Luận văn Nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ hạt đậu xanh (Vigna radiata (L).Wilczeck), họ Đậu (Fabaceae)

NGUYỄN THỊ HƢƠNG  
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC  
CỦA VỎ HẠT ĐẬU XANH (Vigna radiata  
(L).Wilczeck), họ Đậu (Fabaceae)  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ  
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thu Hằng  
Nơi thực hiện:  
Bộ môn dƣợc liệu  
Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội  
Thời gian thực hiện : từ 08/2010 – 05/ 2011  
MỤC LỤC  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
DANH MỤC CÁC HÌNH  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN ..................................................................... 3  
1.1. VỀ THỰC VẬT ................................................................................ 3  
1.1.1. Vị trí phân loại chi Vigna .............................................................. 3  
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Vigna......................................... 3  
1.1.3. Một số đặc điểm của loài Vigna radiata (L.) Wilczeck................... 4  
1.2. VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC ........................................................ 5  
1.2.1. Đậu xanh toàn hạt........................................................................... 5  
1.2.2. Vỏ hạt đậu xanh.............................................................................. 6  
1.3. VỀ TÁC DỤNG SINH HỌC............................................................. 7  
1.3.1. Tác dụng bảo vệ cơ thể chống phóng xạ ......................................... 7  
1.3.2 Tác dụng chống đột biến.................................................................. 8  
1.3.3. Tác dụng điều trị tại chỗ tổn thƣơng bỏng thực nghiệm trên thỏ ..... 8  
1.3.4 Tác dụng chống u thực nghiệm trên chuột nhắt trắng....................... 8  
1.3.5. Tác dụng dƣợc lý của toàn hạt đậu xanh......................................... 8  
1.3.6. Tác dụng hạ đƣờng huyết của dịch chiết Vỏ đậu xanh (MBS) và dịch  
chiết giá đỗ (MBSC) trên chuột bị tiểu đƣờng typ II....................... 11  
1.3.7. Tác dụng chống kích ứng................................................................ 12  
1.3.8. Tác dụng ức chế các Cytokin gây viêm trong các đại thực bào bị kích  
Thích bởi LPS( Polylyposaccarid) .................................................. 12  
1.3.9. Tác dụng ức chế của Vitexin và Isovitexin đối với sự hình thành AGEs  
(advanced glycation endproducts)................................................... 13  
1.3.10. Tác dụng trên Virus ...................................................................... 13  
1.3.11. Tác dụng của dịch chiết HHKV.................................................... 13  
1.4. Tính vị, công năng............................................................................. 14  
1.5. Công dụng ........................................................................................ 15  
1.6. Bài thuốc có đậu xanh ....................................................................... 15  
1.7. Một số chế phẩm có đậu xanh ........................................................... 17  
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 19  
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT B..................................................... 19  
2.1.1. Nguyên liệu .................................................................................... 19  
2.1.2. Hóa chất và dụng cụ ....................................................................... 19  
2.1.3. Thiết bị nghiên cứu......................................................................... 19  
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 20  
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................. 21  
3.1. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ........ 21  
3.1.1.Đặc điểm cây đậu xanh.................................................................... 21  
3.1.2. Xác định tên khoa học của mẫu nghiên cứu.................................... 23  
3.1.3. Đặc điểm dƣợc liệu Vỏ hạt đậu xanh.............................................. 23  
3.2. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC ............................... 23  
3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ trong Vỏ đậu xanh bằng phản ứng hóa  
học..................................................................................................... 23  
3.2.2. Chiết xuất các phân đoạn dịch chiết từ Vỏ đậu xanh....................... 30  
3.2.3. Định tính các phân đoạn dịch chiết từ Vỏ đậu xanh bằng SKLM.... 34  
3.2.4. Phân lập các chất từ phân đoạn dịch chiết VDX1 ........................... 39  
3.2.5. Kiểm tra độ tinh khiết của các chất phân lập đƣc.......................... 42  
3.2.6. Nhận dạng các chất phân lập đƣợc.................................................. 45  
3.3. BÀN LUẬN ..................................................................................... 50  
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................... 53  
PHỤ LỤC  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
MBS  
Dịch chiết giá đỗ  
Dịch chiết vỏ đậu xanh  
Sắc ký lớp mỏng  
Vỏ đậu xanh  
MBSC  
SKLM  
VDX  
VDX1, VDX2, VDX3  
Cắn vỏ đậu xanh, vỏ đậu xanh 2, vỏ  
đậu xanh 3  
FV1, FV2  
Flavonoid1, flavonoid 2 phân lập  
đƣợc từ đậu xanh  
LPS  
Lypopolysaccarid  
TNF  
Yếu tố hoại tử khối u  
Dịch chiết gồm 4 thành phần: hà thủ ô  
đỏ, hoàng kỳ, kim ngân, vỏ đậu xanh  
Sắc ký lớp mỏng  
HHKV  
SKLM  
PĐ1,PĐ2,PĐ3  
Phân đoạn 1, phân đoạn 2, phân đoạn  
3 sau khi chạy cột.  
