Khóa luận Đánh giá tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------ ------
NGUYỄN THỊ AN QUỲNH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ QUỲNH HỒNG
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------ ------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ QUỲNH HỒNG
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
Tên sinh viên
: Nguyễn Thị An Quỳnh
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp
: KTA – K56
: 2011 - 2015
Niên khoá
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Hải Ninh
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá tình hình thực hiện
công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong bài luận văn này là hoàn toàn trung thực và chính xác.
Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị An Quỳnh
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị
Hải Ninh – bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã
luôn tận tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm
học tập tại trường. Kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cô, chú cán bộ tại UBND xã và toàn thể
người dân xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp những số liệu và thông tin cần thiết trong quá trình thực tập
tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một
cách hoàn chỉnh nhất nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để bài khóa luận được
hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị An Quỳnh
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đất đai là tài sản, là nguồn lực vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đối
với Việt Nam là quốc gia đất chật người đông, đời sống của đại bộ phận nhân
dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp thì việc sử dụng, khai thác hiệu quả
các loại quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa. Hiện nay, quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ. Để từng
bước hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp nông thôn, cần phải hạn chế tình
trạng manh mún ruộng đất, xây dựng các vùng tập trung với quy mô thửa lớn,
đưa cơ giới hóa vào phục vụ sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, dồn điền đổi thửa
cũng được xem là giải pháp tốt để đưa nền nông nghiệp sản xuất manh mún,
nhỏ lẻ trở thành nền nông nghiệp với quy mô lớn. Thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới, xây dựng các vùng chuyên canh. Cùng với việc hực hiện
Chỉ thị 08 của Tỉnh ủy Nghệ An về việc vận động nhân dân tiếp tục chuyển
đổi, tích tụ ruộng đất nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thời gian qua UBND huyện Quỳnh
Lưu đã có nhiều cách làm tích cực, đồng bộ và quyết liệt, nhận được sự đồng
thuận cao trong nhân dân. Cùng với đó xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa. Để hiểu rõ hơn về tình hình thực
hiện công tác dồn điền đổi thửa trong cả nước nói chung và ở xã Quỳnh Hồng nói
riêng tôi chọn đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa
tại xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về công tác dồn điền đổi thửa; đánh giá thực trạng công tác dồn
điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An; phân tích
những nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác dồn điền đổi thửa; đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng.
Để đạt được mục tiêu trên tôi dựa vào các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh, sử
iii
dụng cây vấn đề. Để đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra, nghiên cứu chọn
dung lượng mẫu là 60 hộ nông dân tại 3 thôn trong xã với tiêu chí phân loại
theo nội dung nghiên cứu quy mô sản xuất của các hộ điều tra. Nhóm quy mô
nhỏ là các hộ có diện tích đất canh tác dưới 800m2 (15 hộ), nhóm quy mô vừa
là các hộ có diện tích đất canh tác từ 800 đến 1500m2 (20 hộ), nhóm quy mô
lớn là các hộ có diện tích đất canh tác từ 1500m2 trở lên (25 hộ).
Đề tài tập trung nghiên cứu vào các vấn đề sau:
- Thực trạng quá trình công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng,
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại các hộ
điều tra.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy công tác dồn điền đổi thửa tại xã
Quỳnh Hồng.
Qua nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện công tác dồn điền
đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” cho thấy tình
hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An là khá tốt. Kết quả dồn điền đổi thửa đạt được như sau:
tổng số thửa trên toàn xã năm 2014 là 4116 thửa, giảm 900 thửa so với năm
2012, thửa bình quân của cả xã giảm từ 2,74 xuống 2,14 thửa/hộ, diện tích
thửa bé nhất là 260m2/thửa, diện tích thửa lớn nhất là 1776m2/thửa. Quá trình
dồn đổi đã làm các ô thửa dồn ghép thành các ô thửa lớn tạo ra sự chuyển
dịch cơ cấu cây trồng. Máy móc được đưa vào sản xuất nhiều hơn trước, giảm
lao động chân tay dẫn đến giảm lao động trong nông nghiệp, từ đó tác động
đến chuyển dịch cơ cấu lao động. Hệ thống giao thông nội đồng từng bước
được cải thiện. Vì vậy, chi phí sản xuất của các hộ nông dân giảm đi, kết quả
sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tăng lên, nâng cao đời sống cho người
dân. Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số hạn chế khó khăn còn gặp
phải như: một số người dân còn chưa nhận thức rõ về vấn đề dồn điền đổi
iv
thửa, một số vùng địa hình quá xấu, nguồn ngân sách phục vụ công tác dồn
điền đổi thửa còn hạn chế, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ còn yếu, một số
thành viên ban chỉ đạo còn chưa sâu sát dẫn đến xung đột giữa cán bộ với
người dân. Từ những khó khăn còn gặp phải, tôi đề xuất một số giải pháp sau:
(1) giải pháp khắc phục khó khăn trong công tác quy hoạch, (2) giải pháp
khắc phục khó khăn trong công tác dồn điền đổi thửa, (2) giải pháp khắc phục
khó khăn trong việc giao đất.
