Khóa luận Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ  
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG  
KHÓA LUẬN TT NGHIỆP ĐẠI HC  
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HC  
MÃ SỐ: 52720401  
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DNG  
KHÁNG SINH TRONG ĐIU TRỊ VIÊM PHỔI  
TRẺ EM DƯỚI 5 TUI TI BNH VIN  
ĐA KHOA KHU VỰC HNG NGỰ  
Cán bộ hướng dn  
Sinh viên thực hin  
PGS.TS. BÙI TÙNG HIỆP  
NGUYN THỊ MAI XUÂN  
LỚP: ĐH DƯỢC 7B  
MSSV: 12D720401189  
Cần Thơ, 2017  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ  
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG  
KHÓA LUẬN TT NGHIỆP ĐẠI HC  
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HC  
MÃ SỐ: 52720401  
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DNG  
KHÁNG SINH TRONG ĐIU TRỊ VIÊM PHỔI  
TRẺ EM DƯỚI 5 TUI TI BNH VIN  
ĐA KHOA KHU VỰC HNG NGỰ  
Cán bộ hướng dn  
Sinh viên thực hin  
PGS.TS. BÙI TÙNG HIỆP  
NGUYN THỊ MAI XUÂN  
LỚP: ĐH DƯỢC 7B  
MSSV: 12D720401189  
Cần Thơ, 2017  
i
LI CM TẠ  
Để hoàn thành luận văn này đã có rt nhiu sự giúp đỡ của các giảng viên,  
nhà trường, cơ quan, bạn bè và gia đình.  
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc ti PGS.TS. Bùi Tùng Hiệp  
là người thầy đáng kính đã trc tiếp hướng dn, hết lòng tận tình dạy bo trong sut  
quá trình học tp, cho nhiều ý kiến quý báu, động viên, khuyến khích và dn dt từ  
những bước đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa hc.  
Xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nht đến Ban Giám Hiệu, Ban ChNhim  
Khoa Dược - Điều Dưỡng, Phòng Đào Tạo, DS. Giang ThThu Hồng và các  
giảng viên của Trường Đại Học Tây Đô đã tạo mi điều kin thun li trong quá trình  
hc tập và thực hiện nghiên cứu.  
Xin chân thành cảm ơn BS.CKI. Võ Văn Hiêm, Ban Giám Đốc, Phòng Kế  
Hoch Tng Hp, BS. Lê Thị Châu, ĐD. Mai Thị Bé Năm và các anh chị Điều Dưỡng  
đang công tác tại khoa Nhi bnh viện Đa khoa khu vực Hng Ngự đã nhiệt tình  
giúp đỡ và tạo điu kin thun lợi đthu thp sliu, nghiên cứu và thực hin lun văn  
tt nghip này.  
Vi tt ctấm lòng kính trọng, xin cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng chm  
luận văn tốt nghiệp đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành luận  
văn này.  
Cũng xin gi li cảm ơn tới bạn bè, đã động viên cổ vũ, giúp đỡ rt nhiu trong  
quá trình làm luận văn.  
Xin dành tất cả tình cảm yêu quý và biết ơn đến những người thân trong  
gia đình, những người đã hết lòng giúp đỡ trong cuc sống và học tp.  
Xin ghi khc những tình cảm này.  
 
ii  
LI CAM ĐOAN  
Nguyn Thị Mai Xuân, sinh viên khóa 7, Trường Đại học Tây Đô,  
chuyên ngành Dưc hc, xin cam đoan:  
1. Đây là luận văn do bản thân trc tiếp thc hiện dưới sự hướng dn ca  
PGS.TS. Bùi Tùng Hiệp.  
2. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và  
khách quan, đã được xác nhận và chấp thun của cơ sở nơi nghiên cứu.  
