người kê đơn như sau:  
1. Các bác sỹ đang hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp có  
bằng tốt nghiệp Đại học Y và được người đứng đầu cơ sở phân công khám,  
chữa bệnh.  
7
2. Đối với các tỉnh có vùng núi, vùng sâu, vùng cao, hải đảo xa xôi,  
vùng  
khó khăn và những nơi chưa có bác sĩ: Sở Y tế có văn bản uỷ quyền cho  
Trưởng phòng Y tế huyện chỉ định y sĩ của Trạm Y tế thay thế cho phù hợp  
với tình hình địa phương[3].  
Nội dung của một đơn thuốc  
Trên thế giới không có một tiêu chuẩn thống nhất nào về kê đơn thuốc và  
mỗi quốc gia có qui định riêng phù hợp với điều kiện của đất nước mình. Tuy  
nhiên, yêu cầu quan trọng nhất đó là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn thuốc phải  
có tính hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến cáo của  
WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau[18]:  
1. Tên, địa chỉ của người kê đơn  
2. Ngày, tháng kê đơn  
3. Tên gốc của thuốc, hàm lượng  
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc  
5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo  
6. Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân  
7. Chữ ký của người kê đơn.  
Quy định về ghi đơn thuốc  
Theo điều 7, Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú được ban  
hành kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ngày 01/02/2008 quy định  
về ghi đơn thuốc như sau:  
1.Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định kèm theo Quy chế này;  
2. Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác;  
3. Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn,  
xã;  
4. Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ;  
8
5. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu  
ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp  
thuốc có nhiều hoạt chất);  
6. Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi  
thuốc;  
7. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa;  
8. Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết  
thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số;  
9. Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh;  
10. Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên  
người kê đơn[3].  
Kê đơn thuốc opioids giảm đau cho người bệnh ung thư  
- Hàng năm cơ sở khám, chữa bệnh đăng ký chữ ký của người kê đơn  
thuốc gây nghiện với cơ sở bán thuốc gây nghiện.  
- Kê đơn thuốc vào mẫu Đơn thuốc “N” để cơ sở cấp, bán thuốc lưu  
đơn, đồng thời kê đơn vào sổ điều trị bệnh mạn tính hoặc sổ khám bệnh để  
theo dõi điều trị và hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc.  
- Cơ sở Y tế chẩn đoán xác định người bệnh ung thư và người bệnh  
AIDS cấp sổ điều trị bệnh mạn tính (có chỉ định opioids điều trị giảm đau)  
cho người bệnh để làm cơ sở cho các đơn vị tuyến dưới chỉ định thuốc giảm  
đau opioids cho người bệnh.  
-
Liều thuốc giảm đau opioids theo nhu cầu giảm đau của người bệnh.  
Thời gian mỗi lần chỉ định thuốc không vượt quá một (01) tháng, nhưng cùng  
lúc phải ghi 3 đơn cho 3 đợt điều trị, mỗi đợt điều trị kê đơn không vượt  
quá mười (10) ngày (ghi rõ ngày bắt đầu và kết thúc của đợt điều trị). Người  
kê đơn phải hướng dẫn cho người nhà người bệnh: Đơn thuốc điều trị cho  
người bệnh đợt 2, đợt 3 chỉ được bán, cấp khi kèm theo giấy xác nhận người  
bệnh còn sống của trạm Y tế xã, phường, thị trấn; Thời điểm mua, lĩnh thuốc  
9
trước 01 ngày của đợt điều trị đó (nếu vào ngày nghỉ thì mua vào trước ngày  
nghỉ).  
-
Người bệnh ung thư và AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà, người được  
cấp có thẩm quyền phân công khám chữa bệnh tại trạm Y tế xã, phường, thị  
trấn tới khám và kê đơn opioids cho người bệnh, mỗi lần kê đơn không vượt  
quá 07 ngày.  
-
Người kê đơn thuốc opioids yêu cầu người nhà bệnh nhân cam kết sử  
dụng opioids đúng mục đích và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử  
dụng thuốc sai mục đích điều trị cho bệnh nhân [3].  
Kê đơn thuốc điều trị bệnh mạn tính  
Đối với bệnh mạn tính cần chỉ định dùng thuốc đặc trị dài ngày thì kê  
đơn vào sổ điều trị bệnh mạn tính, số lượng thuốc đủ dùng trong một (01)  
tháng hoặc theo hướng dẫn điều trị của mỗi bệnh[3].  