STT  
Ast  
h
Số thứ tự  
Ánh sáng thƣờng  
Hàm ẩm  
H
Hiệu suất  
m
Khối lƣợng cắn các phân đoạn  
Khối lƣợng dƣợc liệu ban đầu cân để  
chiết  
M
MDA  
Malonadialdehyd  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Bảng 1.1: Các Flavonoid chính có trong Vỏ hạt đậu xanh ........................ 7  
Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong Vỏ đậu xanh bằng phản ứng  
hóa học ..................................................................................... 29  
Bảng 3.2: Hiệu suất chiết xuất các phân đoạn từ Vỏ đậu xanh ................. 32  
Bảng 3.3: Kết quả phân tích SKLM VDX1, VDX2, VDX3 khai triển với hệ  
dung môi 1............................................................................... 34  
1
Bảng 3.4: Số liệu phổ 13C-NMR, H-NMR của FV1................................ 46  
DANH MỤC CÁC HÌNH  
Hình 3.1: Ảnh chụp các đặc điểm cây đậu xanh ....................................... 22  
Hình 3.2: Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn dịch chiết từ Vỏ đậu xanh........ 33  
Hình 3.3: Ảnh chụp sắc ký đồ VDX1, VDX2, VDX3 khai triển với hệ dung  
môi 1 ........................................................................................... 37  
Hình 3.4: Ảnh chụp sắc ký đồ VDX1 khai triển với hệ dung môi 1.......... 38  
Hình 3.5: Ảnh chụp sắc ký đồ phân đoạn 2 (PĐ2).................................... 38  
Hình 3.6: Ảnh chụp sắc ký đồ FV2 ở 3 hệ dung môi khác nhau ............... 43  
Hình 3.7: Ảnh chụp sắc ký đồ FV1 ở 3 hệ dung môi khác nhau ............... 44  
Hình 3.8: Cấu trúc hóa học của Isovitexin................................................ 48  
Hình 3.9: Cấu trúc hóa học của Vitexin.................................................... 49  
1
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đậu xanh là cây trồng thuộc họ Đậu ( Fabaceae) rất gần gũi với nhân dân  
ta. Cũng nhƣ các loài đậu đỗ khác, hạt đậu xanh là một loại thực phẩm có giá  
trị dinh dƣỡng cao, cung cấp nhiều glucid, lipid, các vitamin và đặc biệt là  
cung cấp nguồn protid thực vật quan trọng cho nhứng ngƣời ăn kiêng, ăn  
chay, ngƣời bị đái tháo đƣờng, tăng lipid máu…Từ xa xƣa, nhân dân ta đã  
trồng đậu xanh để lấy hạt nhƣ một loại cây lƣơng thực và chữa một số bệnh  
thƣờng gặp. Theo kinh nghiệm dân gian, đậu xanh có vị ngọt, hơi lạnh, tính  
mát, vào các kinh tâm và vị, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ phiền nhiệt  
[7]. Ngoài ra còn có tác dụng tiêu thử, lợi thủy, giải độc [36]. Vỏ hạt đậu xanh  
có vị ngọt, tính mát, không độc, và có tác dụng thanh nhiệt giải độc tốt hơn  
hai lá mầm [33].  
Cũng theo kinh nghiệm dân gian, vỏ đậu xanh phơi khô đƣợc dùng làm  
gối có tác dụng rút mồ hôi, làm mát đầu và gáy, chống bẹp đầu cho trẻ sơ  
sinh. Theo "Nhật hoa tử bản thảo"[50] vỏ đậu xanh dùng làm gối kê trị đƣợc  
bệnh đầu phong, đầu thống, cao huyết áp, thanh nhiệt ngừa say nắng, giảm  
bứt rứt, giúp sáng mắt…  
Năm 1996, nhóm nghiên cứu của Trần Lƣu Vân Hiền và cộng sự công  
bố các kết quả cho thấy, thành phần chủ yếu trong vỏ đậu xanh là flavonoid,  
trong đó vitexin chiếm 90,5% và iso vitexin chiếm 9,5% [1818],[36]. Sau đó  
là một loạt các công trình nghiên cứu về tác dụng sinh học của Flavonoid  
trong vỏ đậu xanh có tác dụng bảo vệ cơ thể chống phóng xạ, chống đột biến  
nhiễm sắc thể, thanh nhiệt, ức chế rõ rệt các phản ứng peroxide hóa trong cơ  
thể…Phòng khám đa khoa Đại học Y dƣợc TP HCM đã chiết xuất thành công  
chất flavonoid từ vỏ đậu xanh và sản xuất thành các biệt dƣợc chữa viêm gan  
B,C mang tên Vitex và Vitexin [51].  
