Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định, Thanh Hóa

LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan khóa luận thực trạng giải pháp năng cao hiệu quả sản  
xuất kinh danh tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định” kết quả nghiên  
cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp của tôi.  
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu kết quả nghiên cứu trong báo cáo thực tập  
này là trung thực chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.  
Tôi xin cam đoan rằng, mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo thực tập này  
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong bài báo cáo này đều được chỉ rõ  
nguồn gốc.  
Vinh, ngày tháng năm 2017  
Tác giả  
Trịnh Thị Ánh Tuyết  
1
LỜI CẢM ƠN  
Trong thời gian thực hiện đề tài thực tập cuối khóa, tôi đã nhận được sự giúp  
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ công ty cổ phần đầu tư nông  
nghiệp Yên Định, gia đình bạn bè.  
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thị Hương  
Giang, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên  
cứu đề tài.  
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo Khoa  
Nông – Lâm - Ngư, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Vinh đã luôn tận  
tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và  
nghiên cứu.  
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ công ty cổ phần đầu tư  
nông nghiệp Yên Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kế hoạch thực  
tập.  
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn đã  
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ động viên khích lệ tôi, đồng thời có các ý  
kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.  
Mặc đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện không cho phép và trình độ  
chuyên môn còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong  
được các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.  
Xin chân thành cảm ơn !  
Vinh, ngày tháng năm 2017  
Tác giả  
Trịnh Thị Ánh Tuyết  
2
MỞ ĐẦU  
1.1. Lý do chọn đề tài  
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế - Đường lối đổi mới của Đảng và nhà  
nước là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng hội  
chủ nghĩa, vận động theo cơ chế thị trường sự quản của Nhà nước. Chủ trương  
đó đã tạo ra những chuyển biến tích cực cùng với sự phát triển của nhiều lĩnh vực  
khác, chúng ta đã những tiền đề đưa đất nước chuyển sang một thời mới - thời  
kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từng bước hội nhập với các nước ở khu  
vực và trên thế giới.  
Với cơ chế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh  
(SXKD ) phải đạt mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt  
mục tiêu này thì các doanh nghiệp phải đặt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng  
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan tâm hàng đầu. Nhưng làm thế  
nào để sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả đang một bài toán khó đối với  
các nhà quản trị doanh nghiệp.  
Đối với Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa nói riêng  
và các Doanh nghiệp khác nói chung, thì việc đạt được hiệu quả sản xuất kinh  
doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở nên quan trọng hơn bao  
giờ hết. Giải quyết vấn đề này doanh nghiệp không những chỉ biện pháp sử dụng  
nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải nắm bắt chắc cơ hội đưa ra những  
biện pháp đối phó kịp thời, thậm chí có thể lấy đó cơ hội cho việc sản xuất kinh  
doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả SXKD, với mong muốn tìm ra  
giải quyết được những khó khăn tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên  
định,Thanh Hóa. Trong thời gian tìm hiểu sơ bộ để thực tập thì em đã lựa chọn đề  
tài: giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu  
nông nghiệp Yên định,Thanh Hóađể viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của  
mình.  
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu luận thực tiễn để hoàn thành đề  
tài, với sự cố gắng của bản thân và được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo  
hướng dẫn Ths.Nghuyễn Thị Hương Giang và các thầy cô giáo bộ môn, tập thể  
3
các bác, các anh, các chị trong Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh  
Hóa, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý  
kiến của các thầy cô giáo và tất cả mọi người để tôi có thể hoàn thiện hơn trong  
công tác sau này.  
1.2. Mục tiêu nghiên cứu  
1.2.1 Mục tiêu chung  
Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông  
nghiệp Yên Định từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành chăn  
nuôi lợn ở công ty trong thời gian tới.  
1.2.2 Mục tiêu cụ thể  
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở luận thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn.  
- Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông  
nghiệp Yên Định.  
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn tại công ty.  
- Đề xuất phương hướng những giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi  
lợn để nâng cao hiệu quả cho công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định  
1.3. Ý nghĩa của đề tài  
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học  
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với  
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được học đồng  
thời cơ hội vận dụng vào thực tế.  
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên  
cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo khả năng vận  
dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá, tình hình và định hướng những ý  
tưởng trong điều kiện thực tế.  
- Bổ sung và hệ thống hoá một số kiến thức về chăn nuôi và phát triển kinh tế  
chăn nuôi , các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chăn nuôi.  
