Khóa luận Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum thunb., Polygonaceae)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ  
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG  
KHÓA LUẬN TT NGHIỆP ĐẠI HC  
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HC  
MÃ SỐ: 52720401  
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ  
VIÊN NÉN CHA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ  
(POLYGONUM MULTIFLORUM  
THUNB.,POLYGONACEAE)  
Sinh viên thực hin  
BẰNG VĂN THÁI  
MSSV: 12D720401159  
LỚP: ĐH DƯỢC 7B  
Cán bộ hướng dn  
ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM  
Cần Thơ, năm 2017  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ  
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG  
KHÓA LUẬN TT NGHIỆP ĐẠI HC  
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HC  
MÃ SỐ: 52720401  
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ  
VIÊN NÉN CHA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ  
(POLYGONUM MULTIFLORUM  
THUNB.,POLYGONACEAE)  
Sinh viên thực hin  
BẰNG VĂN THÁI  
MSSV: 12D720401159  
LỚP: ĐH DƯỢC 7B  
Cán bộ hướng dn  
ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM  
Cần Thơ, năm 2017  
LI CẢM ƠN  
Trong suốt quá trình làm khóa luận tt nghip, em đã nhận được rt nhiu sự giúp đỡ  
quý báu từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, emxin bày tỏ lòng biết ơn  
sâu sắc đến ThS.Đặng Văn Như Tâm, người thầy đã tận tình hướng dn, tạo điều  
kintt nhất và trực tiếp giúp đỡ em trong sut thời gian làm khóa luận.  
Em cũng xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần Dược phm Cu Long, Công ty  
TNHH Dược phẩm Phương Nam đã hỗ trợ hóa chất, tá dược và thiết bị máy móc để  
hoàn thành tốt khóa luận này.  
Em cũng xin gửi đến Bộ môn Bào chếCông nghiệp Dược, Bộ môn Dược liu sự  
biết ơn vì đã cho em cơ hội được học, được thc tp và được hoàn thành khoá luận ti  
bộ môn. Những tri nghiệm này srất có ích cho công việc sau này.  
Emcũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ti những người thân yêu nhất trong gia đình,  
cảm ơn bạn bè – những người luôn sát cánh, động viên, giúp đỡtrong suốt quá trình  
hc Tp cũng như làm khoá luận.  
i
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi thc hin. Các sliu, kết quả nêu trong luận văn  
là trung thực và chính xác.  
Sinh viên  
Bằng Văn Thái  
ii  
Khóa lun tt nghiệp Dược sĩ Đại hc – Năm học: 2016 2017  
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN CHA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ  
Polygonum multiflorum Thunb., Polygonaceae  
Sinh viên: Bằng Văn Thái  
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đặng Văn Như Tâm  
Mở đầu  
Hà thủ ô đỏ được sdng rộng rãi để làm thuốc phc vụ đời sống con người từ xưa  
đến nay. Theo quan điểm ca y hc ctruyn, Hà thủ ô đỏ có nhiều tác dụng quýnhư  
bhuyết, điều hoà khí huyết, bgan thn, mạnh gân cốt, nhuận tràng, giúp ích cho sự  
tiêu hoá. Y học hiện đại còn phát hiện Hà thủ ô đỏ có tác dụng làm giảm lượng đường  
trong máu, có tác dụng tốt đối với các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh về  
thần kinh, làm tăng hoạt động của tim, làm tăng sự co bóp của ruột, có tác dụng  
chốngviêm.Tuy nhiên cách sử dng Hà thủ ô đỏ vẫn thường dùng là dạng thuc sc,  
rượu thuốc.Để khc phc nhng khuyết điểm trong cách sử dụng dược liu theo y hc  
ctruyn, phong phú hóa dạng bào chế,đểphát huy tối đa công dụng và dễ dàng hơn  
trong nghiên cứu hiu quả, tác dụng phcủa dược liu, đề tài “Nghiên cứu bào chế  
viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ” được tiến hành với mục đíchnghiên cứu chuyn dng  
cao chiết Hà thủ ô đỏ thành dạng viên nén.  
