Khảo sát tình hình điều trị ung thư lưỡi tạ Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ LƯỠI
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM - NĂM 2018
2
1
2
LÂM ĐỨC HOÀNG , NGUYỄN THỊ MINH LINH , TRẦN LAN PHƯƠNG ,
2
2
2
NGUYỄN THỊ VÂN KHANH , ĐẶNG THANH BÌNH , NGUYỄN TRUNG HẬU
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Lưỡi di động hay 2/3 trước lưỡi là cấu trúc đầu tiên của hệ tiêu hóa, đây là vị trí thường
gặp ung thư nhất trong các ung thư vùng hốc miệng. Điều trị ung thư lưỡi rất phức tạp, cần phối hợp đa
mô thức phẫu trị, xạ trị và hóa trị kết hợp, trong đó phẫu thuật và xạ trị là hai mô thức điều trị chủ yếu, chỉ
định đơn thuần hoặc phối hợp. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị ung thư lưỡi còn thấp với tỷ lệ tái phát và thời
gian sống còn trên 5 năm hiện nay còn chưa thực sự khả quan. Trong khoảng 10 năm gần đây chưa có
công trình nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị chung đối với ung thư lưỡi. Chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm khảo sát kết quả điều trị ung thư lưỡi tại bệnh viện Ung bướu trong thời gian vừa qua, từ đó
để có hướng nghiên cứu sâu hơn về phẫu thuật và hoặc xạ trị đối với loại bệnh lý này.
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Xác định tỉ lệ đáp ứng và thất bại sau điều trị
Đánh giá xác suất sống còn 2 năm sau điều trị
Đối tượng và phương pháp:
Đối tượng: Bệnh nhân ung thư lưỡi nhập bệnh viện Ung bướu TP. HCM trong khoảng thời gian từ 01/
01/ 2018 đến 31/ 12/ 2018.
Phương pháp: Hồi cứu mô tả cắt ngang. Thống kê bằng phần mềm SPSS.
Kết quả: Ung thư lưỡi di động chiếm tỉ lệ 30% trong tổng số các ung thư hốc miệng. Tuổi trung vị: 56;
tỉ số nam/nữ = 2,3/1. Trung vị thời gian xuất hiện triệu chứng 3 tháng. Đa số bướu nằm ở vị trí bờ lưỡi
82,8%. Khoảng 65% trường hợp phát hiện ở giai đoạn tiến xa giai đoạn III - IV. Đa số bệnh nhân được chỉ
định phẫu thuật đơn thuần (23%), xạ trị triệt để (21%), phẫu thuật + xạ trị bổ túc (25%). Tỉ lệ đáp ứng sau
điều tri thấp (52,6%), tái phát và tiến triển sau điều trị cao (42,7%). Thời gian sống còn trung bình 19,6
tháng (0,2 - 33,2 tháng). Sống còn toàn bộ 01 năm, 2 năm và 3 năm giảm dần lần lượt là 66,5%; 40% và
35%. Khác biệt có ý nghĩa về xác suất sống còn giữa các phương pháp điều trị, p < 0,05. Trong đó phẫu
thuật có xác suất sống còn cao nhất (72%). Khác biệt có ý nghĩa về xác suất sống còn giữa giai đoạn I - II
và giai đoạn III - IV, p < 0,05.
Kết luận:
Qua nghiên cứu chúng tôi xác định được ung thư lưỡi chiếm tỉ lệ 30% trong các ung thư vùng hốc
miệng. Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán giai đoạn trễ (65%). Điều trị cần kết hợp đa mô thức, trong
đó phẫu thuật cho xác suất sống còn toàn bộ cao nhất (72%). Sống còn toàn bộ 2 năm sau điều trị của
ung thư lưỡi nhìn chung còn thấp (40%), điều này thúc đẩy việc thực hiện nghiên cứu và áp dụng các
phương pháp điều trị tích cực và triệt để hơn, như vậy mới hy vọng nâng cao hiệu quả điều trị cho loại ung
thư này.
Từ khóa: Xạ trị ngoài, xạ trị trong mô, ung thư hốc miệng, lập kế hoạch điều trị.