2
Để góp phần nghiên cứu đầy đủ hơn về loại dƣợc liệu này, chúng tôi tiến  
hành đề tài ― Nghiên cứu thành phần hóa học của Vỏ hạt đậu xanh (Vigna  
radiata (L).Wilczeck)‖, họ Đậu (Fabaceae) với các nội dung sau:  
1) Định tính các nhóm chất trong Vỏ hạt đậu xanh bằng các phản ứng hóa  
học.  
2) Chiết xuất các phân đoạn dịch chiết từ Vỏ đậu xanh. Định tính các phân  
đoạn dịch chiết bằng sắc kí lớp mỏng.  
3) Phân lập một số chất từ Vỏ đậu xanh.  
4) Sơ bộ nhận dạng các chất phân lập đƣợc.  
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN  
1.1. VỀ THỰC VẬT  
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Vigna  
Theo Võ Văn Chi và các tài liệu [2],[7],[8],[24],[38] chi Vigna có vị trí  
phân loại nhƣ sau:  
Giới Plantae  
Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)  
Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)  
Phân lớp Hoa Hồng ( Rosidae)  
Bộ Đậu (Fabales)  
Họ Đậu (Fabaceae)  
Chi Vigna (Savi, Nouovo Giorn)  
Theo các hệ thống phân loại thực vật trƣớc đây [38], đậu xanh thuộc chi  
Phaseolus. Tuy nhiên, theo hệ thống phân loại hiện nay, đậu xanh đƣợc xếp  
vào chi Vigna[23], [29].  
1.1.2.Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Vigna  
Theo ‗Thực vật chí Trung Quốc‖ [3939], chi Vigna có những đặc điểm  
sau:  
Cây leo hoặc mọc thẳng đứng, hiếm khi là cây bụi thấp. Lá hình lông  
chim, có 3 lá chét, lá kèm hình khiên hoặc có mấu ở gốc, có 2 thùy, hình tim  
hoặc cắt vát. Cụm hoa ở nách lá hoặc ở ngọn, mấu của cuống thƣờng dày và  
có tuyến. Lá bắc và lá bắc con rụng vào một thời kỳ nhất định hàng năm. Đài  
5, có răng cƣa, gồm 2 môi. Tràng hoa màu vàng, xanh hoặc tía; cánh bên ngắn  
hơn cánh cờ, cánh thìa dài gần bằng cánh bên,đƣợc uốn cong vào nhƣng  
không cuộn lại và trên đỉnh không có mỏ dài xoắn ốc. Nhị xếp thành 2 bó,  
bao phấn đồng nhất, bầu nhụy không có cuống, vòi nhụy hình chỉ, có chùm  
lông ở gần đỉnh ,có ngạnh hoặc có lông rậm theo chiều dọc bên trong. Núm  
4
nhụy không đối xứng, quả đậu dài hoặc thuôn, có vách ngăn, hạt hình thận  
hoặc gần vuông, rốn hạt ngắn hoặc có hình thuôn dài, có hoặc không có áo hạt  
Trên thế giới chi Vigna có khoảng 100 loài, đƣợc trồng nhiều ở các  
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo Nguyễn Đăng Khôi [29], chi Vigna có  
30 loài, các loài thuộc chi Vigna đƣợc trồng nhiều để làm thức ăn cho ngƣời  
và gia súc.  
1.1.3. Một số đặc điểm của loài Vigna radiata (L.) Wilczeck  
Tên thƣờng gọi: Đậu xanh, còn có tên gọi khác là đậu chè, đậu tằm  
[3030],[3636].  
Tên khoa học: Vigna radiata (L.) Wilczeck., họ Đậu (Fabaceae)  
Tên đồng nghĩa: Phaseolus radiatus Lour. non L; Phaseolus mungo  
Gagnep. non L; Phaseolus aureus Roxb.; Vigna aureus (Roxb.) Hepper;  
Vigna aurea Khôi; Vigna aurea Roxb [30], [36].  