Phương pháp nghiên cứu  
La chọn dung môi và phương pháp chiết.  
Điều chế cao lỏng và lựa chọn tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.  
Điều chế viên nén từ cao khôHà thủ ô đỏ.  
Kim tra, kiểm soát chất lượng viên nén từ cao khôHà thủ ô đỏ.  
Kết quả  
Nghiên cứu la chọn được phương pháp ngấm kiệt để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ  
với dung môi ethanol 40 %.  
Chọn được tá dưc sdụng là tinh bt bp để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.  
Bào chế viên nén tcao Hà thủ ô đỏ theo phương pháp dập thng.  
Kết lun  
Có thể điều chế viên nén tcao chiết Hà thủ ô đỏ từ các kết quả nghiên cứu trên  
quy mô thí nghiệm nh. Dạng bào chế này kết hợp tác dụng của dược liu theo y hc  
ctruyn với phương pháp bào chế hiện đại, khc phục nhược điểm của cách sử dng  
thuc theo y hc ctruyn.  
iii  
MC LC  
 
DANH MỤC CÁC BẢNG  
vii  
 
DANH MỤC CÁC HÌNH  
viii  
 
DANH MC TVIT TT  
CCl4:  
CTV:  
Cacbon tetraclorua  
Cộng tác viên  
DDVN IV: Dược điển Vit Nam, ln xut bn th4  
DST: Sodium starch glycolat  
KLTB:  
PVP:  
Khối lượng trung bình  
Polyvinylpyrrolidon  
SARS:  
SDH:  
SKD:  
TT:  
Severe acute respiratory syndrome  
Sinh dược hc  
Sinh khdng  
Thuc thử  
USP:  
Dược điển Hoa Kỳ  
WHO:  
World Health Organization (tchc y tế thế gii)  
ix  
 
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU  
Theo xu hướng chung hiện nay, con người ngày càng ưa dùng sản phm từthiên nhiên  
để chăm sóc và bảo vsc kho. Thuốc có nguồn gc từ thiên nhiênngoài những ưu  
điểm như ít tác dng ph, rtiền thì hiện nay là hướng phát triểnca Công nghiệp  
Dược trong nước và cũng là xu hướng ca thế giới. Bên cạnh sự phát triển ca thuc  
tng hợp hóa dược thì thuốc có nguồn gc từ dược liệu cũng có những phát triển đáng  
kể và chiếm được lòng tin của người sdng. Theo đánh giá của WHO thuốc có  
ngun gc tự nhiên được sdng những nước đang phát triển vi con s80 % dân  
ssdụng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, những nước phát triển thuc thảo dược  
cũng được sdng rt phbiến như là mt biện pháp hỗ trợ và thay thế. Vit Nam  
là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thảm thc vật vô cùng  
phong phú và đa dạng, đã cung cấp hàng ngàn loại dược liệu quý đáp ứng cho nhu cu  
phòng và chữa bệnh. Vì vậy vấn đề nghiên cứu cây cỏ làm thuốc luôn được nhiều nhà  
khoa học quan tâm(Lê Thị Ánh, 2007).  
Theo quan điểm ca y hc ctruyn, Hà thủ ô đỏ có nhiều tác dụng quý như bổ huyết,  
điều hoà khí huyết, bgan thn, mạnh gân cốt, nhuận tràng,giúp ích cho sự tiêu hoá. Y  
hc hiện đại còn phát hiện Hà thủ ô đỏ có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu,  
có tác dụng tốt đối với các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh vthn kinh, làm  
tăng hoạt động ca tim làm tăng sự co bóp của ruột, có tác dụng chng viêm…Song  
song với hướng nghiên cứu sdụng các dạng bào chế ctruyền như thuốc sắc, rượu  
thuc,ngành Y tế đã có chủ trương hiện đại hoá Y học ctruyn trong đó có một ni  
dung quan trọng là nghiên cứu chuyển các dạng thucctruyền thành các dạng thuc  
hiện đại như viên nén, viên nang... giúp gia tăng sự tin li trong sdng,  
bo qun thuc và dễ dàng sản xut ở quy mô công nghiệp (Đỗ Huy Bích và ctv,  
2006), (Lê Thị Ánh, 2007).  