Cần Thơ, ngày 13 tháng 06 năm 2017  
Nguyn Thị Mai Xuân  
   
iii  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Viêm phổi là bệnh lý thường gp trẻ em, ước tính mỗi năm  
trên thế giới có khoảng 155 triu trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi,  
trong đó 151 triệu trường hp thuộc các nước đang phát triển (Principi N. and Esposito  
S., 2010). Vit Nam nm trong 15 nước có trẻ em viêm phổi nhiu nht vi 2 triu  
trường hp mỗi năm (Unicef/WHO, 2006). Kháng sinh đã giúp điều trbệnh và  
góp phần hthp tltử vong. Tuy nhiên, trong điều trị viêm phổi có xu hướng  
sdụng quá rộng rãi và phối hp kháng sinh quá thường xuyên một cách không cần  
thiết.  
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở  
trẻ em dưới 5 tui ti bnh viện Đa khoa khu vực Hng Ngự năm 2016.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả ct ngang hi cu. Tt c209  
trẻ dưới 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi nhập vào khoa Nhi bệnh viện Đa khoa  
khu vc Hng Ng, từ 1/2016 đến 12/2016.  
Kết qu: Trong nghiên cứu có 209 trẻ viêm phổi, gm 119 (56,9 %) nam và  
90 (43,1 %) n. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhóm tuổi ≤ 12 tháng mc  
bnh nhiu nht 134 (64,1 %), nhóm 13 – 24 tháng 42 (20,1 %), nhóm 25 – 59 tháng  
42 (15,8 %), tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 11,7 ± 12,3 tháng, tuổi trnhỏ  
nhất là 11 ngày và lớn nhất là 59 tháng. Trẻ viêm phổi nhp vin chyếu vào tháng 2  
(20,6 %) và tháng 10 (16,3 %). Tình trạng bệnh nhân xuất vin: Khi chiếm tlcao  
79,9 %. 100 % bnh án không có làm kháng sinh đồ. Nhóm kháng sinh được sdng  
nhiu nhất là nhóm Cefalosporine thế h3. Cefotaxim là kháng sinh được sdng  
nhiu nht trong cả đợt điều tr50,8 %, tiếp đến là Amoxicillin + Acid Clavulanic  
là 12,9 %. Kháng sinh điều trị ban đầu chyếu là Cefotaxim. Các kháng sinh sdng  
đường tiêm là chủ yếu. Phác đồ đơn trị liu vẫn là lựa chọn ưu tiên với tl46,9 %,  
≥ 2 loại chiếm 39,7 %, phi hp chiếm 13,4 %. Có sự gim số ngày điều trkhi  
phi hợp kháng sinh. Phi hợp kháng sinh Cefotaxim + Gentamicin là chủ yếu  
la chọn ưu tiên. Thời gian điều trị trung bình là 7,4 ± 3,2 ngày. Về tương tác  
trong phi hợp kháng sinh: Có tương tác là 12,0 %. Tt cả tương tác xảy ra mức độ  
trung bình.  
Kết lun: Khi tiếp nhận và điều trị viêm phổi cần chú ý các trường hp trẻ  
≤ 12 tháng, nhóm Cefalosporine thế h3 là kháng sinh được sdng nhiu nht.  
Kháng sinh điều trị ban đầu phn lớn là Cefotaxim, sdụng đường tiêm và  
iv  
dùng phác đồ đơn trị liệu được sdng chyếu. Có sự gim sngày khi phối hp  
điều tr. Phi hợp kháng sinh là Cefotaxim + Gentamicin là chủ yếu la chọn ưu tiên.  
Thời gian điều trị trung bình là 7,4 ± 3,2 ngày. Tương tác khi phối hợp kháng sinh  
xy ra mức độ trung bình.  