- Đây khoảng thời gian để cho mỗi sinh được thực tế vận dụng kiến thức  
đã học được vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho việc xuất phát  
những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.  
4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn  
- Kết quả nghiên cứu từ đề tài sẽ cơ sở cho các cấp chính quyền địa  
phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng kế  
hoạch phát triển quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Định Long nói riêng cũng  
như huyện Yên Định nói chung.  
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế chăn nuôi lợn tại  
công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định trong những năm tới, góp phần giải  
quyết việc làm nâng cao đời sống cho nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của địa  
phương.  
5
Chương 1. CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN  
1.1 Cơ sở luận  
1.1.1 khái niệm  
1.1.1.1 Chăn nuôi và Chăn nuôi lợn  
• Khái niệm chăn nuôi  
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật  
nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm  
từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con  
người. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài người  
chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lượm sang định canh định cư.  
Vai trò của chăn nuôi  
Cung cấp thực phẩm (thịt, trứng, sữa)  
Cung cấp phân bón  
Cung cấp sức kéo  
Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp,y học...  
Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu  
Tận dụng phế phẩm cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp  
Gắn với nhiều hoạt động văn hóa: chọi trâu, đua ngựa... Các lĩnh vực chăn  
nuôi chính  
Chăn nuôi gia súc (Trâu, bò, dê, cừu, lừa, ngựa, lạc đà...), chăn nuôi bò sữa  
Nuôi lợn  
Chăn nuôi gia cầm  
Chăn nuôi các loài vật khác  
Chăn nuôi lợn  
Nuôi lợn hay nuôi heo là việc thực hành chăn nuôi các giống lợn để lấy thịt  
lợn và các sản phẩm từ lợn. Chăn nuôi lợn một ngành hết sức quan trọng, nó cung  
cấp một số lượng rất lớn thịt cho bữa ăn của hàng tỷ người trên trái đất và là một  
loại thực phẩm thiết yếu, lợn nuôi chủ yếu dùng để lấy thịt.  
6
Phát triển chăn nuôi lợn  
Phát triển kinh tế đơn giản sự tăng lên nhiều hơn về số lượng chất  
lượng sản phẩm (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Trong đó phát triển trong chăn  
nuôi là một quá trình của sự thay đổi của con giống, vật nuôi, việc khai thác và sử  
dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ kỹ thuật trong  
quá trình sản xuất chăn nuôi.  
Phát triển chăn nuôi lợn sự tăng lên về mặt số lượng với cơ cấu tiến bộ, phù  
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói  
riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hội (Võ Trọng Hốt cộng sự, 2000).  
Khi nói tới phát triển chăn nuôi, người ta thường quan tâm đến khía cạnh: số lượng,  
chất lượng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phương thức chăn nuôi.  
1.1.2 Vị trí và vai trò của chăn nuôi lợn  
a.Vị trí  
Chăn nuôi lợn vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta. Sự hình  
thành sớm nghề nuôi lợn cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta khẳng định nghề  
nuôi lợn vị trí hàng đầu. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong các bữa ăn  
hàng ngày của con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn được coi là một loại thực  
phẩm có mùi vị dễ thích hợp với tất cả các đối tượng (người già, trẻ, nam hoặc nữ).  
Nói cách khác, thịt lợn nhẹ mùi và không gây ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm là  
ưu điểm nổi bật của thịt lợn. Phải chăng, thịt lợn là món ăn ưa thích và hợp khẩu vị  
với mọi người.  
b. Vai trò  
Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp,  
chăn nuôi lợn trồng lúa nước là hai hợp phần quan trọng xuất hiện sớm nhất  
trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Nói chung lợn một số vai trò nổi bật  
như sau:  
Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người,  
1g thịt heo nạc = 367Kcal, 22% protein.  
Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt  
lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói (bacon) thịt  
hộp, thịt heo xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam như giò nạc, giò  
7
mỡ cũng làm từ thịt lợn…  
Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn một trong  
những nguồn phân hữu cơ tốt, thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là  
đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm thể thải 2,5 – 4kg phân,  
ngoài ra còn nước tiêu có chứa hàm lượng Nitơ và Phôt pho cao.  
Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi  
và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn vật nuôi  
quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hsinh thái nông nghiệp.  
Chăn nuôi lợn thể tạo ra các loại giống heo nuôi các vườn cây cảnh hay các  
giống heo nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự nhiên.  