Để góp phần hiện đại hóa dạng bào chế thuc Hà thủ ô đỏ, cùng với xu thế chung,  
đề tài "Nghiên cứu bào chế viên nén cha cao Hà thủ ô đ(Polygonum multiflorum  
Thunb.,Polygonaceae)" được thc hin với các ni dung:  
1. La chọn phương pháp chiết xut và điều chế cao lng Hà thủ ô đỏ.  
2. Nghiên cứu, la chọn tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.  
3. Bào chế viên nén chứa cao khôHà thủ ô đ.  
1
 
CHƯƠNG 2. TNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. DƯỢC LIU – HÀ THỦ Ô ĐỎ  
Tên khoa học Polygonum multiflorum Thunb., Fallopia multiflora Thunb., họ Rau răm  
Polygonaceae.  
Tên Việt Nam: Dạ giao đằng, Giao đằng, Địa tinh, Dhợp, Má ỏn, Mằn năng ón  
(Tày), Khua lìn (Thái), Xạ ú sí (Dao), Mần đăng tua lình (Lào–Sầm Nưa).  
Tên nước ngoài: Many – flowered knotweed, Multiflorous knotweed (Anh), Renouée  
multiflorée (Pháp) (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006); (Đỗ Tt Li, 2013).  
2.1.1. Mô tả  
Cây Hà thủ ô đỏ còn có tên là giao đằng vì dây leo xoắn vào nhau, dạ hợp vì đêm quấn  
vào nhau. Tên khoa học Polygonum multiflorum(Polygonumlà có nhiều đốt, nhiu  
mt,multiflorumlà nhiều hoa, vì cây có nhiều đốt, nhiu hoa) (Đỗ Tt Li, 2013).  
Dây leo bằng thân quấn, sống lâu năm. Thân mềm, nhn, mc xoắn vào nhau; mt  
ngoài thân có màu xanh tía có những vân hoặc bì khổng, mặt thân nhẵn, không có  
lông. Rễ phình thành củ, màu nâu đỏ, củ nguyên có hình giống củ khoai lang. Lá mọc  
so le, hình mũi tên, gốc hình tim, đầu thuôn nhọn, dài 5 – 8 cm, rng 3 4 cm, 3 5  
gân xuất phát từ gốc lá, hai mặt nhn, mặt trên sẫm bóng; cuống dài khoảng 2 cm, phủ  
lông tơ; bẹ chìa mỏng, ngắn, có lông dài.  
Cm hoa mc kẽ lá hoặc đầu cành thành chùy phân nhánh, dài hơn lá; lá bắc ngn;  
hoa nhnhiều, màu trắng, nh8 vi 3 nhị hơi dài hơn, thường dính vào gốc ca  
bao hoa.Mùa hoa: Tháng 9 – 11.  
Quả hình 3 cạnh, nhẵn bóng, nằm trong bao hoa mà 3 mảnh ngoài phát triển thành  
những cánh rộng. Mùa quả: Tháng12 – 2 (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).  
Hình 2.1.Toàncây Hà thủ ô đỏ  
2
       
2.1.2. Phân bố, sinh thái  
Chi Fallopia Adans, gồm các loài là cây thân cỏ và dây leo nhỏ, phân bố rộng rãi ở  
vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới. Việt Nam có một loài là cây Hà thủ ô đỏ. Trên  
thế gii, Hà thủ ô đỏ có ở Trung Quc, Bắc Lào, Nhật Bản và Ấn Độ. Vit Nam,  
Hà thủ ô đỏ chỉ có ở mt stỉnh vùng núi cao (trên 1000 m) phía bắc. Cây mọc nhiu  
ở Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La. Các tỉnh khác ít gặp hơn như Hòa Bình  
(Mai Châu, Đà Bắc); Thanh Hóa (Son Bá Mười); NghAn (Kỳ Sơn); Lạng Sơn  
(núi Mẫu Sơn); Cao Bằng (Bo Lạc); Yên Bái (Mù Cang Chải).  