v
MỤC LỤC  
 
vi  
viii  
DANH SÁCH BẢNG  
 
x
DANH MC TVIT TT  
Tiếng Anh  
Tiếng Vit  
BTS  
British Thoracic Society  
Hip hi lng ngc Anh  
Đa khoa khu vc  
Cộng tác viên  
ĐKKV  
CTV  
E.coli  
Escherichia coli  
Vi khuẩn Gram âm đường  
rut  
HIV  
Human Immunodeficiency  
Syndrome  
Virut gây suy giảm min  
dch ở người  
MBC  
Minimal Bactericidal  
Concentration  
Nồng độ dit khun ti thiu  
MIC  
Minimal Inhibitory Concentration Nồng độ ức chế ti thiu  
Nhim khuẩn hô hấp  
NKHH  
PBP  
Penicillin-Binding Proteins  
RSV  
Respiratory syncytial virus  
Vi rút hợp bào hô hấp  
Viêm phi cộng đng  
Tchc Y tế Thế gii  
VPCĐ  
WHO  
World Health Organization  
 
1
CHƯƠNG 1  
MỞ ĐẦU  
Viêm phổi là bệnh lý thường gp trẻ em, ước tính mỗi năm trên thế giới có  
khong 155 triu trẻ em dưới 5 tui được chẩn đoán viêm phổi, trong đó 151 triu  
trường hp thuộc các nước đang phát triển (Harris M. and et al., 2011). Năm 2006,  
Tchc Y tế Thế gii (WHO) ước tính có 20,0 % strtử vong là do nhiễm trùng  
hô hấp dưới cấp tính, trong đó 90,0 % do viêm phi (Unicef/WHO, 2006).  
Vit Nam nằm trong 15 nước có trẻ em viêm phổi nhiu nht vi 2 triu  
trường hp mỗi năm (Unicef/WHO, 2006). Theo Giáo Sư Nguyễn Đình Hường, tlệ  
tvong do viêm phổi là 2,8 %, chiếm 33,0 % tng stvong do mọi nguyên nhân ở  
nước ta (Hunh Tiu Nim, 2012).  
Nguyên nhân gây bệnh thường gặp là do virus và vi khuẩn. Vi khun  
thường gp nhất là Streptococcus pneumoniae (phế cu), Hemophilus influenzae,  
Staphylococcus aureus.... Virus thường gặp gây viêm phổi trẻ em là virus hp bào  
hô hấp. Ngoài ra có thể có một số nguyên nhân ít gặp như nấm, ký sinh trùng, dị vt,  
hóa chất (BY tế, 2015). Do nguyên nhân gây bệnh liên quan nhiều đến vi khun,  
kckhi nhiễm ban đầu là virus vì khả năng bội nhim vi khuẩn cũng rất cao. Vì vậy,  
kháng sinh luôn đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm phi.  
Kháng sinh đã giúp điều trbệnh và góp phần hthp tltử vong. Tuy nhiên,  
trong điều trị viêm phổi có xu hướng sdụng quá rộng rãi và phối hợp kháng sinh  
quá thường xuyên một cách không cn thiết. Vic chỉ định kháng sinh quá rộng rãi và  
nhất là việc tự mua kháng sinh điều trị không có đơn của thy thuốc là nguyên nhân  
của tình trạng vi khuẩn kháng kháng sinh ngày càng tăng. Vì vậy mà việc nm vng  
các nguyên tắc sdụng kháng sinh an toàn, hợp lý là vấn đề vô cùng thiết thực đối vi  
đội ngũ điu trị, trong đó có vai trò vô cùng quan trọng của người dược sĩ.  
Chính vì những lý do nêu trên việc điều tra, đánh giá về việc cấp phát thuốc  
kháng sinh tại các cơ sở y tế cần được quan tâm tốt để có hướng khắc phục đối với  
công tác quản lý dược. Nhằm đảm bảo chất lượng thuốc kháng sinh được cấp phát  
hợp lý, an toàn đến người dân. Trong quá trình học tập do nảy sinh nhiều thắc mắc,  
đồng thời muốn tìm hiểu tình hình sử dụng nhóm thuốc này tại quê hương mình,...  
Nên mạnh dạng làm đề tài “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị  
bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự”.  