Chăn nuôi lợn thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ  
sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (cloning) để phục vụ cho mục đích nâng  
cao sức khỏe cho con người.  
Chăn nuôi lợn làm tăng tính an ninh cho các hộ gia đình nông dân trong các  
hoạt động hội và chi tiêu trong gia đỉnh. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn,  
người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn hóa  
khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám.  
Lợn vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông trong  
các hoạt động tín ngưỡng như “cầm tinh tuổi hợi” hay Trung Quốc có quan niệm  
lợn biểu tượng của sự may mắn đẩu năm mới Âm lịch…  
Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn thể nâng cao sức khỏe cho con  
người, điều quan trọng là quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn  
phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích  
lũy vào thịt chất lượng tốt và có giá trị sinh học.  
1.2 Cơ sở thực tiễn  
1.2.1 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên Thế Giới  
Phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Trung Quốc Theo báo cáo tháng 9/2015 của  
Viện Chính sách nông nghiệp thương mại (IATP), từ vài thập kỷ trước Chính  
phủ Trung Quốc đã tính đến việc thuê hay mua đất ở các nước đang phát triển để  
tiến hành hoạt động nông nghiệp như trồng trọt chăn nuôi nhằm giảm áp lực  
nhập khẩu. Nếu phải chọn một biểu tượng cho quá trình phát triển kinh tế chóng  
8
mặt những thách thức Trung Quốc phải đối mặt ở thời điểm hiện tại, thì đó phải  
lợn - loài vật nuôi truyền thống của Trung Quốc. Do đó, nước này đã phát triển  
ngành công nghiệp thịt lợn lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của giới  
trung lưu ngày càng gia tăng trong xã hội. Nhu cầu tiêu thụ khổng lồ và liên tục  
tăng chính là động cơ thúc đẩy 17 gia tăng sản xuất thịt lợn. Giữa những năm 1970 -  
giai đoạn cách mạng xanh, một công dân Trung Quốc chỉ tiêu thụ 8 kg thịt lợn/năm  
thì nay có thể ăn 93 kg thịt lợn/năm. Trong khi đó, người Mỹ chỉ tiêu thụ 27 kg thịt  
lợn/năm. Năm 2014, số lượng lợn nuôi tại Trung Quốc đứng đầu thế giới, đạt 723  
triệu đầu con. Tỷ lệ tăng trưởng của ngành thịt lợn tại Trung Quốc luôn cao hơn thịt  
gà và thịt bò. Ước tính tới năm 2022, thịt lợn sẽ chiếm khoảng 63% tổng sản lượng  
thịt bán lẻ trên thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, lợn cũng đang biểu tượng cho  
những vấn đề mà Trung Quốc phải đối mặt, đó là an ninh lương thực. Để duy trì  
được lượng thịt lợn đủ cung cấp cho thị trường, Trung Quốc đang phải nhập khẩu  
một lượng lớn các nhu yếu phẩm cần thiết cho ngành chăn nuôi lợn. Từ năm 2010,  
lượng nhập khẩu đậu nành của Trung Quốc đã chiếm hơn 50% tổng thị trường đậu  
nành toàn cầu. Theo dự báo của Hội đồng ngũ cốc Mỹ, Trung Quốc sẽ phải nhập  
khẩu 19 đến 32 triệu tấn ngô vào năm 2022. Nếu Mỹ có kho dự trữ dầu mỏ chiến  
lược thì Trung Quốc dự trữ thịt lợn tươi đông lạnh chiến lược. Chính phủ  
Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch dự trữ thịt lợn từ khi xảy ra dịch bệnh tai xanh  
gây thiệt hại hàng triệu con lợn và làm giá thịt lợn tăng vọt bất thường vào năm  
2006. Giống các dự trữ chiến lược khác, dự trữ thịt lợn được coi là công cụ bình ổn  
giá bán bằng cách mua vào khi giá leo thang và bán ra thị trường khi giá xuống  
thấp. Để không bị tụt lại trên chặng đua sản xuất thịt lợn trên thế giới, Trung Quốc  
nhập khẩu 73 triệu USD tinh lợn từ Anh mỗi năm để cải thiện con giống năng  
suất. Trong vài thập kỷ tới, ngành nông nghiệp nước này cũng cam kết sẽ chuyển  
đổi toàn bộ mô hình nuôi nông hộ sang trang trại quy mô lớn. Chính phủ Trung  
Quốc khuyến khích các doanh nghiệp mua lại và sáp nhập bằng các hỗ trợ tài chính  
thủ tục giúp doanh nghiệp ra nước ngoài học hỏi cách điều hành mô hình mới  
này. Năm ngoái, vụ sáp nhập giữa Shuangui và Smithfield không chỉ mang lại cho  
Trung Quốc một thương hiệu 18 thịt lợn lớn nhất nước Mỹ mà còn giúp Shuangui  
nắm bắt tường tận cách thức nuôi lợn công nghiệp của người Mỹ. Tuy nhiên, chất  
9
thải của ngành công nghiệp chăn nuôi khổng lồ này cũng đang tạo thành một trong  
những vấn nạn lớn nhất của nạn ô nhiễm môi trường ở Trung Quốc. Cái giá để duy  
trì ổn định hoạt động của một hội đông dân và phức tạp như hội Trung  
Quốc thế không nhỏ chút nào.  
