Khóa luận Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa

LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan mọi thông tin tham khảo, số liệu trong nghiên cứu sử  
dụng đều được ghi nguồn rõ ràng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa  
luận tốt nghiệp đều đã được cảm ơn.  
Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực chưa từng được sử  
dụng trong các công trình nghiên cứu nào.  
Nội, ngày … tháng … năm 2015  
Sinh viên  
Lục Văn Luật  
i
 
LỜI CẢM ƠN  
Sau hơn 5 tháng nỗ lực thực hiện khóa luận nghiên cứu về đề tài  
“Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo  
trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa” đã được hoàn  
thành. Ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp rất  
nhiều từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình bạn bè.  
Để được kết quả này tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới  
thầy giáo – CN. Nguyễn Thanh Phong thuộc Bộ môn Nông Nghiệp & Chính  
Sách- Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn – Học Viện Nông Nghiệp Việt  
Nam đã quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành một cách tốt nhất khóa luận tốt  
nghiệp trong suốt thời gian làm đề tài.  
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã giúp  
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực tập  
Và không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Ủy  
Ban nhân dân xã Cát Tân, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt  
thời gian thực tập tại đó.  
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kiến thức thực tế về vấn đề  
nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu  
sót.Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn  
để đề tài được hoàn thiện và nâng cao hơn nữa.  
Nội, ngày … tháng … năm 2015  
Sinh viên  
Lục Văn Luật  
ii  
 
TÓM TẮT KHÓA LUẬN  
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và  
Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế hội  
Xóa đói giảm nghèo là một nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên và lâu  
dài trong chiến lược phát triển kinh tế hội của đất nước. Tuy nhiên, bên  
cạnh đó vẫn còn rất nhiều hạn chế: thu nhập của người dân chủ yếu là xoay  
quanh mức cận nghèo, kết quả giảm nghèo thì không được bền vững, đặc biệt  
với những vùng cao, vùng dân tộc thiểu số thì giảm nghèo lại chưa đạt được  
kết quả như mong muốn. Nguyên nhân chính của kết quả đó là do sự tham gia  
của cộng đồng vào giảm nghèo còn quá hạn chế. Họ gần như chỉ tham gia  
một cách thụ động chứ chưa tham gia một cách toàn diện chủ động. Vậy  
vấn đề đặt ra là phải làm cách nào để tăng cường sự tham gia của người dân  
vào giảm nghèo, để họ tham gia một cách chủ động đầy đủ. chỉ như  
thế thì công tác giảm nghèo với đạt được hiệu quả bền vững.  
Cát Tân là một xã nghèo thuộc huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa với  
tổng diện tích đất là 1655,11 ha, có điều kiện tự nhiên phức tạp, chủ yếu là  
đồi núi. Xã cũng địa bàn tập trung khá đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh  
sống gồm Thái, Thổ Mường, trong đó chiếm đại đa số đồng bào dân tộc  
Thổ và Thái. Tuy có nhiều cố gắng, nỗ lực giảm nghèo của chính quyền và  
người dân nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao, năm 2014 là 32,93%, cao hơn  
nhiều so với trung bình cả nước là 5,8% (2014). Điều đáng nói ở đây là trong  
số hộ nghèo của xã thì có tới 76% số hộ nghèo là dân tộc Thổ và Thái. Cái  
nghèo đã thành vòng luẩn quẩn và theo bám họ suốt những năm tháng qua  
cho đến tận bây giờ vẫn chưa những giải pháp hiệu quả bền vững. Đặc  
biệt công tác xóa đói giảm nghèo triển khai xuống xã còn quá hạn chế, chưa  
tập trung vào các nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, chưa huy động được sự  
tham gia một cách tích cực của người dân. Bên cạnh đó là trình độ của cán bộ  
còn thấp, nhận thức của người dân còn chậm cũng làm cho công tác giảm  
iii  
 