Hà thủ ô đỏ là loài cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới núi cao.  
Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Nơi mọc tự nhiên thích hợp nhất là các quần hệ  
rừng núi đá vôi; độ cao ti 1700 m, nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng dưới  
o
20 C. Hà thủ ô đỏ thường mc ở đất m, xp, nhiều mùn, nhất là loại đất ở chân núi  
đá. Tuy nhiên, khi cây được trng ở đất đồi vùng trung du (trạm nghiên cứu dược liu  
Vĩnh Phú cũ) hay trên đất đỏ bazan (tri ci tạo Đắc Trung – Đắc Lắc) đều phát triển  
tt.  
Hà thủ ô đỏ ra hoa và quả nhiu hằng năm. Sau khi quả già, phần thân leo trên mặt đất  
tàn lụi, ht giống phát tán ra xung quanh và sẽ ny mầm vào mùa xuân – hè năm sau.  
Hà thủ ô đỏ có khả năng tái sinh vô tính khỏe. Tmột đoạn dây đem vùi xuống đất  
hoặc các củ con, cùng với các đoạn rễ còn sót lại trong khi khai thác, đều có khả năng  
mọc thành cây mới.  
Nguồn dược liu Hà thủ ô đỏ ở Việt Nam trước đây khá dồi dào. Qua hàng chục năm  
khai thác liên tục và bị tàn phá do nạn phá rừng làm nương rẫy, vùng phân bố tự nhiên  
của cây dần dn bthu hp. Theo kết quả điều tra gần đây của Viện Dược Liu  
(1997 1999), Hà thủ ô đỏ còn có thể tiếp tục khai thác ở mt shuyn thuc tnh  
Hà Giang (Quảng Bạ, Đồng Vân, Mèo Vạc); Lai Châu (Sỉn H, Tủa Chùa); Lào Cai  
(Than Uyên)…ước tính mỗi năm vài chục tn Hà thủ ô đỏ đã đưa vào sách đỏ  
Việt Nam (1996) để bo vệ (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).  
2.1.3. Cách trồng  
Theo kinh nghim của nhân dân ở Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà thủ ô đỏ được  
trng bng củ có đường kính 3 – 5cm hoc bằng dây bánh tẻ dài 30 – 40cm, không có  
sâu bệnh. Trng bng củ thì đặt ctheo hc ở độ sâu 5 – 7cm, trng bằng dây thì  
đánh rạch, đặt dây và lấp đất như cách trồng khoai lang, để 1/3 dây thò lên khỏi  
mặt đất. Củ và dây đều trng vi khoảng cách 30 – 35cm (nếu trồng 2 hàng thì khoảng  
cách 40 x 35cm).Tưới và giữ ẩm cho tới khi cây mọc.  
Đất đồi, gò, nương, các chân ruộng cao nhiều mùn, thoát nước, giữ ẩm rt tt cho vic  
trng Hà thủ ô đỏ.Đất cần cày bừa, đập nhỏ, lên luống cao 25 30cm, rung 40cm nếu  
trng một hàng hoặc 70 80cm nếu trồng 2 hàng.  
3
   
Là cây lấy củ, Hà thủ hô đỏ cần được bón nhiều phân, nên bón lót mỗi hecta 20 25  
tấn phân chuồng, 200kg supe lân và 100kg kali.  
Khi cây mọc, làm giàn cho dây leo. Dùng tre, sặt cấm chéo cánh sẻ, cao 1,5 2m dc  
theo luống. Hàng tháng làm cỏ, xới xáo cho đất tơi thoáng, kết hợp bón thúc. Tốt nht  
là dùng nước phân chuồng, nước gii pha loãng. Nếu cần, có thể tưới đạm pha vi  
nồng độ 2 %, mi lần 25kg đạm/ha. Việc bón thúc tiến hành từ tháng 3 đến tháng 9  
hàng năm, mỗi tháng thúc một ln.  
Hà thủ ô đỏ ít bị sâu bệnh. Cần chú ý phòng trừ dế hi mm non.  