Ngày nhận bài: 09/10/2020
Địa chỉ liên hệ: Lâm Đức Hoàng
Ngày phản biện: 03/11/2020
Email: lamduchoang0112@gmail.com
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020
1 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Xạ trị đầu cổ, tai mũi họng, hàm mặt - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
2 Bác sĩ điều trị Khoa Xạ trị đầu cổ, tai mũi họng, hàm mặt - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
136
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
26.740 ca mới, trong đó có 9.380 ca tử vong. Nhìn
chung xuất độ ung thư hốc miệng tại Hoa Kỳ bắt đầu
từ thập niên 1970s trở đi có xu hướng giảm, có thể
do thói quen hút thuốc lá giảm và chăm sóc răng
miệng ngày càng cải thiện tốt. Xuất độ ung thư hốc
miệng đặc biệt cao vùng miền Nam Châu Á và thay
đổi tùy theo thói quen hút thuốc và nhai trầu.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lưỡi là một cấu trúc đầu tiên của hệ tiêu hóa,
đóng vai trò quan trọng trong chức năng phát âm và
nhai nuốt ở giai đoạn đầu quá trình tiêu hóa. Lưỡi di
động hay 2/3 trước lưỡi là phần lưỡi trước V lưỡi trải
dài đến chỗ tiếp giáp với sàn miệng ở mặt dưới lưỡi,
được chia thành bốn phân vùng: chóp lưỡi, bờ lưỡi,
lưng lưỡi và bụng lưỡi.
Tại Việt Nam, ghi nhận ung thư TP. HCM năm
2012 có 1160 ca ung thư hốc miệng, trong đó có 400
ca ung thư lưỡi di động. Ung thư lưỡi di động chiếm
tỉ lệ trung bình 30 - 40% các ung thư vùng hốc
miệng.
Ung thư lưỡi di động là ung thư thường gặp
nhất trong các ung thư vùng hốc miệng. Ghi nhận
của Hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2012, có khoảng
26.740 ca ung thư hốc miệng mới mắc, trong đó có
ung thư lưỡi di động, ung thư sàn miệng, môi, niêm
mạc miệng… và khoảng 5.520 ca tử vong do các
loại ung thư này trong cùng năm. Theo Piccirillo và
cộng sự ghi nhân từ năm 1998 đến 2001, trong số
trên 40.000 ca ung thư hốc miệng đã có 8.637 ca
ung thư lưỡi. Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư
TP. HCM năm 2012 có 1160 ca ung thư hốc miệng,
trong đó có 400 ca ung thư lưỡi di động. Ung thư
lưỡi di động chiếm tỉ lệ trung bình 30 - 40% các ung
thư vùng hốc miệng. Ung thư hốc miệng trong đó có
ung thư lưỡi là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng
thứ nhì ở nam giới trưởng thành ở các nước đang
phát triển.
Giới: Nam nhiều hơn nữ, tuy nhiên xuất độ ở
nữ giới ngày càng gia tăng do có mối liên quan với
hút thuốc và nhiễm virút HPV.
Tuổi: Ung thư lưỡi thường gặp ở người già, lứa
tuổi trung bình khoảng 60 tuổi. Tuy nhiên, hiện nay
tuổi mắc ung thư này ngày càng trẻ hóa, do có mối
liên quan với nguyên nhân gây bệnh là virút HPV,
loại virút gây u nhú ở người.
Yếu tố nguy cơ:
Thuốc lá
Nghiện rượu
Điều trị ung thư lưỡi rất phức tạp, cần phối hợp
đa mô thức, trong đó phẫu thuật và xạ trị là hai mô
thức điều trị chính yếu. Phẫu thuật và xạ trị được sử
dụng đơn thuần hoặc kết hợp nhằm mục đích tăng tỉ
lệ chữa khỏi cao nhất. Vai trò phẫu thuật được đánh
giá cao hơn nhưng nó có thể để lại những di chứng
khiếm khuyết về cấu trúc, ảnh hưởng đến chức
năng, thẩm mỹ và tâm lý cho người bệnh. Ung thư
lưỡi giai đoạn sớm cũng có thể lựa chọn xạ trị triệt
để với mục đích bảo tồn cấu trúc và chức năng.
Kiểm soát tại chỗ tại vùng nhìn chung của phương
pháp này khoảng 85% hoặc cao hơn mong đợi.
Vệ sinh răng miệng kém
Nhai trầu cau
Yếu tố di truyền (gen): Ung thư hốc
miệng hoặc lưỡi di động có mối liên
quan tương đối với yếu tố gen hoặc gia
đình và yếu tố đột biến gen p53.
Nhiễm HPV:
70% ung thư hốc miệng hoặc lưỡi có
sự hiện diện của HPV, trong đó có 44% type HPV
nguy cơ cao (type 16,18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52,
53, 56, 58, 59, 66) và 26% type HPV nguy cơ thấp
(type 6, 11, 40, 42, 43, 44, 54, 61, 72, 73, 81). Bướu
có HPV(+) có sống còn toàn bộ tăng đối với ung thư
khẩu hầu, nhưng không ảnh hưởng đối với ung thư
lưỡi.