Tên nƣớc ngoài: Green gram, mung bean (Anh); haricot mungo (Pháp)  
[30], [36]  
1.1.3.1. Đặc điểm thực vật và phân bố  
Đậu xanh đuợc mô tả trong cuốn ― Cây thuốc và động vật làm thuốc ở  
Việt Nam‖ [36]: Cây thảo, mọc đứng, sống hàng năm, ít phân cành, cao 50-  
60cm. Thân cành hơi có cạnh và rãnh, phủ đầy lông mềm. Lá kép mọc so le,  
gồm 3 lá chét hình trái xoan tam giác, gốc tròn, đầu nhọn, dài 5-11cm, rộng 4-  
9 cm, mặt trên màu lục sẫm, mặt dƣới nhạt, gân 3 tỏa ra từ gốc, cuống lá dài  
10-15cm.  
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm, hoa nhiều màu vàng nhạt hoặc màu  
lục, đài hình chuông, nhẵn, tràng có cánh cờ rộng, cánh thìa hình liềm, cánh  
bên có tai nhọn, nhị 2 bó, bầu có lông.  
Quả đậu, hình trụ, dài 5-10cm, lúc đầu có lông, sau nhẵn, hạt nhiều, màu  
lục .  
5
Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 6-8.  
Cây đƣợc trồng khắp Đông Dƣơng lấy hạt ăn.  
1.1.3.2.Khóa phân loại chi Vigna đến loài Vigna radiata (L.) Wilczeck  
Theo ―Thực vật chí Trung Quốc ‖[39], chi Vigna đƣợc phân loại theo  
khóa phân loại cho 14 loài thƣờng gặp ở Trung Quốc nhƣ sau:  
1b. Lá kèm 2 thùy hình tim, hoặc có cựa ở gốc, hoặc hình khiên  
2b. Lá kèm có cựa ở gốc hoặc hình khiên  
6b. Lá kèm hình khiên, cánh thìa với một bao phấn riêng biệt nằm về  
phía bên trái.  
7b. Tràng hoa dài 10 mm hoặc hơn; lá chét phần lớn liền.  
9a. Quả đậu có lông cứng màu nâu, tràng hoa màu vàng.  
1.1.3.3.Khóa phân loại loài Vigna radiata (L.) Wilczeck đến đơn vị thứ  
[39].  
1a. Thân cây mọc thẳng, lá chét liền, nhọn ở đỉnh……………..var.  
radiata  
Đƣợc trồng khắp Trung Quốc, và trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và  
cận nhiệt đới.  
1b.Thân cây , hoặc bò, lá chét có 2-3 thùy, nhọn ở đỉnh……...var.  
sublobata.  
Cây leo hoặc bò, lá chét có 2-3 thùy, nhọn ở đỉnh.  
1.2 VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC  
1.2.1. Đậu xanh toàn hạt  
Hạt đậu xanh là một loại thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao, có chứa  
nƣớc (14%), protid (23,4 %), lipid (2,4%), glucid( 53,10%), cellulose (4,7%),  
tro (2,4% ),ngoài ra còn có các nguyên tố vi lƣợng nhƣ Ca (64mg%), P  
(377mg%), Fe (4,8mg%), Na (6mg%), K (1132mg%) và các vitamin nhƣ A  
(5mg%), B1 (0,72 mg%), B2 (0,15mg%), PP (2,4mg%), B6 (0,47mg%), C  
6
(4mg%), acid folic (121mcg%), acid panthotenic (2,5mcg%), còn có  
phosphatidylcholin,  
phosphatidylethanolamine,  
phosphatidylinositol,  
phosphatidylserine, phosphatidic acid [7],[30],[36],[37].  
1.2.2. Vỏ hạt đậu xanh  
Việc nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ đậu xanh đã thu hút sự quan  
tâm của một số tác giả. Theo nghiên cứu của Trần Vân Hiền và cộng sự [18]  
,[36], bằng các phƣơng pháp hóa lý đã xác định đƣợc hàm lƣợng flavonoid  
toàn phần trong vỏ hạt đậu xanh là 0,8%. Các flavonoid này bao gồm vitexin  
90,5% và isovitexin 9,5% có cấu trúc hóa học đƣợc trình bày ở bảng 1.1  
Một nghiên cứu về thành phần chất vô cơ bằng phƣơng pháp đo quang  
phổ phát xạ của tác giả Hoàng Quỳnh Hoa [23] cho thấy Vỏ hạt và nhân hạt  
đậu xanh có 14 nguyên tố vô cơ, trong đó có 12 nguyên tố giống nhau (Al, Si,  
Mg, Ca, Ba, Fe, Mn, Ni, Cu, P, Na, K), và có 2 nguyên tố khác nhau (Sr và Ti  
có trong vỏ hạt còn Mo và Pb có trong nhân hạt), nguyên tố K chiếm tỷ lệ  
nhiều nhất trong hạt đậu xanh ( 5% trong vỏ hạt và 10 % trong nhân hạt).  