Tuy đề tài chỉ dừng ở mức độ khảo sát nhưng hy vọng sẽ cung cấp một số kiến thức  
 
2
cơ bản về việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Đa khoa khu vực (ĐKKV) Hồng Ngự  
nhằm góp phần giúp cho các nhà Quản Lý Dược tại bệnh viện có những cái nhìn  
khái quát để có những biện pháp khắc phục và sử dụng kháng sinh được hiệu quả,  
đề tài được tiến nh với 2 mục tiêu:  
1. Khảo sát đặc điểm bnh nhi trong điều trị viêm phổi trẻ em dưới 5 tui ti  
bnh viện Đa khoa khu vc Hng Ng.  
2. Khảo sát tình hình sử dng kháng sinh trong điều trị viêm phổi trem  
dưới 5 tui ti bnh viện Đa khoa khu vc Hng Ng.  
Từ đó góp phần nâng cao tính an toàn, hợp lý hơn trong sdụng kháng sinh,  
đặc bit trong Nhi khoa.  
3
CHƯƠNG 2  
TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1 BNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HNG NGỰ  
Năm 1989 bên  
ấp An Lôc, xa An Binh A, thi  
huyên Hông Ngư  
Sơ Y tê Đô  
h viên đươc  
̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣  
h viên đươc dơi vê cơ sơ mơi xây dưng trên diên  
tich 34.248 m2,  
̉
̀ ́  
́
tai  
̣
̣
̣
xa Hô  
̀
ng Ngư.  
̣
Ngay 10 thang 3 năm 1994, bên  
̣
h viên  
trưc thuôc  
. Tư đây  
̣
̃
̃
̀
́
̀
̉
̣
̀
̣
đươc  
̣
đôi tên thanh bênh viên Đa khoa khu vưc  
̣
̣
̣
Hô  
̀
ng Ngư  
̣
̣
̣
̀
́
̀
ng Thap, phuc  
̣
vu  
̣
va chăm soc cho nhân dân trong khu vưc  
̣
̉
́
̀
́
̀
̉
bên  
̣
̣
̣
trang bi  
̣
nhiê  
̀
u trang thiết bị hơn đê đap ưng yêu câ  
̀
u phuc  
̣
vu  
̣
sưc khoe  
̉
́
́
́
̣
cua nhân dân trong khu vưc.  
̉
Bnh viện Đa khoa khu vực Hng ngự là bệnh vin tuyến tnh, nằm phía bắc  
sông Tin, phụ trách công tác chăm sóc và bảo vsc khe cho nhân dân trong  
khu vc 4 huyn, thị và mt bphận người dân Campuchia (bao gm  
huyn Hng Ng, Thị xã Hồng Ng, huyn Tân Hồng và mt phn ca  
huyện Tam Nông), vi mật độ dân số trên 300.000 dân.  
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của xã hội, mc sống người dân  
càng cao, nhu cầu chăm sóc sức khe của người dân càng được quan tâm hơn.  
̉
Bên  
̣
h viên  
̣
đa chu đôn  
̣
g đâ  
u tư trang thiê  
may siêu âm mau, may CT Scaner, may nôi  
̀
u tư phat triên ky thuât  
̣
, bă  
̀
ng cach thưc  
̣
hiên  
đa thông sô, may X - Quang,  
soi tiêu hoa..., nhăm đap ưng nhu câ  
̣ ̣  
mô hinh xa hôi  
̃
̀
̉
̃
́
̃
́
hoa trong đâ  
̀
́
t bi  
̣
y tê  
́
như: May xet nghiêm  
̣
́
́
́
́
́
̣
̀
̀
u
́
̀
́
́
́
́
́
phuc  
môt đơn vi  
Môt  
- Thưc  
u tri tư 800 – 1000 lươt  
̣
vu  
̣
cua ngươi dân. Hiên  
̣
tai  
(benhviendkkvhongngu.vn).  
g của bênh viên  
chưc năng kham chưa bên  
̣
bênh viên co 04 phong chưc năng, 13 khoa va  
̣
̣
̉
̀
́
̀
́
̀
̣
̣ ̣  
Thận nhân tao  
́
̣
sô hoat  
̣
đôn  
̣
̣
̣
̣
hiên  
̣
̣
h: Hàng ngay bên  
̣
h viên  
̣ ́ ̣  
h nhân va công suât sư dung giương > 120,0 %.  