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc  
Năm 1985 tại Nairobi, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tổ chức một  
hội thảo quan trọng về vấn đề sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Kể từ đó những  
nỗ lực ngày càng tăng nhằm cải thiện vấn đề sử dụng thuốc. Một công cụ thiết  
yếu để đánh giá việc sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế là mô tả các mô hình sử  
dụng thuốc và hành vi kê đơn thuốc[2], [19].  
Mục đích chính của chương trình này là xác định giới hạn những chỉ số  
có thể mô tả tình trạng sử dụng thuốc ở một quốc gia, một khu vực hay mỗi  
cơ sở y tế. Những chỉ số này cho phép các nhà lập kế hoạch, nhà quản lý và  
nghiên cứu về sức khỏe có sự so sánh cơ bản tình trạng giữa các khu vực khác  
nhau hoặc ở những thời điểm khác nhau. Khi cần thiết có sự can thiệp để  
nâng cao việc sử dụng thuốc có thể sử dụng những chỉ số này để đánh giá  
mức độ tác động của những can thiệp. Nó có thể được sử dụng như một công  
cụ giám sát đơn giản bởi bất kể ai và bất kể nào để đánh giá nhanh chóng,  
10  
hiệu quả những vấn đề bất cập tiềm tàng trong sử dụng thuốc, và sau đó sẽ ưu  
tiên, tập trung để cải thiện những vấn đề này[2],[19].  
Tổ chức Y tế thế giới – WHO đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau:  
-
-
Số thuốc trung bình trong một đơn: Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc  
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được kê theo tên generic: Để đo lường  
xu hướng kê đơn theo tên generic.  
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh và thuốc tiêm: Để đo lường mức  
-
độ tổng thể của việc sử dụng hai loại thuốc quan trọng, nhưng thường bị lạm  
dụng và tốn kém trong chi phí điều trị bằng thuốc.  
-
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được kê thuộc danh mục thuốc thiết yếu  
hoặc danh mục thuốc chủ yếu: Để đo mức độ thực hành phù hợp với chính  
sách thuốc quốc gia, bằng việc chỉ ra việc thực hiện kê đơn từ danh sách  
thuốc thiết yếu hoặc thuốc chủ yếu đối với từng loại hình cơ sở khảo sát[19].  
Ngoài ra, theo thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt  
động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện đưa ra các chỉ số sử dụng  
thuốc WHO/INRUD cho các cơ sở y tế ban đầu, bao gồm :  
Các chỉ số kê đơn  
-
-
-
-
-
-
Số thuốc kê trung bình trong một đơn  
Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)  
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh  
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm  
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin  
Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban  
hành.  
Các chỉ số chăm sóc người bệnh  
- Thời gian khám bệnh trung bình;  
-
-
Thời gian phát thuốc trung bình;  
Tỷ lệ phần trăm thuốc được cấp phát trên thực tế;  
11  
-
-
Tỷ lệ phân trăm thuốc được dán nhãn đúng;  
Hiểu biết của người bệnh về liều lượng.  
Các chỉ số cơ sở  
- Sự sắn có của các thuốc thiết yếu hoặc thuốc trong danh mục cho bác  
sỹ kê đơn;  
Sự sẵn có của các phác đồ điều trị;  
Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu.  
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện  
-
-
-
Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùngthuốc  
Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn  
-
-
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh  
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin  
-
-
Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị  
Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sứckhỏe  
Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách  
-
-
quan[6].  
BỆNH UNGTHƯ  
Khái niệm  
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào khi bị kích thích bời các tác nhân  
sinh ung thư, tế bào tăng sinh một các vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo  
các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể được đặc trưng bởi sự xâm lẫn  
tại chỗ và di căn tới các tổ chức khác[4].  
Dịch tễ học ung thư  
Dựa vào số liệu của các ghi nhận quần thể ung thư tại nhiều vùng khác  
nhau, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm trên thế giới có  
khoảng 11 triệu trường hợp mắc ung thư. Các ung thư hàng đầu trên thế giới  
ở nam giới là ung thư phổi, dạ dày, đại – trực tràng, tiền liệt tuyến, gan; ở nữ  
giới là vú, đại – trực tràng, cổ tử cung, dạ dày và phổi [8].  
12  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 67 trang yennguyen 05/04/2022 10160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_thuc_trang_ke_don_thuoc_ngoai_tru_tai_ben.pdf