                                                                                                                            
                                                                                                                             
7
Bảng 1.1 : Các Flavonoid chính có trong vỏ hạt đậu xanh  
Flavonoid  
Vitexin  
Công thức cấu tạo  
HO  
( Apigenin  
6''  
4''  
3''  
HO  
HO  
(R)5''  
(S)  
(R)  
OH  
-8-C  
-
2''  
(R)  
O
1(''R)  
2'  
3'  
5'  
glucosid)  
1
8
HO  
O
O
7
2
1'  
OH  
9
4'  
6
3
6'  
10  
4
5
OH  
Isovitexin  
(Apigenin-  
6-C-  
2'  
6'  
3'  
1
8
HO  
O
7
4'  
2
1'  
OH  
9
6''  
glucoside)  
6
10  
5'  
O
3
HO  
5''  
5
4
(R)  
(R)  
(R)  
1''  
2''  
4'' (S)  
HO  
OH  
O
(R)  
HO  
3''  
OH  
1.3. VỀ TÁC DỤNG SINH HỌC  
1.3.1. Tác dụng bảo vệ cơ thể chống phóng xạ  
Năm 1996, Mai Văn Điển và cộng sự đã công bố các kết quả cho thấy:  
flavonoid chiết từ vỏ đậu xanh có tác dụng ức chế khá mạnh các phản ứng  
peroxid hóa lipid trong gan, lách, ruột non chuột nhắt trắng sau chiếu xạ liều 7  
Gy, và giảm tổn thƣơng rõ rệt ở các cơ quan này cả về đại thể lẫn vi thể  
[12],[13],[15]. Flavonoid vỏ hạt đậu xanh còn có tác dụng bảo vệ tế bào nội  
mạc động vật bò và nguyên bào sợi đƣợc gây tổn thƣơng bằng H2O2 hoặc hệ  
thống tạo gốc tdo Hypoxanthin/ Xanthin oxidase [12].  
8
Trên lâm sàng, viên nang vitexin với liều 400mg/ngày x 60 ngày có tác  
dụng thanh nhiệt, giảm các triệu chứng nhiệt, cân bằng lại tình trạnh oxy hóa-  
chống oxy hóa đối với bệnh nhân ung thƣ vú sau xạ trị [25], đồng thời còn  
giúp phục hồi sự đáp ứng chuyển dạng của tế bào lympho ở máu ngoại vi của  
bệnh nhân này [26],[27],[49].  
1.3.2. Tác dụng chống đột biến  
Từ những năm 1980, Cung Bỉnh Trung, Huỳnh Thu Lƣơng đã công bố  
kết quả nghiên cứu cho thấy dịch nghiền đậu xanh có tác dụng chống đột biến  
do 2,4,5-T gây ra [23], [35].  
Thời gian từ năm 1980, 1981, 1985, nhóm nghiên cứu của Trịnh Văn  
Bảo cho kết quả bƣớc đầu về tác dụng chống độc và chống đột biến của đậu  
xanh cả vỏ, theo đó các chỉ số rối loạn nhiễm sắc thể ở nhóm chuột đƣợc dùng  
đậu xanh cả vỏ thấp hơn chỉ số này ở nhóm chứng đơn thuần bị nhiễm độc  
không đƣợc dùng đậu xanh, tuy nhiên sự thay đổi này phần lớn chƣa có ý  
nghĩa thống kê.  
Trong nghiên cứu về tính chất sinh học của một số chất chống oxy hóa thử  
nghiệm trên lympho bào ngƣời nuôi cấy, Trịnh Văn Bảo và cộng sự đã có  
nhận xét: đậu xanh có tác dụng rõ rệt trong việc bảo vệ làm giảm tỷ lệ nhân  
nhỏ do Cyclophosphamid gây ra [1],[23].  
Đến năm 1998, Trần Đức Phấn đã hoàn thành công trình nghiên cứu về  
tác dụng chống đột biến của flavonoid vỏ hạt đậu xanh và dịch chiết đậu xanh  
toàn phần trên chuột thực nghiệm bị nhiễm monitor là một loại hóa chất bảo  
vệ thực vật. Kết quả cho thấy flavonoid vỏ có tác dụng hạn chế việc xuất hiên  
các đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ở chuột bị nhiễm monitor liều nhỏ dài  
ngày [31].  