Nhìn chung trong thập niên vừa qua, kết quả
điều trị ung thư lưỡi còn thấp, tỷ lệ tái phát cao và
thời gian sống còn chưa thực sự khả quan. Gần đây
chưa có nghiên cứu nào nhìn nhận và đánh giá kết
quả điều trị nói chung đối với ung thư lưỡi. Chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát
kết quả điều trị ung thư lưỡi tại bệnh viện Ung Bướu
TP. HCM trong thời gian vừa qua, từ đó để có
hướng nghiên cứu mới sâu hơn về một phương
pháp điều trị tích cực và triệt để hơn đối với loại
bệnh lý này.
Phân bố tỉ lệ các loại ung thư trong hốc miệng:
Ung thư lưỡi là loại ung thư thường gặp nhất trong
các ung thư hốc miệng chiếm tỉ lệ 43%, kế đến là
ung thư sàn miệng 14% và nướu răng 13%. Theo
Trung tâm Sloan-Kettering, NY năm 2001, phân bố
các vị trí của ung thư hốc miệng như sau:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Yếu tố dịch tễ
Theo ghi nhận ung thư toàn cầu: Số ca mới
mắc ung thư hốc miệng tại Hoa Kỳ năm 2012 là
137
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Hình ảnh coronal hoặc dọc giữa xác định
vị trí xâm lấn.
Hạch di căn
Hạch di căn kích thước lớn, hoại tử trung
tâm và bắt thuốc cản quang vùng rìa.
Hạch hoại tử trung tâm có rìa bắt thuốc
cản quang không đều.
Hạch lớn hóa nang, thành rất mỏng
nhưng vẫn bắt thuốc cản quang.
Mất mô mỡ và cấu trúc vùng rốn hạch.
Hình 1. Phân bố vị trí ung thư hốc miệng theo
Sloan-Kettering, NY (2001)
Kích thước trên1,5cm đối với hạch dưới
cơ nhị thân và trên 1cm đối với hạch ở vị trí khác.
Chẩn đoán
Xâm lấn vỏ bao, thường gặp đối với hạch
kích thước lớn hoặc xâm lấn vỏ xương, bao động
mạch.
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh nhân thường có tiền sử tổn thương dạng
bạch sản hoặc hồng sản lưỡi trước đây nhưng
không điều trị gì.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Ưu điểm:
Xuất hiện vết loét lâu lành, ban đầu không đau.
Sau đó có cảm giác nuốt vướng, nuốt đau hoặc đau
tai quy chiếu.
Cho hình ảnh rõ nét đối với mô mềm và
cơ vùng lưỡi
Có thể kèm sụt ký do ăn uống kém hoặc chán
ăn.
Thấy được hình ảnh xâm lấn thần kinh
ngoại vi
Khám lâm sàng
Di căn hạch sau hầu, bướu khẩu cái
cứng và xâm lấn nền sọ
Khám thấy bướu chồi, loét hoặc thâm nhiễm bờ
lưỡi, dễ chảy máu hoặc chảy máu khi nhai thức ăn.
Hình ảnh giả do răng thấp hơn chụp cắt
lớp điện toán
Khám lâm sàng chính xác hơn hình ảnh học đối
với bướu nông ở niêm mạc hay bướu T1-3. Hình
ảnh chẩn đoán rất có giá trị đối với bướu xâm lấn
sâu, T4 và di căn hạch.
Hạn chế:
Bướu lớn tăng tiết đàm nhớt làm bệnh
nhân nuốt liên tục nên hình ảnh không
được rõ nét.
Khám lâm sàng có thể gợi ý bướu lành hay
bướu ác:
Bướu lành: Thường có giới hạn rõ, mô xung
quanh bị đẩy lệch hoặc bình thường. Xương và dây
thần kinh bình thường không bị xâm lấn, không có
triệu chứng thần kinh. Có hoặc không có hiện tượng
calci hóa.
Thời gian chụp kéo dài, tối thiểu 30
phút, nên bệnh nhân rất khó nằm im
trong lúc chụp
Chống chỉ định trong trường hợp bệnh
nhân có răng giả bằng kim loại
Bướu ác: Dạng loét, giới hạn không rõ, dễ chảy
máu. Bướu xâm lấn cấu trúc xung quanh như
xương, mô mềm và thần kinh, bệnh nhân có thể có
dấu hiệu thần kinh khu trú.
Chụp PET-CT scan
Ưu điểm
Giúp phát hiện bướu nguyên phát tốt
nhất trong trường hợp ung thư còn nhỏ
hoặc hạch cổ di căn chưa rõ nguyên
phát.
Hình ảnh chẩn đoán
Chụp cắt lớp điện toán (CT scan)
Bướu:
Nên chụp PET - CT trước khi tiến hành
sinh thiết hoặc phẫu thuật.
Khối giới hạn không rõ.
Xâm lấn cơ sâu của lưỡi.