nghèo của đạt hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân sâu xa chính là sự tham gia  
của người dân vào công tác xóa đói giảm nghèo còn yếu. Chính vì vậy mà tôi  
chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu  
số trong giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh  
Thanh Hóa” Khóa luận nêu lên những vấn đề cơ bản về sự tham gia, cộng  
đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo. Qua đó những cơ sở thuyết để  
đánh giá được thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã  
Cát Tân còn yếu, dẫn đến hiệu quả của các chương trình giảm nghèo là không  
cao. Từ thực trạng đó ta có thể thấy nguyên nhân chính dẫn đến sự tham gia  
thiếu tích cực đó là do trình độ cán bộ triển khai chính sách hạn chế về các  
mặt như: thông tin, sự hỗ trợ về vốn, các tiêu chí chưa rõ ràng,… . Về các  
hoạt động phát triển kinh tế hộ thì người dân tham gia hết sức tích cực tuy  
nhiên kết quả lại chưa đáng kể. Nguyên nhân là do trình độ học vấn còn thấp,  
giao thông đi lại phức tạp, hệ thống thủy lợi tạm bợ, chưa kiên cố đã dẫn đến  
việc trồng trọt, chăn nuôi không đạt hiệu quả, ngoài ra phải kể đến sự thiếu  
thông tin thị trường đầu vào và đầu ra của người dân.  
Qua đây ta có thể thấy rằng bộ phận lớn người dân ở đây rất muốn mình  
được tham gia một cách đầy đủ và toàn diện, tuy nhiên đã rất nhiều nguyên  
nhân làm giảm sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong các hoạt  
động giảm nghèo. Vậy vấn đề cấp thiết được đặt ra đó là: các cấp chính quyền  
từ trung ương đến đại phương cần đưa ra các giải pháp để tăng cường sự tham  
gia của người dân trong các hoạt động giảm nghèo. Cụ thể: với nhà nước bên  
cạnh việc tiếp tục thực hiện các CT, DA đang có, cải cách cách thức thực hiện  
cũng như huy động nguồn lực cho phù hợp với từng địa phương, từng hạng  
mục công trình. Cần tăng cường các hỗ trợ PTKT, XĐGN cho các vùng kinh  
tế khó khăn, tỉ lệ đói nghèo cao. Đối với cấp xã, thôn đẩy mạnh công tác  
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tổ chức kinh tế, chính trị -  
hội về mục đích, vai trò và ý nghĩa của việc huy động sự tham gia của  
iv  
cộng đồng vào các hoạt động kinh tế để giảm nghèo. Đối với cộng đồng phải  
nhận thức đúng đắn xóa đói giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của cộng  
đồng phải sự nỗ lực tự giác vươn lên của chính bản thân hộ nghèo. Tóm  
lại cần phải sự vào cuộc hết sức mạnh mẽ và tích cực của cả người dân và  
chính quyền thì công tác giảm nghèo mới đạt được hiệu quả bền vững.  
v
MỤC LỤC  
vi  
 
vii  
DANH MỤC BẢNG  
ix  
 
DANH MC CÁC CHVIT TT  
BHYT  
CSHT  
CT  
Bo him y tế  
Cơ shtng  
Chương trình  
Chương trình gim nghèo  
Dán  
CTGN  
DA  
DTTS  
HĐND  
HTX  
KH  
Dân tc thiu số  
Hi đồng nhân dân  
Hp tác xã  
Khoa hc  
KT  
Kinh tế  
NS  
Năng sut  
SH  
Sinh hot  
SL  
Sn lượng  
TNHHMTV  
TTCN  
UBND  
VH  
Trách nhim hu hng mt thành viên  
Tiu thcông nghip  
y ban nhân dân  
Văn hóa  
XD  
Xây dng  
XĐGN  
XH  
Xóa đói gim nghèo  
Xã hi  
xii  
PHẦN I. MỞ ĐẦU  
1.1Tính cấp thiết của đề tài  
Năm 1990, Việt Nam vẫn một trong những nước nghèo nhất thế giới.  
Nghèo đói, bệnh tật thất học là hoàn cảnh của nhiều người Việt Nam lúc  
đó. Sau 20 năm với nhiều nỗ lực xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt là  
chủ trương giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta, từ năm 1993 đến năm 2010  
tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58% xuống còn 20,7% và đến năm 2011 con snày là  
12,6%(Tng cc thng kê). Điều kiện sống tốt hơn, chế độ dinh dưỡng đầy đủ,  
trình độ học vấn được nâng cao. Năm 2010 cũng năm Việt Nam trở  
thành nước có thu nhập trung bình thấp. Bên cạnh những thành tựu to lớn đã  
đạt được nước ta cũng còn rất nhiều huyện, chưa giải quyết tận gốc vấn đề  
nghèo đói, những kết quả đạt được chưa mang tính bền vững. Nguyên nhân  
bởi vì thu nhập của người dân hầu hết đều xoay quanh ở mức cận nghèo, do  
vậy rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo khi gặp những tác động không thuận lợi  
tới đời sống sản xuất của họ.  
Theo dự thảo đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận  
huyết trong đồng bào dân tộc thiểu số, 2014” của Ủy Ban Dân Tộc thì Việt  
Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, với  
hơn 12 triệu người, chiếm tỉ lệ 14% dân số cả nước. Trong những năm qua  
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nhiều chính sách, chương trình, dự án  
đã được triển khai nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm  
nghèo vùng DTTS, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, đến nay  
đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chiếm đến 70% nhóm đối tượng cực nghèo.  
Tỉnh Thanh Hóa là địa phương tổng số hộ nghèo đông nhất Việt  
Nam, với 182.439 hộ nghèo, chiếm 20,37% trên tổng số 895.816 hộ được  
khảo sát trên toàn tỉnh (quyết định số 375/QĐ-LĐTBXH, 2011). Xã Cát Tân  
một xã còn nhiều khó khăn của huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa với  
khoảng 665 hộ dân (2851 khẩu), trong đó hơn 50% là hộ nghèo và cận  
1
 