9
1.3.3.Tác dụng điều trị tại chỗ tổn thƣơng bỏng thực nghiệm trên thỏ  
Cạo sạch lông hai bên sống lƣng thỏ, dùng hai miếng kim loại có đƣờng  
kính 10cm để làm vị trí gây bỏng, độ sâu của bỏng ở độ III và IV. Chia thỏ ra  
làm 3 nhóm, nhóm 1 điều trị bằng dung dịch Berberin 1% do học viện quân y  
sản xuất, nhóm 2 dùng mỡ Flavonoid A chiết từ củ ráy (Latsia araceae) và mỡ  
Flavonoid B chiết từ vỏ đậu xanh. Sau đó theo dõi các chỉ tiêu: Diễn biến tại  
chỗ của vết bỏng (diện tích, độ sâu, viêm mủ, mọc vi khuẩn, thời gian bong  
vẩy, phát triển tổ chức hạt, nền vết bỏng, tính chất sẹo), định lƣợng vi khuẩn  
ái khí và tụ cầu vàng qua các thời điểm khác nhau và rút ra kết luận:  
Flavonoid từ vỏ đậu xanh có tác dụng se khô vết bỏng, kích thích liền sẹo,  
kháng khuẩn tốt hơn dung dịch Berberin 1%, nhƣng không tốt bằng Flavonoid  
từ củ ráy [10].  
1.3.4.Tác dụng chống u thực nghiệm trên chuột nhắt trắng  
Dùng tác nhân benzo [α] và dầu Ba đậu theo phƣơng pháp của  
Ramanathan R để gây khối u thực nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng cách bôi  
các dịch này lên vùng da đã đƣợc cạo sạch lông của chuột nhắt trắng.Quan sát  
theo dõi sự xuất hiện và phát triển của khối u. So sánh kết quả của nhóm  
chứng và nhóm thử cho thấy flavonoid vitexin với liều 150mg/kg /ngày qua  
đƣờng uống và bôi trên da 7 ngày trƣớc khi gây u thực nghiệm, sau đó cho  
chuột uống trong 13 tuần tiếp theo đã có tác dụng rõ rệt trong ức chế sự hình  
thành và phát triển khối u trên da [20].  
1.3.5. Tác dụng dƣợc lý của toàn hạt đậu xanh  
Dạng chiết bằng cồn và bằng nƣớc từ hạt đậu xanh, đem trộn vào thức ăn  
để nuôi súc vật thí nghiệm trong 7 ngày liên tiếp với liều 10g/kg đối với chuột  
nhắt trắng và 16g/kg đối với chuột cống trắng, đều có tác dụng làm giảm hàm  
lƣợng cholesterol huyết thanh một cách rõ rệt. Trên thỏ gây cholesterol huyết  
thanh tăng cao thực nghiệm, dạng chiết bằng cồn và bằng nƣớc từ hạt đậu  
10  
xanh với liều 11,6g/kg cho thẳng vào dạ dày, dùng liên tục trong 7 ngày liền  
cũng có tác dụng làm giảm hàm lƣợng cholesterol huyết thanh [36].  
Bột đậu xanh hoặc bột đậu xanh đã mọc mầm, trộn vào thức ăn chăn nuôi thỏ  
với tỷ lệ 70% có tác dụng phòng ngừa và điều trị hiện tƣợng tăng cao lipid  
máu thực nghiệm [36].  
Lê Khánh Trai đã nghiên cứu tác dụng của đậu xanh toàn hạt trên  
chuột và so sánh kinh nghiệm dân gian cho thấy:  
- Tác dụng chống nóng: chia chuột thành 2 lô, lô 1 cho ăn cơm gạo, lô  
2 cho ăn đậu xanh sống đã nghiền, để chuột nghỉ 2h, sau đó cho vào tủ ấm  
điều chỉnh nhiệt độ từ 32-50°C, theo dõi thời gian cầm cự của chuột thấy thời  
gian này ở lô 2 dài hơn, phù hợp với kinh nghiệm dân gian coi đậu xanh là  
thức ăn mát và đông y coi đậu xanh là thuốc giải nhiệt [33].  