1.2.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam  
Việt Nam hin có tng đàn ln trên 27 triu con. Sn lượng tht ln ca Vit  
Nam đứng thsáu thế gii. Song, Vit Nam vn không có mt trong top 20 quc gia  
xut khu tht hàng đầu thế gii do quy mô chăn nuôi ln Vit Nam có ti 80% là  
chăn nuôi nhl(t1-2 nái, hoc t10-20 ln tht). Vì vy, ngành chăn nuôi ln ca  
Vit Nam khó đáp ng vcht lượng và sn lượng, phm cht ging kém, cht lượng  
thc ăn kém, phòng chng dch chưa đầy đủ và chưa hiu qu, thiếu thông tin thị  
trường và chính sách htr(Cao Tân, 2016).  
Bảng 2.1 Số lượng lợn phân theo vùng  
Đơn vị: Nghìn con  
STT  
14/13(%) 15/14(%) BQ (%)  
Vùng  
2013  
2014  
2015  
1
2
Cả nước  
26.264 26.761 27.750 101.892  
103.695  
103.473  
105.121  
102.789  
102.209  
105.259  
ĐBSH  
6.759  
352,6  
6.824  
371,1  
7.061  
390,4  
100.961  
105.397  
Hà Nam  
3
4
Trung du và  
m.n phía Bắc  
BTB và DH  
m.Trung  
6.328  
6.626  
6.841  
104.709  
103.244  
103.974  
5.099  
1.722  
2.758  
3.595  
5.207  
1.742  
2.890  
3.470  
5.367  
1.797  
3.093  
3.589  
102.118  
101.161  
104.786  
96.522  
103.072  
103.157  
107.024  
103.429  
102.594  
102.154  
105.899  
99.916  
5
6
7
Tây Nguyên  
ĐNB  
ĐBSCL  
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2015  
Thời gian qua tổng đàn lợn trên cả nước luôn có sự tăng trưởng, tổng đàn lợn  
cả nước từ 26,26 triệu con năm 2013 tăng lên 27,75 triệu con năm 2015, tốc độ tăng  
bình quân 3 năm là 2.79%. Qua bảng trên ta có thể thấy chăn nuôi lợn đã phát triển  
ở tất cả các vùng trong cả nước quy mô đàn lợn có xu hướng tăng nhưng tốc độ , tốc  
10  
độ phát triển bình quân 3 năm đàn lợn chưa thực sự cao. Dù vậy đàn lợn vẫn chiếm  
tỷ lệ lớn trong cơ cấu đàn gia súc.  
Tình hình chăn nuôi lợn ở các tỉnh cũng sự khác biệt, hầu hết những tỉnh có  
số lượng đầu lợnnhiều phần lớn tập trung các tỉnh phía Bắc bởi vì các tỉnh này  
phát triển mạnh lợn sữa lợn choai xuất chuồng. Hà Nam cũng những bước  
chuyển biến lớn với tốc độ tăng bình quân 3 năm là 5,26%. Dễ dàng nhận thấy được  
chăn nuôi lợn thịt đang chiếm giữ một vị trí quan trọng trong nghành nông nghiệp  
hiện nay.  
1.2.3.Qúa trình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp  
Yên Định.  
- Trang trại lợn Yên Định được xây dựng từ tháng 2 năm 1972 đến tháng 7  
năm 1975 dưa vào sử dụng. Chức năng nhiệm vụ của trại giống lợn Yên Định là  
chăn nuôi lợn nái giống ỷ để sản xuất ra con lợn giống cái thuần lợn lai F1 cung  
cấp cho nhân dân trên địa bàn huyện Yên Định, với quy mô 200 nái.  