nghèo. Ngoài ra Cát Tân cũng nơi tập trung trên 70% đồng bào dân tộc  
thiểu số, chủ yếu người Thái, Thổ, mường ..,các điều kiện tự kinh tế khó  
khăn, thu nhập thấp, chủ yếu từ nông nghiệp..  
Mc dù là đối tượng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm trong  
công cuộc giảm nghèo đã có nhiu chương trình, dán gim nghèo trên địa bàn,  
xong hiu qugim nghèo mang li chưa cao. Ngoài nhng nguyên nhân như  
trình độ văn hóa, phong tc tp quán, đặc đim địa hình đa dng, mt snơi  
giao thông đi li khó khăn. Mt trong nhng nguyên nhân chyếu là do stham  
gia ca cng đồng vào gim nghèo chưa sâu, chưa tích cc.  
Một vấn đề nữa đó giảm nghèo là hướng tới cộng đồng, cộng đồng  
phải tham gia một cách tích cực thì hiệu quả với đạt đến mức cao nhất. Tuy  
nhiên thực tế lại cho thấy rằng: sự tham gia của cộng đồng của các dân tộc  
vào các hoạt động giảm nghèo còn quá hạn chế. Họ gần như chỉ tham gia một  
cách thụ động chứ chưa tham gia một cách toàn diện chủ động. Vậy để  
giảm nghèo một cách bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số thì Đảng, Nhà  
nước và các tổ chức có liên quan cần đẩy mạnh hơn nữa sự tham gia của  
người dân vào các hoạt động giảm nghèo và lấy con người làm trung tâm của  
giảm nghèo. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của  
Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân còn nặng nên đã hạn chế phát huy  
nội lực sự nỗ lực vươn lên. Nhận thấy, việc phát huy sự tham gia của  
người dân là vô cùng cần thiết. Bởi người dân là người hưởng lợi trực tiếp từ  
dự án giảm nghèo và sự tham gia tích cực của họ quyết định đến thành công  
của dự án giảm nghèo cũng như giảm nghèo trong chính cuộc sống của chính  
họ. Xuất phát từ thực tế đó tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự  
tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo trên địa bàn xã  
Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.  
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu  
1.2.1 Mục tiêu chung  
Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo  
trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất giải  
pháp nhằm nâng cao sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm  
nghèo.  
1.2.2 Mục tiêu cụ thể  
Góp phần hệ thống hóa cơ sở luận thực tiễn về sự tham gia của  
cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo.  
Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của  
cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo tại xã Cát Tân, huyện Như  
Xuân, tỉnh Thanh Hóa  
Đề xut nhng gii pháp chyếu nhm tăng cường stham gia ca  
cng đồng dân tc thiu strong gim nghèo ti xã Cát Tân trong thi gian ti.  
1.3 Câu hỏi nghiên cứu  
Để đạt được các mục tiêu trong đề tài nghiên cứu tôi tiến hành trả lời  
các câu hỏi sau:  
1. Sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu snhư thế nào?  
2. Thực trạng nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương  
tiến hành nghiên cứu?  
3. Thực trạng sự tham gia của đồng bào dân tộc thiểu số trong giảm  
nghèo tại xã Cát Tân như thế nào?  
4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia đó?  
5. Địa phương đã những biện pháp nào để tăng cường sự tham gia  
của đồng bào dân tộc thiểu strong giảm nghèo?  
6. Làm như thế nào để tăng cường hơn nữa sự tham gia của đồng bào  
dân tộc thiểu số trong giảm nghèo tại địa phương?  
3
       
1.4 Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu  
Đề tài nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong  
giảm nghèo trên chủ thể các thành viên cộng đồng dân tộc thiểu số đang sinh  
sống tại xã; các cán bộ cơ quan lãnh đạo, quản lý và thực thi các chính sách  
giảm nghèo, các bên liên quan (chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế,  
đoàn thể hội) trong giảm nghèo tại địa phương.  
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu  
- Phạm vi nội dung: Sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong  
giảm nghèo tại xã Cát Tân  
- Phạm vi thời gian: + Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 31/01/2015  
đến ngày 01/06/2015  
+ Thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2012 đến năm nay  
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Cát  
Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa  
4
     