̉
̀
̣
thưc hiên kham  
̣
̣
́
́
̃
̀
́
va điê  
̀
̣
̣
bên  
h viên  
h viên, nhă  
vu bênh nhân, bên  
̀
̀
̀
- Đao tao  
̣
can bô:  
̣
Bên  
cho nhân viên trong bên  
đap ưng nhu câu phuc  
̣
̣
co kê  
́
hoac  
m câp nhât  
h viên  
̣
h đao tao  
̣
ngă  
́
n han  
̣
, trung han  
chuyên môn,  
cho hoc sinh  
̣
va dai han  
̣
̀
́
́
̀
̀
̀
̣
̣
̀
̣
̣
va nâng cao trinh đô  
̣
̀
̀
̀
̣
̣
̣
̣
̣
cung la cơ sơ đao tao  
̣
̣
̉
́
́
̃
̀
̀
trung hoc  
̣
.
- Nghiên cưu khoa hoc  
̣
: Cac đê  
̀
tai nghiên cứu khoa hc đa đươc  
̣
ap dun  
̣
g vao  
́
́
̀
̃
́
̀
thưc  
̣
tê  
́
gop phâ  
̀
n nâng cao châ  
́
t lươn  
̣
g điê  
̀
u tri  
̣
va sư  
̣
hai long cua ngươi bên  
̣
h.  
̉
́
̀
̀
̀
̀
   
4
- Chi đao  
̣
tuyê  
h hô trơ  
, chuyên giao ky thuât  
́
n: La bên  
̣
h viên  
cho tuyên trươc vê  
cho tuyê  
̣
phu  
̣
trach tuyê  
́
n khu vưc  
̣
, hang năm bên  
̣
h viên  
cung như tâp huâ  
g điêu tri  
̣
̣
̉
̀
́
̀
đê  
̀
u co kê  
́
hoac  
̣
̃
̣
́
̀
chuyên môn ky thuât  
̣
̣
́
n
́
́
̃
̃
̉
đao tao  
̣
̣
́
n trươc nhă  
̀
m nâng cao châ  
́
t lươn  
̣
̀
̀
̃
́
cho tuyê  
- Hơp c tê  
̣ ̣  
va điêu tri bênh nhân Campuchia (benhviendkkvhongngu.vn).  
́
n cơ sơ.  
̉
̉
́ ̣ ́ ́ ́  
: Tham gia cac chương trinh dư an quôc tê va tô chưc tiêp  
́ ́ ̀ ́  
̀
̣
tac quô  
́
́
nhân  
̣
̀
̀
Hình 2.1 Bnh viện Đa khoa khu vực Hng Ng(benhviendkkvhongngu.vn)  
2.2 BỆNH VIÊM PHỔI  
2.2.1 Định nghĩa viêm phổi  
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm nhu mô phổi, mt biu hiện lâm sàng  
ca nhim khuẩn hô hấp dưới (NKHH). NKHH dưới được xem là nhiễm khuẩn đường  
hô hấp xy ra mốc dưới hai dây thanh âm. NKHH dưới là một hi chng bao gm  
viêm phế quản, viêm phổi hoc phi hp cba bệnh này, có thể khó phân biệt trên  
lâm sàng. Theo WHO viêm phổi bao gm viêm phế quản, viêm phế qun phi,  
viêm phổi thùy và áp xe phổi.  
Theo Hip hi Lng Ngực Anh (BTS): VPCĐ có thể được định nghĩa trên  
lâm sàng là một trẻ trước đây khỏe mạnh, nay có các dấu hiệu và triệu chng ca  
viêm phổi do nhiễm trùng mc phi ở ngoài bệnh vin. Ở các nước phát triển,  
bệnh có thể được xác định bởi hình ảnh đông đặc phổi trên X - Quang. Ở các nước  
     
5
đang phát triển, thut ngữ thường dùng là nhiễm trùng hô hấp cấp tính (Harris M. and  
et al., 2011).  