- Tổng số CNVC-LĐ là 20 người, do đồng chí Nguyễn Văn Tảo làm trại  
trưởng.  
- Năm 1977 huyện Yên Định sáp nhập với một số của huyện Thiệu Hóa  
thành lập huyện Thiệu Yên. Theo đó trại lợn Thiệu Hóa sáp nhập vào trại lợn giống  
Yên Định đổi tên thành trại giống lợn cấp II Thiệu Yên, tổng số CNVC-LĐ có  
40 người. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lợn giống với quy mô của  
trại là 200 lợn nái và móng cái, sản xuất chuyển giao lợn hậu bị thuần lợn  
lại F1 nuôi thịt cung cấp cho nhân dân trên địa bàn huyện Thiệu Yên và trong Tỉnh.  
- Thực hiện quyết định UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 10 tháng 3 năm 1993 về  
chuyển Trại lợn giống cấp II Thiệu Yên thành Xí nghiệp lợn giống Thiệu Yên, Xí  
nghiệp nhiệm vụ chức năng sản xuất nhân giiongs lợn móng cái thuần chăn  
nuôi lợn nái ngoại với quy mô 100 móng cái và 100 nái ngoại, hàng năm sản xuất ra  
800 con lợn HBXG và 1.500 con lợn cai sữa nuôi thịt, doanh thu đạt được từ 1,1 tỷ  
- 1,2 tỷ đồng, đơn vị sản xuất chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi lợn ngoại hướng  
nạc cho nhân dân trên địa bàn huyện Thiệu Yên nói riêng và các huyện lân cận  
trong tỉnh với tổng số CNVC-LĐ là 28 người, do đồng chí Trịnh Xuân Lương làm  
giám đốc.  
11  
- Thực hiện theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998  
của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày 12  
tháng 11 năm 2002 Đại hội đồng cổ đông tiến hành đại hội. Đại hội lần thứ nhất đã  
thông qua Điều lẹ nhất trí lấy tên là Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên  
Định, Công ty có 27 cổ đông với số vốn điều lệ là 2,6 tỷ đồng. Tong đó vốn nhà  
nước là 2.082.000.000 đồng, vốn của CNVC-LĐ là 518 triệu đồng, tháng 10 năm  
2012 nhà nước thoái vốn hiện nay chỉ còn 22 cổ đông  
Công ty có nhiệm vụ chức năng là duy trì và phát triển đàn lợn nái ngoại  
100 con và 50 lợn nái móng cái theo quyết định 388/UBTH của UBND tỉnh Thanh  
Hóa.  
Quy mô sản xuất và hình thức kinh doanh có nhiều thay đổi, đàn nái ngoại từ  
100 con đưa lên 150 con (bỏ SXKD lợn M.Cái). Cho đến hiện nay tổng đàn là 350  
con nái sinh sản cấp ông bà.  
Chất lượng đàn lợn được từng bước nâng cao, hàng năm snar xuất ra 500-  
1600 con lợn HBXG và 2000-3500 con lợn cai sữa nuôi thịt, cung cấp cho nhân dân  
trên địa bàn huyện Yên Định, các huyện trong tỉnh và các tỉnh thành trong cả nước,  
chất lượn lợn giống của Công ty có uy tín, được thị trường chấp nhận, doanh thu đạt  
từ 1,2 tỷ đồng – 2,1 tỷ đồng. Từ năm 1994 đến năm 2011 SXKD luôn phát triển quy  
đàn nái ngoại được tăng từ 150 con năm 1994 lên 350 con vào năm 2011, hàng  
năm sản xuất ra 2500 con lợn HBXG và 4200 con lợn cai sữa nuôi thịt, doanh thu  
đạt từ 2,1 tỷ -13,7 tỷ đồng, thu nhập của công nhân lao động năm sau cao hơn năm  
trước, các chế độ quyền lợn luôn được đảm bảo.  
Công ty đã cùng với các sở, ban ngành của huyện Yên Định Tỉnh Thanh  
Hóa thực hiện mục tiêu nạc hóa đàn lợn. Yêu cầu đặt ra cho đơn vị là: phát triển  
chăn nuôi không những làm thay đổi quy trình chăn nuôi theo tiến bộ khoa học mà  
phải đặc biệt quan tâm chất lượng thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh theo tiêu  
chuẩn vietgap.  