PHẦN II. CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN  
2.1. Cơ sở luận  
2.1.1 Các khái niệm cơ bản  
2.1.1.1 Khái niệm cộng đồng, dân tộc, cộng đồng dân tộc  
a) Khái niệm cộng đồng  
Năm 1950, Liên hiệp quốc công nhận khái niệm phát triển cộng đồng  
khuyến khích các quốc gia sử dụng khái niệm này như một công cụ để  
thực hiện các chương trình viện trợ quy mô lớn về kĩ thuật, phương pháp và  
tài chính vào thập kỷ 50 – 60. Trước hết, quan điểm về cộng đồng đề cập đến  
các yếu tố con người với phạm vi địa lý, mối quan hệ mục đích chung  
trong phát triển bảo tồn cộng đồng đó.  
Người đặt nn móng đầu tiên cho các lý thuyết xã hi vcng đồng là nhà  
xã hi hc người Đức Ferdinand Toennies. Toennies cho rng cng đồng là mt  
thc thxã hi có độ gn kết và bn vng hơn hip hi, được đặc trưng bi sự  
đồng thun vý chí ca các thành viên trong cng đồng (Toennies, 1887).  
Theo Keith và Ary, 1998 thì “Cộng đồng một nhóm người, thường  
sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng một  
nhóm. Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết  
thống hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp  
chính trị.  
Về mặt kinh tế, cộng đồng được xem là một loại vốn hội (Robert D.  
Putnan, 2000). Theo ông, hai yếu tố tạo nên cộng đồng bao gồm tinh thần gắn  
kết mạng lưới hội (chúng được xem như vốn hội), trong đó từng  
người cảm thấy yên tâm, an toàn khi trong mạng lưới và do đó sẵn sàng  
đóng góp, hy sinh vì cộng đồng, bảo vệ lợi ích của cộng đồng trong môi  
trường cạnh tranh khốc liệt.  
Phạm Hồng Tung (2009) cho rằng cộng đồng là nhóm người sức bền  
cố kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử  
5
     
chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng  
đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy sự gắn kết giữa họ  
với cộng đồng với các thành viên trong cộng đồng.  
Tổng hợp từ những khái niệm trên có thể thấy: Cộng đồng một tập  
hợp những người sống gắn với nhau thành một hội nhỏ cùng sống  
chung trong một khu vực, những điểm tương đồng về mặt văn hóa, kinh tế,  
hội truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong đời sống gắn  
với nhau.  
b) Khái niệm dân tộc  
Liên Xô, các nước Đông Âu, Trung Quốc, Cu Ba và Việt Nam,... đã  
từng tồn tại trong thời gian khá dài, cách hiểu về Dân tộc tư bản chủ nghĩa của  
J.V. Stalin: Dân tộc khối cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch  
sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, về lãnh Thổ, về sinh hoạt kinh tế và  
về hình thành tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa .  
Thuật ngữ Dân tộc (Nation) xuất hiện, bắt nguồn từ tiếng Latinh: Natio  
là cng đồng người có chung mt thchế chính tr, được thiết lp trên mt lãnh  
Thnht định, được điu khin bi mt nhà nước (Nation - Etat). Cũng có thể  
hiu đó là mt cng đồng nhân dân (people) n định được phát trin trong lch  
s, vi mt lãnh Thriêng, vi mt nn kinh tế thng nht, vi các đặc trưng  
văn hóa thng nht, cùng có tiếng mẹ đẻ thng nht và được chỉ đạo bi mt nhà  
nước (Quan điểm này đã được đại đa số tán đồng, kể cLiên hợp quốc).  
Theo Sách triết học (2010), khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều  
nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất là; Thứ nhất:  
Dân tộc chỉ cộng đồng người mối liên hệ chặt chẽ bền vững, có sinh  
hoạt kinh tế riêng, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những đặc thù; kế thừa, phát  
triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc thể hiện thành ý  
thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó. Thứ hai: Dân tộc chỉ cộng  
đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh Thổ quốc gia, nên  
6
kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình,  
gắn với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và đấu  
tranh chung. Nghĩa thứ nhất, dân tộc một bộ phận của quốc gia, ví dụ: dân  
tộc Kinh, Tày…. Với nghĩa thứ hai, dân tộc là toàn bộ nhân dân quốc gia đó,  
dụ: dân tộc Ấn Độ, Việt Nam…  
Tóm lại, dân tộc người dân cùng tộc có chung lối sống, quy tắc, có  
trách nhiệm với các thành viên khác và hành động của những người cùng tộc,  
trải qua nhiều thế hệ, dân tộc sản phẩm của một quá trình phát triển lâu  
dài của hội loài người .  
c) Khái niệm về cộng đồng dân tộc  
Các cộng đồng mang tính tộc người; họ sự liên kết gắn bó, chung  
bản sắc văn hóa, nguồn gốc sắc tộc, ngôn ngữ, trang phục sự tương đồng  
về phong tục tập quán gọi chung là cộng đồng các dân tộc. Những cộng đồng  
tộc người thể hoặc không có chung địa bàn, nhưng dù sinh sống cách  
xa, họ vẫn chia sẻ đặc trưng văn hóa, phong tục tập và các yếu tố khác với  
nhau.  
Cộng đồng các dân tộc thể được hiểu là: Tập hợp các dân tộc trong  
cùng một quốc gia hay bao gồm các quốc gia dân tộc khác nhau trong một  
vùng lãnh Thổ nào đó, hoặc cũng thể hiểu là toàn thể các dân tộc trong một  
nước hay các dân tộc trên toàn thế giới. Cộng đồng các dân tộc được xem như  
một tổ chức hội, hoặc tập hợp nhiều tổ chức hội khác nhau. Cộng đồng  
cũng có vai trò rất quan trọng trong các vấn đề kinh tế, chính trị, hội và  
môi trường đối với quốc gia đó và toàn thế giới.  
Như vậy: cộng đồng các dân tộc một tập thể tổ chức, ngôn ngữ,  
đặc điểm văn hóa riêng, có ý thức dân tộc sống trong một môi trường mà  
trong đó quan hệ hội chuẩn mực phản ánh những đặc trưng cơ bản của  
dân tộc đó.  
7
d) Khái niệm về cộng đồng dân tộc thiểu số  
Thiểu số một trong những vấn đề phức tạp được đặt ra từ rất lâu  
trong đời sống hội. Khái niệm nhóm người thiểu số được dùng để chỉ các  
nhóm người những sự khác biệt về một phương diện nào đó với cộng đồng  
người chung trong xã hội. Họ thể khác biệt với nhóm người đa số về  
phương diện ngôn ngữ văn hoá. Khác biệt về nhận thức và tôn giáo, về  
hoàn cảnh kinh tế, điều kiện sống và thu nhập v.v...và đi kèm theo đó sự  
khác biệt về phương thức ứng xử của cộng đồng đối với chính họ. Nói đến  
nhóm người thiểu số cũng nghĩa đã khẳng định về sự tồn tại trên một  
khía cạnh khác của nhóm những người đa số được thừa nhận thường được  
ứng xử khác biệt hơn. Do vậy, trong thực tế lịch sử, nhóm người được coi là  
thiểu số bao giờ cũng phải chịu những quy chế về pháp lý hay đạo đức riêng  
biệt, không được tham gia đầy đủ vào những hoạt động của đời sống công  
cộng. Họ bị đối xử như những “người riêng biệt” và trong trường hợp đó,  
để tồn tại được bên những người đa số, họ cũng buộc phải tự coi mình là  
những “người riêng biệt”.Trên thực tế, người thiểu số những người làm cho  
người ta dễ nhận thấy sự khác biệt so với cộng đồng, nghĩa họ mang những  
nét mà có thể khi nhìn vào cũng như giao tiếp với họ, người ta có thể nhận  
thấy ngay sự phân biệt so với những thành viên khác trong cộng đồng. Nhà xã  
hội học Mỹ Louis Wirth năm 1945 đã đưa ra một định nghĩa khá thông dụng  
về nhóm người thiểu số như sau: “Có thể gọi thiểu số mọi nhóm người, do  
một số nét đặc thù về ngoại hình hay văn hoá, bị đối xử khác biệt và không  
bằng những thành viên khác của hội họ sinh sống và do đó tự coi mình  
đối tượng của một sự phân biệt tập thể”.Trong các cộng đồng làng xã ngày  
xưa, nhóm những người ngụ cư, tức những người từ các cộng đồng khác  
đến sinh sống trong làng cũng thể được nhận diện như những người thiểu  
số. Họ bị phân biệt đối xử và trên thực tế đã không dễ được chấp nhận để hội  
nhập vào cộng đồng chung. Người ta cũng nói nhiều tới những nhóm thiểu số  
8
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 128 trang yennguyen 04/04/2022 8760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • dockhoa_luan_danh_gia_su_tham_gia_cua_cong_dong_dan_toc_thieu_s.doc