Theo Hip hi Lng Ngực Nam Phi: VPCĐ là nhiễm trùng cấp tính của  
đường hô hấp dưới mc phi cộng đồng, thời gian dưới 14 ngày, bao gồm ho hoc  
khó thở, thnhanh hoặc co lõm ngực (Zar H.J. and et al., 2009).  
Theo Joan M. Langley, John S.Bradley và Alberta Guideline: VPCĐ là  
bnh nhiễm trùng nhu mô phổi cấp tính ở mt trkhe mạnh không nhập vin  
trong vòng ≤ 14 ngày hoặc ≤ 4 ngày sau khi nhập viện trước khi bắt đầu có các  
triu chng. Chẩn đoán cần 2 du hiệu lâm sàng: Sốt, thở nhanh và X - Quang phi  
có thâm nhiễm mới phù hợp nhiễm trùng. Các dấu hiệu lâm sàng khác ( ≥ 2 dấu hiu)  
là ho, khó thở, thay đổi tính chất hoặc tăng bài tiết đàm, đông đặc phi, giảm oxy máu  
(Langley J.M. and et al., 2005).  
2.2.2 Tình hình dịch tể  
2.2.2.1 Trên thế gii  
Viêm phổi là bệnh rất phổ biến ở trẻ < 5 tuổi. Theo Rudan and et al. (2008),  
có hơn 150 triệu trẻ < 5 tuổi trên toàn thế giới mắc viêm phổi mỗi năm, trong đó,  
ở các nước đang phát triển chiếm 97,0% mà chủ yếu là Châu Phi và Đông Nam Á  
(Igor Rudan and Tomaskovic L., 2004; Igor Rudan and et al., 2008).  
Theo Hội nghị Washington năm 1991, số lần mắc viêm phổi hàng năm  
trong 100 trẻ ở Gadchiroli (Ấn Độ) là 13, ở Băngkok (Thái Lan) là 7, ở Maragua  
(Kenia) là 18, ở Basse (Gambia) là 17, trong khi đó ở Chapel Hill (Mỹ) tỷ lệ này  
là 3,6 và ở Seatle (Mỹ) 3 (Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2014).  
Năm 1990, Tổ chức y tế thế giới (WHO), ước tính hàng năm có khoảng 15 triệu  
trẻ em dưới 5 tuổi tử vong, trong đó nguyên nhân hàng đầu là viêm phổi 35,0 %, kế  
đến là tiêu chảy 22,0 % (Huỳnh Văn Tường, 2011). Ở Mỹ, hàng năm có 2 - 2,5 triệu  
người bị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (Robet Berkow and et al., 1997). Ở các  
nước phát triển, nhiễm khuẩn cấp tính ở phổi là nguyên nhân gây tử vong từ 10,0 –  
15,0 % ở trẻ em và người già, còn những nước đang phát triển thì tỷ lệ tử vong ở trẻ  
em cao gấp 30 lần hơn các nước phát triển (Mathew E. L., 1994; Pedler, 1999). Tỷ lệ  
mới mắc ở Đông Nam Á là 0,36 lần/trẻ - năm. Trong khi đó, ở các nước đã phát triển  
như Mỹ và Châu Âu có tỷ lệ mới mắc thấp hơn, lần lượt là 0,10 và 0,06 lần/trẻ - năm,  
trung bình khoảng 34 - 40 trường hợp/1000/năm và 36 trường hợp/1000/năm ở trẻ  
< 5 tuổi. Sudan là nước có tỷ lệ mới mắc cao nhất với 0,48 lần/trẻ - năm. Tỷ lệ  
mới mắc chung cho cả các nước đang phát triển và các nước đã phát triển là 0,26  
lần/trẻ - năm (Roth D.E. and et al., 2008).  