Cây trồng sau 2 – 3 năm thì thu hoạch, để lâu quá, củ dbthối. Năng suất trung bình  
đạt 1,5 2,5 tn củ khô/ha(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).  
2.1.4. Bphận dùng  
Rcủ thu hái vào mùa thu, đào về ra sạch đất, brcon. Cnhỏ để nguyên, củ to  
bổ đôi hoặc bổ tư, phơi hay sấy khô. Nếu đồ chín rồi phơi khô thì tốt hơn. Loại nguyên  
cca Hà thủ ô đỏ có hình dáng hơi giống ckhoai lang, mặt ngoài có những chli  
lõm đc biệt, màu nâu đỏ(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).  
Hình 2.2. Củ Hà thủ ô đỏ  
4
   
2.1.5. Chế biến  
Hà thủ ô đỏ có thể được chế biến như sau: Rễ củ được ra sạch, ngâm nước vo go  
trong 24 gi, rửa nước li mt ln nữa. Cho dược liệu vào nồi, rồi cho nước đậu đen  
đến ngp vi tlệ 1 kg dược liệu và 100 g đậu đen và 2 lít nước. Nấu đến khi gn cn,  
đảo luôn cho thuốc chín đều. Khi rcủ đã mềm, ly ra bỏ lõi. Nếu còn nước đậu đen  
thì tẩm phơi cho hết. Đồ phơi như vậy được chín lần là tốt (cửu chưng, cửu sái). Khi  
dùng thái lát hoặc bào thành phiến mng.  
Dược điển đông y Trung Quốc 1963 lại quy định thái Hà thủ ô đỏ trn với nước  
đậu đen và rượu cho vào thùng, đậy kín, đun cách thủy cho đến khi rcủ hút hết nước  
tẩm, phơi khô(Đỗ Huy Bích ctv, 2006).  
Hình 2.3.Hà thủ ô đỏ sau khi chế biến  
2.1.6. Thành phần hóa học  
Hà thủ ô đỏ đã được hai nhà nghiên cứu Nht Bản nghiên cứu từ năm 1923 (Nht Bn  
dược hc tạp chí, 42: 144, 1923).Theo các tác giả, Hà thủ ô đỏ ca Tứ Xuyên,  
Trung Quốc có các chất sau đây: Các chất anthraglucozit vi tl1,7 % trong đó  
chyếu là chrysophanola, emodin và rhein. Ngoài ra còn có chất đạm 1,1 %, tinh bt  
45,2 %, chất béo 3,10 %, chất vô cơ 4,5 %, các chất tan trong nước 26,40  
%lecithin.Chúng ta đều biết rng lecithin là một photphatit kết quca skết hp gia  
axit glyxerophotphoric vi một phân tử cholin và hai phân tử axid béo.  
5
     
Lecithin thường được dùng trong những trường hp thiếu dinh dưỡng, thn kinh  
suy nhược. Các anthraglucozit có tác dụng làm tăng sự bài tiết dịch tràng, xúc tiến sự  
co bóp của ruột giúp sự tiêu hóa và cải thiện dinh dưỡng (Đỗ Tt Li, 2013).  
Theo nhiều tài liệu của các công trình nghiên cứu, Hà thủ ô đỏ cha emodin, physcion,  
emodin 1,6 dimethyl ether, questin, citreorosein, questinol, 2 acethyl emodin,  
emodin γ-O-β glucosid...Ngoài ra còn có acid gallic, daucosterol, (+) catechin, (+)  
epicatechin, 3-O-galloyl () catechin-3-0-galloyl()epicatechin...Chất phospholipid có  
3,49 % trong dược liệu thô và 1,82% trong dược liệu đã chế biến, hp cht  
2-3-5-4' tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid có trong thành phần thuốc làm  
mọc tóc (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).  