Tiến bộ trong công tác chuyển giao so với thập kỷ trước đây đã đưa chăn  
nuôi địa phương từ hình thức chăn nuôi tận dụng lên chăn nuôi bán công nghiệp và  
công nghiệp 100%. Hình thành khu trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô vừa  
lớn.  
12  
Thành tích của CBCN- và những người lao động đã được Bộ trưởng Bộ nông  
nghiệp, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa và Huyện ủy, UBND Huyện Yên Định  
tặng nhiều bằng khen và giấy khen vì có nhiều thành tích trong phong trào áp dụng  
các tiến bộ khoa học kycc thuật vào sản xuất chăn nuôi.  
1.2.4 Bài học kinh nghiệm  
Thông qua tình hình chăn nuôi lợn trong và ngoài nước ta có thể rút ra một  
số bài học cho sự phát triển chăn nuôi lợn :  
- Các chương trình hỗ trợ, chính sách của chính phủ tác động lớn trong phát  
triển chăn nuôi lợn nên cần tăng cường đẩy mạnh hơn nữa. Chương trình hỗ trợ  
tập trung vào hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ thị trường đầu vào và đầu ra, hỗ trợ tăng cường  
kỹ thuật năng lực chăn nuôi lợn thịt hiệu quả  
- Chủ động đầu tư chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, mạnh dạn đầu tư  
xây dựng cơ sở hạ tầng, chọn mua giống tốt, tích cực áp dụng tiến bộ khoa học là  
điều kiện cần để thể đưa xã phát triển nhanh và hiệu quả  
- Phát triển chăn nuôi lợn nhưng hạn chế sự phát triển ồ ạt, mất kiểm soát -  
Áp dụng mô hình công nghệ mới đem lại hiệu quả kinh tế cao  
- Tuân thủ các khâu trong quy trình chăm sóc, thực hiện nghiêm các yêu cầu  
kỹ thuật chăn nuôi  
- Thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh dịch bệnh  
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các mô hình chăn nuôi có quy  
lớn trong và ngoài tỉnh  
- Tăng cường liên kết giữa hộ sản xuất người mua  
- Đầu tư đầu vào để nâng cao hiệu quả sản xuất  
- Phát triển song hành với việc bảo vệ môi trường xunh quanh.  
13  
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu  
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên  
Định.  
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu  
2.1.2.1. Phạm vi về không gian  
Thực hiện trên địa bàn công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp nghiệp Yên Định.  
2.1.2.2. Phạm vi về thời gian  
- Đề tài được thực hiện từ 13/02/2017 đến 09/04/2017.  
- Số liệu nghiên cứu số liệu trong các năm 2011-2015.  
2.1.2.3. Địa điểm nghiên cứu  
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên  
Định.  
2.2. Nội dung nghiên cứu  
- Sơ lược về đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.  
- Đánh giá hiệu quả về việc chăn nuôi lợn của công ty.  
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình  
sản xuất kinh doanh của công ty.  
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty nâng cao hiểu quả chăn nuôi  
lợn, góp phần nâng cao năng suất.  
2.3 Phương pháp nghiên cứu:  
- Phương pháp khảo sát thực tế điều tra: Trong quá trình thực tập thời gian  
làm chuyên đề tiếp cận, khảo sát điều tra quá trình hoạt động kinh doanh của Công  
ty.  
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng tư liệu, số liệu thu thập để phân  
tích, đánh giá một cách chính sác thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của  
công ty.  
14  
2.3.1 Phương pháp xử số liệu  
- Tổng hợp xử lý thông tin: tổng hợp kết quả điều tra theo chỉ tiêu phân  
tích.  
- Xây dựng cơ sở dữ liệu: thực hiện trên phần mềm phân tích số liệu phổ biến  
excel.  
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu  
- Phương pháp thống kê mô tả  
Phân tích kết quả sản xuất, kết quả tiêu thụ, đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn  
của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định, phân tích biến động trong cơ cấu  
đàn lợn bằng các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối số bình quân.  
- Phương pháp so sánh  
Đây phương pháp tính toán các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối só sánh qua  
các thời kỳ để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng theo thời gian, không  
gian từ đó tìm ra quy luật chung của hiện tượng.  
Phương pháp này được sử dụng trong đề tài dùng so sánh các chỉ tiêu số  
tương đối, số tuyệt đối qua các năm để thấy được sự phát triển về cả số lượng và  
chất lượng trong chăn nuôi lợn ở công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.  