- Tác dụng làm giảm độc tính của mã tiền: Giun đất để tiến hành thí  
nghiệm đƣợc chia thành 2 lô. Với lô chứng, sử dụng mã tiền sống, giun chết ở  
nồng độ 1/200 của mã tiền. Với mã tiền đã ngâm nƣớc 15 ngày (1 ngày thay  
nƣớc 1 lần), giun chết ở nồng độ 1/200 của mã tiền. Ở lô thử, với mã tiền đã  
ngâm nƣớc giã đậu xanh 1:1 trong 15 ngày, giun chết ở nồng độ 1/100 của mã  
tiền. Nhƣ vậy, đậu xanh có khả năng làm giảm độc tính của mã tiền, phù hợp  
với kinh nghiệm dân gian coi đậu xanh là thuốc giải độc [33].  
- Tác dụng chống dị ứng, bảo vệ tế bào Mastocyte khi bị tiêm mẫn  
cảm bằng lòng đỏ trứng, phù hợp kinh nghiệm đông y coi đậu xanh sống chữa  
mẩn ngứa. Tuy nhiên mô hình choáng Histamin (tiêm Histamin vào cơ thể  
chuột để gây choáng) lại không thể hiện tác dụng chống dị ứng của đậu xanh,  
có thể do mô hình này quá nặng [33].  
- Tác dụng của đậu xanh trên mạch cô lập cho thấy, đậu xanh sống có  
tác dụng giãn mạch, có thể tạo khả năng tỏa nhiệt, phù hợp với tác dụng thanh  
nhiệt trong đông y [33].  
11  
Ngoài ra theo công trình của Lê Đức Tu, Nguyễn Huy Hoàn, Lê Khánh  
Trai thì trong đậu xanh có 0,7mg % nhóm sulfhydryl (-SH). Nhóm này có vai  
trò quan trọng trong cơ thể và đặc biệt trong các enzyme, có tính khử nên dễ  
bị tấn công bởi các tác nhân oxy hóa. Phải chăng, nhóm –SH của đậu xanh  
bảo vệ nhóm –SH của enzyme và thể hiện tính giải độc của đậu xanh nhƣ  
kinh nghiệm cổ truyền [33]  
Và cũng theo kinh nghiệm dân gian, vỏ hạt đậu xanh có tác dụng thanh  
nhiệt giải độc tốt hơn hai lá mầm [33].  
Năm 2007, nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà đã dùng mô hình thực  
nghiệm invitro để đánh giá tác dụng của đậu xanh trên quá trình peroxid hóa  
ty thể ở tế bào gan của chuột nhắt trắng và mô hình invivo để khảo sát tác  
dụng của đậu xanh trên hoạt động gốc tự do trong máu của thỏ bị chiếu xạ.  
Kết quả cho thấy đậu xanh toàn phần có tác dụng ức chế quá trình peroxid  
hóa lipid ở ty thể tế bào gan chuột và không phụ thuộc vào tác nhân khơi mào  
là Fe3+.ADP/NADPH hay cumene hydroperoxid. Trên thỏ bị chiếu xạ liều 5  
Gy, đậu xanh toàn phần có tác dụng hạn chế sự tăng MDA huyết tƣơng và  
giảm hoạt độ của SOD, GPx, cùng hàm lƣợng TAS huyết tƣơn [16].  
1.3.6. Tác dụng hạ đƣờng huyết của dịch chiết vỏ đậu xanh (MBS) và  
dịch chiết giá đỗ (MBSC) trên chuột bị tiểu đƣờng type II  
Những con chuột sử dụng trong thí nghiệm có mức glucose, peptid C,  
glucagon, cholesterol toàn phần, triglyceride và ure trong máu cao; đồng thời  
cũng có sự đề kháng rõ rệt Insulin do tuyến tụy sản xuất. Sau khi đƣợc uống  
dịch chiết MBS và MBSC trong 5 tuần thì các chỉ số trên đƣợc cải thiện rõ  
rệt, đồng thời khả năng sử dụng Insulin tăng lên. Điều này chứng tỏ rằng dịch  
chiết MBS và MBSC có tác dụng điều trị đái tháo đƣờng type II [44].  
12  
1.3.7. Tác dụng chống kích ứng  
Dịch chiết đậu xanh 2,0% có tác dụng làm giảm kích ứng da do acid  
lactic 5,0%, retinol ID 4000, và 1,0% hỗn hợp chất bảo quản thƣờng dùng  
trong mỹ phẩm gây ra, và làm giảm cảm giác khó chịu khoảng 30-50%. Sau  
đó một thử nghiệm đƣợc tiến hành để so sánh công thức có chứa đậu xanh với  
giả dƣợc. Từ những kết quả của bản câu hỏi đƣợc đƣa ra sau 4 tuần thử  
nghiệm, nhóm nghiên cứu đã khẳng định dịch chiết đậu xanh có tác dụng  
chống kích ứng hiệu quả [41].  