R3  
O
R2  
R4  
R1  
R1  
R2  
R3  
R4  
OH  
Emodin  
CH3  
CH3  
CH3  
CH3  
OH  
OH  
OH  
OH  
Physcion  
O-CH3  
Emodin 1,6 dimethyl ether  
Questin  
OH O-CH3 O-CH3  
OH O-CH3  
OH  
OH  
OH  
OH  
Citreorosein  
CH2OH OH  
OH  
OH  
2 acetyl emodin  
Emodin γ-O-β glucosid  
CH3  
CH3  
OH  
OH  
O-glc  
Hình 2.4. Công thức cu tạo emodin và các chất tương tự  
OH  
HO  
OH  
O
OH  
OH  
HO  
OH  
Hình2.5. Công thức cu to 2-3-5-4' tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid  
6
   
2.1.7. Tác dụng dược lý  
Hà thủ ô đỏ có những tác dụng dược lý như: Làm tăng đường máu ở thỏ; do có chứa  
lecithin, nên có thể dùng trong suy nhược thần kinh và bệnh vthần kinh, giúp sinh  
huyết dch, bổ tim, giúp cải thin chuyển hóa chung, do có chứa anthraglycosid nên  
kích thích co bóp ruột, kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng.  
Hà thủ ô đỏ có tác dụng ni tiết kiu oestrogen, tác dụng kiu progesteron nhẹ trên  
ni mc tử cung, làm tăng trương lực cơ tử cung trong những thí nghiệm tcung  
cô lập và nguyên vị trí, tăng tiết sữa và chống viêm.  
Hà thủ ô đỏ có tác dụng nâng cao tỷ lsng hoặc kéo dài thời gian cm cự đối vi  
động vật đã tiêm liều nọc độc rn hổ mang và tác dụng c chế sco thắt trơn ruột  
cô lập gây bởi histamin và acetylcholin. Hà thủ ô đỏ có tác dụng chng co tht  
phế quản, kéo dài thời gian an toàn trong mô hình khí dung histamin.  
Hà thủ ô đỏ có tác dụng chống viêm trên các mô thực nghiệm, gây phù cấp tính  
và viêm mạn tính, gây rỉ dịch màng phổi bng tinh dầu thông, gây viêm dị ứng và  
viêm da khớp bng BCG (Bacillus Calmette Guerin).  
Bài thuốc Lc vị tân phương trong có Hà thủ ô đỏ và một svị khác đã được thử  
dược lý và thấy có độc tính rất thấp, có tác dụng tăng số lượng hng cu, li tiu,  
nhuận tràng và làm giảm shoạt động của động vật thí nghiệm. Trên lâm sàng, thuốc  
làm bệnh nhân bớt mt mỏi, ăn ngon, ngủ được,tiu tin dễ dàng, giảm cảm giác  
nóng bức và tăng cân.  
Một đơn thuốc trong có Hà thủ ô đỏ và một svị khác đã được dùng điều tr136  
bệnh nhân viêm hc võng mạc trung tâm thanh dịch đạt hiu quả làm tăng thlc tt.  
Chế phẩm Ramazona bào chế từ phương thuốc “Phù tang thế bảo” của Tuệ Tĩnh, gồm  
Rau má thìa, Ngưu tất, Ba kích, Hà thủ ô đỏđã được điều trị trên những bệnh nhân lớn  
tuổi và thấy thuốc có tác dụng tốt giúp nâng cao thể trạng và làm tâm thần sảng khoái,  
tăng protid máu, giữ huyết áp ổn định ở người huyết áp cao. Không nên dùng cho  
người có rối loạn tiêu hóa.  
Dch chiết với nước m ca Hà thủ ô đỏ chế thnghiệm trên những chuột đã cắt bỏ  
tuyến thượng thn, làm tăng tích lũy glycogen ở gan gp 6 ln. Hà thủ ô đỏ sng  
không có tác dụng này. Cao lỏng và những hp cht antraquinon ca Hà thủ ô đỏ có  
tác dụng tăng cường nhu động rut, nhuận tràng. Nước sc Hà thủ ô đỏ 1/100 c chế  
sự phát triển ca trc khuẩn lao. Nước sc Hà thủ ô đỏ 1,5/1 gây hạ cholesterol máu  
trên động vt. Dch chiết methanol ca Hà thủ ô đỏ có tác dụng c chế sự tăng  
cholesterol máu ở chuột ăn thức ăn có lượng cao cholesterol. Các hợp cht stilben  
trong Hà thủ ô đỏ có tác dụng dự phòng tổn thương gan trên chuột cho ăn các lipid oxy  
hóa. Resveratrol (thành phần stilben trong rễ Hà thủ ô đỏ) có tác dụng kháng khuẩn và  
kháng nm.  