2.3.3 Vận dụng phân tích ma trận SWOT đối với chăn nuôi lợn  
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với bên  
ngoài về tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn nghiên cứu. Đây là phân tích định tính  
nhằm có cách nhìn tổng quát về các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong  
chăn nuôi.  
Xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (nội tại của công ty),  
điểm khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu băng S (điểm mạnh) và W (điểm yếu);  
rồi mới đến các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ thể là O (cơ hội) và T (thách  
thức). Kết quả của quá trình phân tích tổng hợp cơ sở để xây dựng phương hướng  
phát triển chăn nuôi chủ yếu.  
15  
Bảng 2.5. Ma trận SWOT  
Môi trường bên ngoài  
Phân tích  
Cơ hội (O)  
Thách thức (T)  
Phối hợp (S/T)  
Nội bộ trong Điểm mạnh (S)  
Phối hợp (S/O)  
công ty  
Điểm yếu (W)  
(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản, ĐHV)  
Các kết hợp của ma trận SWOT:  
- Phối hợp S/O: thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh cơ hội chủ yếu  
trong chăn nuôi.  
Phối hợp (W/O) Phối hợp (W/T)  
- Phối hợp W/O: là sự kết hợp giữa những cơ hội sẵn với những điểm yếu  
của chăn nuôi lợn. Sự kết hợp này giúp cho những công ty có thể tận dựng những  
cơ hội để khắc phục các điểm yếu.  
-Phối hợp S/T: nhằm tận dũng những thế mạnh trong chăn nuôi để giảm  
những rủi ro thách thức, thu được từ sự kết hợp các mặt mạnh với những thách thức  
của chăn nuôi lợn. Sự kết hợp này giúp cho việc chăn nuôi lợn vượt qua được  
những nguy cơ bằng cách tận dụng những điểm mạnh.  
- Phối hợp W/T: là sự phối hợp các mặt yếu và nguy cơ của chăn nuôi lợn sao  
cho hạn chế tới mức tối thiểu các nguy thể xảy ra, bằng cách đề ra các chiến  
lược giải pháp phát triển.  
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu  
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi của công ty  
- Tổng giá trị sản xuất của công ty: GO là toàn bộ giá trị sản phẩm do hộ làm  
ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy về giá trị.  
Trong đó: GO là giá trị sản xuất  
Pi là đơn giá sản xuât bình quân của sản phẩm i  
Qi là sản lượng sản phẩm i  
n là số lượng sản phẩm  
i là sản phẩm thứ i  
16  
- Chỉ tiêu chi phí trung gian (IC) là toàn bộ những chi phí phục vụ quá trình  
chăn nuôi của công ty (không bao gồm giá trị lao động, thuế, chi phí tài chính, khấu  
hao tài sản). Trong chăn nuôi chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí nguyên  
liệu như: thức ăn, thuốc thú y…  
Trong đó: Ci là chi phí thứ i  
- Giá trị gia tăng: VA là chênh lệch giữa GO và IC, phản ánh phần giá trị mới  
tăng thêm do kết quả hoạt động chăn nuôi của công ty trong một kỳ. Giá trị gia tăng  
được tính theo công thức:  
VA = GO – IC  
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi đã khấu  
hao TSCĐ, thuế. Bao gồm các khoản thực đơn vị sản xuất được không phân  
biệt đó lợi nhuận hay phần thu do chênh lệch.  
MI = VA – (D + T)  
Trong đó: VA: giá trị tăng thêm  
D: Là phần giá trị khấu hao TSCĐ là chi phí phân bố  
(công lao động thuê ngoà)  
T: là thuế nông nghiệp  
- Lợi nhuận (Pr)  
TPr = GO – TC  
Trong đó: GO: tổng giá trị sản xuất  
TC: là tổng chi phí sản xuất  
(Chi phí trung gian IC, khấu hao TSCĐ, công lao động, chi phí khác)  
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty:  
- Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian  
+ Giá trị sản xuất / đồng chi phí trung gian (GO/IC)  
+ Giá trị gia tăng / đồng chi phí trung gian (VA/IC)  
+ Thu nhập hỗn hợp / đồng chi phí trung gian (MI/IC)  
17  
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả kinh tế  
+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (GO/IC): là tỷ số giữa giá trị sản xuất  
thu được tính bình quân trên một đơn vị sản xuất với chi phí trung gian của một chu  
kỳ sản xuất.  
+ Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (VA/IC): được tính bằng giá trị tăng  
thêm tính bình quân trên một đơn vị chi phí bỏ ra trong sản xuất.  
+ Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (MI/IC): tính bằng giá trị thu nhập  
hỗn hợp trên một đơn vị chi phí trung gian.  
2.5. Đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định  
2.5.1. Giới thiệu chung  
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.  
Giám đốc công ty: Lê Thị Nam  
Địa chỉ: Định Long – huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa  
Điện thoại: 02373.510.235  
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần  
số thuế: 2800458586-2  
Tại ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyên Yên  
Định tỉnh Thanh Hóa.  
Giấy phép kinh doanh số: 2603000054 do sở hoạch đầu tư tỉnh Thanh  
Hóa cấp ngày 27/06/2006  
Tổng vốn điều lệ: 2.600.000.000 VNĐ  
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định trụ sở chính đóng tại địa  
bàn xã Định Long – huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa, gần quốc lộ 45, phía tây  
giáp xã Định Liên, nằm cách thị trấn Yên Định 2km về phía đông. Tổng diện tích sử  
dụng đất là 4,9 ha, trong đó có 2 ha đất xây dưng cơ bản còn lại 2,9 ha là đất trồng  
lúa, ao hồ.  
Công ty có 27 cổ đông với số vốn điều lệ là 2,6 tỷ đồng.  
2.5.2 Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh  
2.5.2.1 Chức năng nhiệm vụ  
Công ty có nhiệm vụ chức năng là duy trì và phát triển đàn lợn nái ngoại  
ông bà 350 con, chuyển giao tiến bộ khoa học trong sản xuất theo quyết định  
18  
388/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hóa, và hợp đồng kết hàng năm giữa công ty  
cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định sở nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa cung ứng  
từ 2100 đến 2500 con lợn hậu bị giống ngoại cho bà con trong tĩnh. Xuất bán sản  
phẩm lợn choai và lợn thịt hướng nạc ra thị trường, số lượng hàng năm từ 4000-  
5000 con, trọng lượng từ 360-400 nghìn tấn/năm.  
2.5.2.2 Ngành nghề kinh doanh  
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định một doanh nghiệp hoạt động  
trong lĩnh vực nông nghiệp, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chăn nuôi lợn giống  
ngoại cung ứng sản phẩn ra thị trường các sản phẩm lợn hậu bị xuất giống, lợn cai  
sữa nuôi thịt, lợn thịt, đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Sản phẩm của công ty  
phân phối chủ yếu thị trường trong tỉnh Thanh Hóa, và các tỉnh thành trong cả  
nước, đặc biệt thị trường huyện Yên Định đối với sản phẩm lợn giống, đối với  
sản phẩm lợn thịt tiêu thụ qua thương lái ra thị trường Nội, Đà Nẵng,...  
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định đăng ký nghành nghề kinh  
doanh:  
- Sản xuất giống cây trồng vật nuôi.  
- Kinh doanh nông sản, vật tư nông nghiệp.  
- Chế biến thức ăn gia súc.  
2.5.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý  
2.5.3.1 Cơ cấu tổ chức bmáy quản lý  
thể khái quát sơ đồ bộ máy quản của công ty như sau:  
19  
Sơ đồ 1: Bộ máy quản của công ty  
HĐQT  
Giám đốc đều hành  
Phó giám đốc  
Phòng TCHC-LĐ  
Phòng kế toán, tài  
tiền lương  
vụ  
Tổ  
chăn  
nuôi  
Tổ  
cơ  
khí  
Tổ  
bảo  
vệ  
Tổ  
trồng  
trọt  
2.5.3.2. Tổ chức đoàn thể  
- Tổ chứa Đảng có 10 Đảng viên chiếm tỷ lệ 52,6% trong tổng số cán bộ công  
nhân viên trong công ty, là chi bộ trực thuộc Huyện UYên Đinh.  
- Tổ chức Công đoàn có 26 đoàn viên trong đó đoàn viên là cán bộ công nhân  
viên trong công ty là 19, đoàn viên nghỉ công tác tham gia BHXH là 6 người. Hoạt  
động của công đoàn nhiều năm qua được huyện đoàn Yên Định đánh giá là công  
đoàn cơ sở vững mạnh.  
- Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có 11 đoàn viên. Hoạt động  
của chi đoàn chịu sự lãnh chỉ đạo trực tiếp của chi ủy, chi bộ vầ công đoàn cấp trên.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 51 trang yennguyen 04/04/2022 4440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định, Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • dockhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_kinh_doanh_ta.doc