 
6
Ở các nước đang phát triển (2006), tỷ lệ nhập viện vì viêm phổi chiếm 30,0 -  
40,0 % trẻ nhập viện do mọi nguyên nhân, chiếm 15,0 28,0 % trường hợp tử vong.  
Những nghiên cứu ở Nam Phi cho thấy tỷ lệ tử vong ở trẻ nhập viện do viêm phổi  
chiếm 8,0 22,0 % (Zar H.J. and et al., 2009; Zar H.J. and Madhi S.A., 2006).  
Bệnh viêm phổi do vi khuẩn xảy ra ở tất cả các mùa nhưng phổ biến nhất là  
mùa Đông và mùa Xuân. Hầu hết bệnh nhân (chiếm 85,0 90,0 %) mắc viêm phổi ở  
cộng đồng. Tác nhân gây viêm phổi ở cộng đồng hay gặp nhất là Streptococcus  
pneumoniae, Haemophilus influenzae và một số vi khuẩn kỵ khí, ký sinh trùng và  
virus như Moraxella catarrhalis, Influenzae virusCác tác nhân gây viêm phổi  
trong bệnh viện thường gặp là Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus,  
vi khuẩn Gram (-) như E.coli, Klebsiella… Tuy nhiên, đây thường là những trường  
hợp bệnh nặng và có tỷ lệ tử vong cao (Mathew E. L., 1994; Pedler, 1999).  
2.2.2.2 Trong nưc  
Theo kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và  
trẻ em giai đoạn 2016 – 2020, tử vong do viêm phổi đứng thứ 2 trong 5 nguyên nhân  
chính gây tử vong trem (BY tế, 2016). Hàng năm vẫn có khoảng 4000 trem  
dưới 5 tui chết vì viêm phổi (BY tế, 2014).  
Theo thống kê tại các bệnh viện, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm khoảng  
hơn 1/3 tổng số trẻ đến khám tại các phòng khám và chiếm khoảng 30,0 - 40,0 %  
tổng số trẻ nhập viện. Số trẻ tử vong do viêm phổi ở bệnh viện từ huyện đến  
Trung ương chiếm 30,0 - 50,0 % trong số tử vong chung. Tại cộng đồng, tỷ lệ tử vong  
do viêm phổi là 3/1.000 (Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2014).  
Theo kết quả nghiên cứu của Đào Văn Thạo và Nguyễn Thị Thu Cúc (2016),  
viêm phổi chiếm 33,7 %, viêm phổi nặng/bệnh rất nặng 17,5 % (Đào Văn Thạo và  
Nguyễn Thị Thu Cúc, 2016).  
Trong đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phước "Tình hình viêm phổi ở  
trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện Lê Lợi" đưa ra cảnh báo về những nguy cơ mắc  
bệnh viêm phổi ở trẻ, đặc biệt là vào giai đoạn chuyển mùa từ tháng 6 đến tháng 7.  
Trong tổng số 1.650 trường hợp trẻ em từ 0 đến 5 tuổi nhập viện được khảo sát,  
có gần 400 trường hợp mắc bệnh viêm phổi chiếm gần 24,0 %. Đây là tỷ lệ cao nhất  
so với các bệnh thường gặp tại khoa Nhi như sốt xuất huyết, nhiễm trùng sơ sinh,  
nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiêu chảy cấp. Đặc biệt, cứ 10 trẻ nhập viện để điều trị  
bệnh này thì có tới 7 em trong độ tuổi từ 2 tháng đến 24 tháng, số trẻ mắc bệnh rơi vào  
các gia đình có điều kiện kinh tế thấp, trình độ học vấn của mẹ càng thấp chiếm  
7
số đông (có 74,0 % số bà mẹ có con nhiễm bệnh viêm phổi học chưa hết lớp 12)  
(Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2014).  
2.2.3 Nguyên nhân gây bệnh  
Theo Hi Lng Ngc Anh (BTS), tlệ viêm phổi không xác định được  
nguyên nhân là 20,0 - 40,0 % (Harris M. and et al., 2011).  