7
 
Những thành phần stilben như resveratrol và piceid, phân lập trễ Hà thủ ô đỏ,  
tác dụng gây hạ lipid máu ở chuột cho ăn hỗn hp du ngô, cholesterol và acid cholic.  
Ảnh hưởng ca những thành phần stilben caHà thủ ô đỏ trên tổn thương gan gây ra ở  
chut cng trng bng việc cho ăn dầu peroxyhóa đã thể hin chpicend và  
2,3,5,4'-tetrahydroxystiben-2-O-D-glucosid có tác dụng c chế mt phn sự tích lũy  
các peroxyd lipid trong gan chut. Nhng stilben glycosid c chế sự tăng GOT  
(Glutamat oxaloacetat transaminase) và GPT (Glutamat pyruvat transaminase) trong  
huyết thanh chuột. Ngoài ra, resveratrol, picerid và 2,3,5,4'-tetrahydroxystilben-2-O-D-  
glucosid còn ức chế speroxy stiben-2-O-D-glucosid còn ức chế speroxy – hóa lipid  
gây bởi ADP (adenosin-5'-diphosphat) và NADPH (nicotinamid adenin dinucletid  
phosphat nhng vi tiu thgan chut).  
Mt số bài thuốc gm 10 vị, trong có Hà thủ ô đỏ được nghiên cứu thc nghiệm và  
thy cao cồn có tác dụng kích thích nang trứng.  
Cao cn Hà thủ ô đỏ còn có tác dụng dự phòng xơ mỡ động mạch, gây thực nghim  
theo cơ chế ngoại sinh trên chim cun cút. Tác dụng làm giảm cholesterol và triglycerid  
huyết thanh, c chế sự tăng lipid máu và làm chậm sự phát triển xơ mỡ động mch.  
(Đỗ Huy Bích ctv, 2006).  
2.1.8. Công dụng, cách dùng  
Cao chiết Hà thủ ô đỏ có tác dụng chống oxy hóa mạnh, trong đó thành phần  
anthraquinon với emodin được xem là một trong nhng chất có tác dụng chính. Từ  
phân đoạn ethylacetat ca cao chiết ethanol, 3 chất có tác dụng chống oxy hóa mạnh  
nhất đã được phân lập là 2,3,5,4'-tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid, acid gallic và  
catechin. Thân Hà thủ ô đỏ cũng có tác dụng chống oxy hóa. Phân đoạn chiết  
ethylacetat giàu các anthraquinon trong Hà thủ ô đỏ có tác dụng bo vệ cơ tim ex vivo.  
Tác động này có thể liên quan tới khả năng duy trì hoạt tính chống oxy hóa của  
glutathion trong điều kin bị stress oxy hóa.  
Cao chiết Hà thủ ô đỏ trong đó mạnh nhất là cao ethanol 50 % có tác dụng gim  
cholesterol và triglycerid toàn phần trong khi vẫn duy trì hàm lượng HDL(High  
density lipoprotein), làm giảm xơ cứng động mạch, tăng cường chức năng miễn dch  
mạnh và tăng tạo hng cu. Sdng Hà thủ ô đỏ dài ngày có thể làm giảm nguy cơ  
nhồi máu não.  
Cao chiết nước Hà thủ ô đỏ và phần tan trong ethanol của cao nước có tác dụng có lợi  
trên bệnh parkinson gây ra bởi paraquat và maneb. Hà thủ ô đỏ có tác dụng bo vệ các  
si thn kinh cholinergic chng lại tác dụng ca acid kainic trong thc nghim.  