Cuối cùng, để các giải pháp đưa ra đạt hiệu quả tôi đưa ra một số kiến
nghị đối với cấp chính quyền địa phương và đối với người nông dân. Các kiến
nghị này nếu được thực hiện tốt thì liên kết giữa các hộ nông dân và các cấp
chính quyền địa phương ngày càng chặt chẽ hơn.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ...............................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ix
DANH MỤC HỘP ...........................................................................................xi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................3
2.1 Cơ sở lý luận ...............................................................................................5
2.1.2 Vai trò của dồn điền đổi thửa...................................................................8
2.2 Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................14
vi
đổi thửa ...........................................................................................................20
2.2.4 Bài học kinh nghiệm ..............................................................................22
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................24
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................24
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội..........................................................................27
3.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................37
3.2 Phương pháp thu thập số liệu....................................................................37
3.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp .........................................................................37
3.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp...........................................................................38
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ...............................................................39
vii
đổi thửa............................................................................................................69
5.1. Kết luận ....................................................................................................71
5.2. Kiến nghị..................................................................................................72
5.2.2 Đối với người nông dân..........................................................................73
PHỤ LỤC.......................................................................................................77
viii
DANH MỤC HỘP
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban chỉ đạo
BQ
Bình quân
BTV
Ban thường vụ
CC
Cơ cấu
CN – TTCN – XD
CNH – HĐH
DĐĐT
ĐVT
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Công nghiệp – hiện đại hóa
Dồn điền đổi thửa
Đơn vị tính
GCNQSD
NTTS
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Nuôi trồng thủy sản
Số lượng
SL
SXNN
UBND
Sản xuất nông nghiệp
Ủy ban nhân dân
xii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai vô cùng quý giá nhưng không phải là vô tận, bởi lãnh thổ - đất
đai của mỗi quốc gia dù có rộng lớn bao nhiêu cũng chỉ là hữu hạn. Đối với
Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ phận nhân
dân dựa vào sản xuất nông nghiệpthì việc sử dụng, khai thác có hiệu quả các
loại quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa. Để thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa chúng ta phải giành đất sản xuất nông nghiệp cho công
nghiệp- thương mại - dịch vụ phát triển. Do đó quỹ đất sản xuất nông nghiệp
sẽ ngày càng bị thu hẹp, điều này trên thực tế đã và đang diễn ra trên phạm vi
cả nước. Mặt khác, để phát triển sản xuất nông nghiệp thì phải tập trung ruộng
đất (dồn điền, đổi thửa) để sản xuất lớn nhằm phát huy hiệu quả quỹ đất nông
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Do đó nhiệm vụ quan trọng của cả nước cần
phải có chiến lược và những giải pháp thiết thực nhằm khai thác, sử dụng quỹ
đất nông nghiệp còn lại sao cho có hiệu quả nhất là điều đang được cả nước
quan tâm chú ý.
Nhận thức được những ảnh hưởng bất lợi của tình trạng manh mún
ruộng đất (gọi tắt là dồn điền đổi thửa) trong sản xuất nông nghiệp, Chính phủ
đã ban hành chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20 tháng 2 năm 1998 và chị thị
số 18/1999/CT-TTg ngày 01/07/1999 nhằm khuyến khích nông dân và chính
quyền địa phương các cấp thực hiện chuyển đổi ruộng đất từ thửa ruộng nhỏ
thành thửa ruộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất nông
nghiệp. Thực hiện các chỉ thị của Chính phủ, nhiều địa phương trong cả nước
đã tiến hành công tác chuyển đổi ruộng đất với sự tham gia của các hộ nông
dân dưới sự giám sát, chỉ đạo của các cấp chính quyền.
Trước đây, khi chưa chuyển đổi, toàn huyện Quỳnh Lưu có hơn 163
nghìn thửa sản xuất nông nghiệp, sau khi chuyển đổi chỉ còn lại trên 83 nghìn
1
thửa, giảm 51% (Hồng Diện,2014). Đồng thời hình thành các vùng chuyên
canh lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân, tiết kiệm được thời
gian công sức, chi phí sản xuất.
Quỳnh Hồng là một xã đồng bằng thuộc vùng giữa huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An , Xã Quỳnh Hồng có diện tích 4,66 km², dân số năm 1999 là
7.078 người, mật độ dân số đạt 1519 người/km² (bách khoa toàn thư, 2015).
Cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh, văn hóa xã hội và cho sản xuất còn yếu vẫn
còn gặp nhiều khó khăn. Là một xã đồng bằng thuần nông nên thu nhập chính
của người dân trong xã chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, ý thức được đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt có ý nghĩa quyết định trong sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua, dồn điền đổi thửa đã có những tác động tích cực trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất hiệu quả cây trồng, vật nuôi, tích
cực góp phần phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong vùng. Tuy nhiên,
quá trình dồn điền đổi thửa vẫn tồn tại những bất cập đã gây ra những cản trở
không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Xuất phát
từ những vấn đề trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình
thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác dồn điền đổi thửa tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác dồn điền
đổi thửa.
- Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng,
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
2
- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác dồn điền đổi thửa.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác dồn điền đổi thửa tại xã
Quỳnh Hồng.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây có liên quan đến dồn điền
đổi thửa và công tác dồn điền đổi thửa ở xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu.
1) Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tại xã như thế nào? Ý kiến của
người dân về công tác dồn điền đổi thửa như thế nào?
2) Trong quá trình dồn điền đổi thửa đã gặp phải những khó khăn và
thuận lợi gì?
3) Có những giải pháp nào để thúc đẩy công tác dồn điền đổi thửa?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung liên quan đến vấn đề dồn
điền đổi thửa. Các nội dung này được thể hiện qua các đối tượng khảo sát sau:
- Các hộ dân tham gia dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã Quỳnh Hồng.
- Chính quyền địa phương và các chính sách có liên quan đến dồn điền
đổi thửa tại địa phương.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến dồn điền đổi thửa tại địa phương.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An.
1.4.2.2 Phạm vi về thời gian
❖ Thời gian thu thập số liệu và tài liệu để nghiên cứu, phân tích từ năm
2012-2014
❖ Thời gian thực hiện đề tài: khóa luận được thực hiện từ ngày 1/2015
đến 2/6/2015
3
1.4.2.3 Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác dồn điền đổi thửa, phân tích
những vấn đề ảnh hưởng đến công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng
từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những vấn đề tồn tại trong công tác dồn
điền đổi thửa tại xã.
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản của dồn điền đổi thửa
❖ Khái niệm về đất đai
Trong kinh tế học, đất bao gồm tất cả các tài nguyên có nguồn gốc tự
nhiên, chẳng hạn như vị trí địa lý của khu vực đất đai, các tài nguyên khoáng
sản dưới lòng đất, và thậm chí các thành phần của phổ điện tử. Trong kinh tế
học cổ điển nó được coi là một trong các yếu tố sản xuất, các yếu tố khác là tư
bản và sức lao động.
Theo V.V. Đôcutraiep (1879) người Nga là người đầu tiên đã xác định một
cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự
nhiên dưới tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên bề
mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng
hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi
địa phương.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân
dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu tạo lập nên, bảo vệ vốn đất như
hiện nay (Phạm Vân Đình- Đỗ Kim Chung, 1999)
❖ Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp
thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và
những loại cây được coi là cây lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử
dụng đất nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng
5
lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy
sản hay để trồng cây lâu năm...
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003 có thể hiểu nhóm đất nông
nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là
tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh
nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệp về nông nghiệp, lâm nghiệp.
Theo luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia thành các nhóm
đất chính như: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Trong đó đất sản xuất nông
nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào trong lĩnh vực trồng cây nông nghiệp,
bao gồm: đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và đất nông nghiệp trồng cây
lâu năm.
❖ Khái niệm tích tụ (tập trung) đất đai
Hạn điền của Việt Nam bắt đầu được lập ra từ 1993, với ý tưởng ruộng
đất phải hạn chế lại, không để cho giai cấp địa chủ trỗi dậy. Nhưng đến lúc
này việc bỏ hạn điền là hợp lý, vì chúng ta cần tập trung những vùng đất lớn
mới phù hợp với tính chất công nghiệp. Hơn nữa, lúc này chúng ta đang muốn
giảm dân số trong khu vực nông nghiệp để chuyển sang khu vực công nghiệp
và dịch vụ. Việc giảm dân số ở khu vực nông nghiệp là đương nhiên, vậy thì
việc tăng diện tích là đương nhiên. Đó là xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa hiện nay, không giống như xu hướng kinh tế nông nghiệp như trong thời
đại phong kiến.
Tập trung là dồn vào một chỗ, một điểm. Tập trung tư bản là làm tăng
thêm tư bản do hợp nhất nhiều tư bản lại, hoặc một tư bản này thu hút một tư
bản khác.
Tập trung đất đai trong nông nghiệp là phương thức làm tăng quy mô
diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất thông qua các hoạt động dẫn tới
6
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_thuc_hien_cong_tac_don_dien_doi.doc