1.3.8. Tác dụng ức chế các Cytokin gây viêm trong các đại thực bào bị  
kích thích bởi LPS (Lypopolysaccarid).  
Các đại thực bào này đƣợc ủ với dịch chiết F3 ( gồm các thành phần  
chính là Vitexin, Isovitexin, acid Galic). Kết quả cho thấy tất cả các cytokines  
gây viêm bao gồm interleukin (IL)-1β, IL-6, IL-12β, yếu tố hoại tử khối u  
(TNF)-α, và tính chất cảm ứng enzym tổng hợp NO (iNOS) đƣợc giảm đáng  
kể trong các tế bào đƣợc điều trị với 3,7 mg / ml F3 [4242]. Trong một nghiên  
cứu khác cho thấy tác dụng chống chống viêm của iso vitexin mạnh hơn  
vitexin, isovitexin chống đƣợc tác dụng gây viêm của dầu ba đậu và acid  
arachidonic, còn vitexin thì chỉ chống đƣợc tác dụng doacid arachidonic gây  
ra [49].  
.
Để nghiên cứu về cơ chế hoạt động chống viêm của dịch chiết đậu  
xanh, ngƣời ta đã kiểm tra các tác dụng ức chế giải phóng histamine từ tế bào  
Mast ở phúc mạc của chuột hoạt động của enzym lipoxygenase. Kết quả  
cho thấy dịch chiết đậu xanh ức chế phóng thích histamin phụ thuộc vào  
nông độ, nhƣng không có tác dụng ức chế hoạt động của enzyme 5-  
lipoxygenase [41].  
13  
1.3.9.Tác dụng ức chế của vitexin và isovitexin đối với sự hình thành  
AGEs (advanced glycation endproducts) .  
AGEs một peptid gây ra chứng thèm ăn ở ngƣời và là nguyên nhân gây  
ra chứng béo phì và nhiều bệnh tật sau này. Dịch chiết cồn nƣớc của đậu xanh  
thể hiện sự ức chế mạnh nhất các hoạt động hình thành AGEs trong Albumin  
huyết thanh bò. Trong các thử nghiệm kháng glycation, cả vitexin và  
isovitexin đều cho thấy ức chế đáng kể sự hình thành của AGE gây ra bởi  
glucose hoặc methylglyoxal với hiệu quả trên 85% ở nồng độ 100 μM. Trong  
một khảo nghiệm khác vitexin và isovitexin thất bại trong việc ức chế các  
phản ứng carbonyl. Do vây, ngƣời ta cho rằng hoạt động kháng Glycation của  
vitexin và isovitexin chủ yếu đƣợc là do khả năng chống các gốc tự do  
[4343].  
1.3.10. Tác dụng trên virus  
Phòng khám đa khoa Đại học Y dƣợc TP HCM đã chiết xuất thành công  
chất flavonoid từ vỏ đậu xanh và sản xuất thành các biệt dƣợc chữa viêm gan  
B, C mang tên Vitex và Vitexin. Nghiên cứu trên đƣợc công bố tại Hội nghị  
khoa học toàn quốc về y học cổ truyền ngày 19/6/2002.Trong 22 tháng, các  
nhà nghiên cứu đã thử nghiệm biệt dƣợc Vitexin trên 20 bệnh nhân lứa tuổi  
16-40. Những ngƣời này đƣợc phát hiện nhiễm virus viêm gan B , virus viêm  
gan C kéo dài trên 6 tháng, có men ALT tăng cao. Chỉ sau 1 tháng điều trị,  
men ALT ở các bệnh nhân đã giảm. Thuốc không ảnh hƣởng đến các dấu ấn  
miễn dịch và không gây tác dụng phụ đáng kể [51].  
1.3.11. Tác dụng của dịch chiết HHKV  
HHKV là dịch chiết Flavonoid toàn phần, chiết xuất từ Hà thủ ô đỏ (dạng  
đã chế biến), sinh Hoàng kỳ, Hoa kim ngân và Vỏ đậu xanh, bài thuốc đƣợc  
chiết xuất và làm giàu thành phần flavonoid (16%). Dịch chiết dùng cho thí  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 68 trang yennguyen 05/04/2022 7520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ hạt đậu xanh (Vigna radiata (L).Wilczeck), họ Đậu (Fabaceae)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_cua_vo_hat_dau_xanh_v.pdf