Hà thủ ô đỏ cũng gia tăng nhận thc trong thnghim nhn thức và học hi ca chut.  
Hà thủ ô đỏ có tác dụng kiu estrogen vi hoạt tính bng 1/300 so vi 17-β-estradiol.  
8
 
Hà thủ ô đỏ có tác dụng c chế sự gia tăng tích lũy mỡ gây ra bởi CCl4  
(cacbon tetraclorua),cortison acetat và thioacetamid và giảm tăng kích thước ca gan  
gây ra bởi CCl4. Trên lâm sàng chế phm Hà thủ ô đỏ được báo cáo có tác dụng trong  
trường hợp viêm gan ứ mt.  
Cao chiết rcủ và thân Hà thủ ô đỏ và emodin có tác dụng chng sự xâm nhiễm ca  
virus SARS (Severe acute respiratory syndrome) do tác dụng c chế tương tác giữa  
protein S ca virus SARS – CoV và receptor ACE2 (angiotensin-converting enzyme2)  
ca tế bào chủ. IC50 ca cao chiết nm trong khong 1 10 µg/ml còn của emodin là  
50 µM.  
Hà thủ ô đỏ chưa chế biến có tác dụng nhuận tràng nh.  
Y hc ctruyền dùng Hà thủ ô đỏ làm thuốc bgan thn, bổ máu, thuốc dùng cho  
những người có râu tóc bạc sớm, lưng gối đau mỏi, di tinh, đại tin ra huyết, ung nht,  
tràng nhạc, thần kinh suy nhược, sốt rét lâu ngày. Ngày dùng 6 – 12 g dng thuc sc,  
rượu thuốc, dùng với Hà thủ ô đỏ đã chế biến. Dây Hà thủ ô đỏ dùng làm thuốc  
an thn, thuc cm mồ hôi. Dùng ngoài trị lnga (Ngô Văn Thu, Trần Hùng, 2011).  
Trong y hc ctruyn Trung Quc Hà thủ ô đỏ sống tươi và khô có tác dụng  
thông tiểu, giải độc, tiêu ung thũng, chữa táo bón cho phụ nữ sau khi đẻ hoặc người  
già, mụn nht, ghlở, eczema. Có thể phi hp vi Hạ khô thảo, Kim ngân hoa,  
Hà thủ ô đỏ chế có tác dng bgan thận, ích tinh huyết, dùng làm thuốc an thn, bổ và  
táng lực trong các chứng thân thể suy yếu, hoa mắt, chóng mặt, tim hi hp, nhức đầu,  
mt ngủ, suy nhược thần kinh, còi xương, bệnh tng rdịch và để hi phc sc khe  
cho người già sau khi bbnh(phi hp vi Sinh địa, Bạch thược, Cúc hoa), kích thích  
to hng cầu và bch cầu trong các bệnh về máu và thiếu máu. Còn dùng chữa đau mỏi  
chân tay, di tinh(phối hp với Đương quy, Ngưu tất, Kt, Thty t), cha sốt rét lâu  
ngày, khí huyết suy nhược (phi hp với Nhân sâm, Đương quy, Trần bì), giải nhiệt và  
li tiểu và làm chất sàn trong điều trphi hp cha a chảy. Dùng ngoài dạng thuc  
mcha mt sbnh da. Liều dùng: 10 – 20g.  
Ở Ấn Độ, rễ Hà thủ ô đỏ được dùng làm thuốc b, chng bnh scorbut và làm đen tóc.  
Nó còn có tác dụng vi bệnh tăng đường máu. Một chế phm ca Hà thủ ô đỏ được  
dùng cho phụ nữ sau khi đẻ.  
Rễ Hà thủ ô đỏ được dùng trong y học ctruyn Trung Quốc và Nhật Bản để  
điều trị viêm da mủ, bnh lu, bnh nm favut ở chân, bệnh viêm và tăng lipid máu  
(Đỗ Huy Bích ctv, 2006).  
9
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 65 trang yennguyen 05/04/2022 7320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum thunb., Polygonaceae)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_bao_che_vien_nen_chua_cao_ha_thu_o_do_p.pdf