Có khoảng 60,0 70,0 % nguyên nhân viêm phổi ở trẻ nhỏ là do virus. Các loại  
virus thường gặp là virus hợp bào hô hấp (RSV), á cúm, cúm, sởi… và có thể  
gây thành dịch rải rác quanh năm. Vi khuẩn cũng là nguyên nhân quan trọng gặp  
trong bệnh viêm phổi ở trẻ. Các chủng vi khuẩn khác nhau có tỷ lệ gặp tùy theo  
nhóm tuổi vá các yếu tố liên quan.  
Các loại vi khuẩn thường gặp thường là Streptococcus pneumonia (phế cu),  
Haemophilus influenzae, Moracella catarrhalis, Staphylococcus areus, vi khuẩn  
Gram (-): Escherichia coli (E.coli), Proteus, Klebseilla, vi khuẩn không điển hình:  
Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia. Ngoài ra có thể là nấm, ký sinh trùng và có thể  
do hít sặc (khói bụi, thức ăn, dầu hôi, nước ối…) (Nguyễn Gia Khánh, 2009).  
Theo nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa tuổi với tác nhân  
gây bệnh:  
- Trẻ sơ sinh: Streptococcus nhóm B, Chlamydia, Trực khuẩn đường ruột.  
- Từ 1 tới 6 tuổi: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae nhóm B,  
Staphylococcus, Streptococcus nhóm A, Ho gà, Lao.  
- Trên 6 tuổi: Mycoplasma pneumoniae, Streptococcus pneumoniae, Chlamydia  
pneumoniae.  
- Trẻ nằm viện kéo dài hoặc suy giảm miễn dịch: Klebsiella, Pseudomonas,  
E. Coli, Candida albicans, Pneumocystic carinii (Nguyễn Gia Khánh, 2009).  
Trong các loại vi khuẩn kể trên thì Streptococcus pneumonia, Haemophilus  
influenzae là hai loại vi khuẩn thường gặp nhất là nguyên nhân chính gây viêm phổi  
ở trẻ em.  
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự. Sau đây là  
một trong nhiều kết quả nghiên cứu về nguyên nhân vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em  
Việt Nam (kết quả nghiên cứu của Viện Vệ sinh dịch tể phối hợp với Viện Bảo vệ sức  
khỏe trẻ em tại một phường ở Hà Nội).  
 
8
Bảng 2.1 Vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em Việt Nam  
Vi khuẩn  
Dương tính  
Số lượng trẻ  
Tỷ lệ (%)  
49,6  
191  
Âm tính  
194  
50,4  
Streptococcus pneumonia  
Haemophilus influenzae  
Branbanella catarrhalis  
Staphylococcus areus  
Streptococcus pyogenes  
109  
57,6  
39  
20,4  
36  
18,8  
5
2,6  
2
1,04  
(Nguồn: Nguyễn Gia Khánh, 2009)  
Các kết quả nghiên cứu khác cũng tương tự, nghĩa là hai loại vi khuẩn  
thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em Việt Nam vẫn là Streptococcus pneumonia và  
Haemophilus influenzae (Nguyễn Gia Khánh, 2009).  
Hình 2.2 Streptococcus pneumonia  
Hình 2.3 Haemophilus influenzae  
(Nguồn: Huỳnh Văn Tường, 2011)  
2.2.4 Phân loại  
2.2.4.1 Phân loại theo gii phu  
- Viêm phế quản phổi: Thể lâm sàng phổ biến, chiếm > 80,0 % tổng số  
viêm phổi, thường gặp ở trẻ < 3 tuổi, nhất là trẻ < 12 tháng tuổi, chiếm 65,0 %.  
- Viêm phổi thùy hoặc tiểu thùy: Thường gặp ở trẻ > 3 tuổi.  
       
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 76 trang yennguyen 05/04/2022 6860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_tinh_hinh_su_dung_khang_sinh_trong_dieu_t.pdf