138
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Có thể phát hiện tổn thương nguyên
phát dưới niêm mà khám lâm sàng
không thấy.
Hạch di căn dạng nang hấp thu FDG
kém hoặc chỉ hấp thu ở vùng rìa của
hạch.
Phát hiện tốt tổn thương nghi ngờ di
căn xa hoặc hạch nhỏ nghi ngờ di căn.
Một số cấu trúc bình thường vùng đầu
cổ có thể tăng hấp thu FDG như: cơ,
mỡ nâu, mô lymphô bình thường, niêm
mạc tiết nhày, viêm nhiễm hoặc vị trí
phẫu thuật.
Hạn chế:
Hấp thu FDG có thể bị bỏ sót khi hạch
nhỏ hơn 1cm đồng thời PET - CT
không thể phát hiện được ung thư di
căn vi thể.
Xếp giai đoạn ung thư lưỡi di động
Giai đoạn TNM theo AJCC 8th
Bảng 1. Xếp giai đoạn TNM theo AJCC 8th
T
Bướu nguyên phát (DOI dựa trên lâm sàng và/ hoặc mô bệnh học)
Carcinôm tại chỗ
Tis
T1
T2
Bướu ≤ 2cm và DOI ≤ 5mm
Bướu ≤ 2cm và 5mm < DOI ≤ 10mm
Hoặc 2cm < bướu ≤ 4cm và DOI ≤ 10mm
Bướu > 4cm
T3
T4
Hoặc bướu kích thước bất kỳ và DOI >10mm
Bệnh tiến xa tại chỗ
T4a Tiến xa tại chỗ trung bình
Môi: Xâm lấn qua màng xương, thần kinh hàm dưới, sàn miệng, da
Hốc miệng: Xâm lấn cấu trúc lân cận (xuyên qua màng xương, xâm lấn vào xoang hàm trên hoặc ra da)
Nướu răng: Bào mòn nông xương ổ răng không được xếp T4
T4b Tiến xa tại chỗ trầm trọng
Xâm lấn khoang cơ nhai, chân bướm khẩu cái, đáy sọ hoặc bao quanh động mạch cảnh trong
N
Hạch di căn (ENE dựa trên lâm sàng và/hoặc mô bệnh học)
Không có hạch di căn
N0
N1
N2
Một hạch một bên, ≤ 3cm, ENE(-)
N2a: Một hạch một bên, 3< hạch ≤ 6cm, ENE(-)
N2b: Nhiều hạch một bên, ≤ 6cm, ENE(-)
N2c: Hạch hai bên hoặc đối bên, ≤ 6cm, ENE(-)
N3a: Hạch > 6cm, ENE(-)
N3
N3b: Hạch kích thước bất kỳ, ENE (+)
Di căn xa
M
M0
M1
Không có di căn xa
Có di căn xa
139
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Giai đoạn chung theo AJCC 8th
Bảng 2. Xếp giai đoạn chung theo AJCC 8th
Giai đoạn
T
T1
N
N0
M
I
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M1
II
T2
N0
III
T3
N0
T1,2,3
T4a
N1
IVA
IVB
IVC
N0,1
N2
T1,2,3,4a
Bất kỳ T
T4b
N3
Bất kỳ N
Bất kỳ N
Bất kỳ T
Điều trị ung thư lưỡi
Đánh giá trước điều trị
Sàn miệng.
Da hoặc mô mềm.
Thăm khám toàn bộ vùng đầu cổ và toàn thân
truy tìm dấu hiệu di căn xa. Có thể khám vùng hầu
họng hoặc nội soi dưới gây mê nếu cần thiết.
Bướu không thể phẫu thuật được nếu lan đến:
Khoang cơ nhai.
Mỏm chân bướm khẩu cái.
Đáy sọ.
Nội soi tai mũi họng bằng ống soi cứng hoặc
ống soi mềm để đánh giá toàn bộ vùng hầu thanh
quản.
Bao động mạch cảnh trong.
Có thể kết hợp nội soi tiêu hóa trên tìm tổn
thương thực quản kèm theo.
Bảng 3. Chỉ định phẫu thuật ung thư lưỡi
Chăm sóc răng miệng trước xạ trị 10 - 14 ngày.
ĐT UT
LƯỠI
T1-2 (±T3)
T3-4
Khám đánh giá tình trạng dinh dưỡng, chức
năng nuốt hoặc nói.
Cắt một phần
Cắt toàn bộ
Ghép da rời
Vạt tự do
N+:
Bướu NP
Tạo hình
Cắt rộng tại chỗ
Khám đánh giá tình trạng thính giác nếu cần
điều trị phối hợp Cisplatin.
Không cần TH
Ghép da rời
Xét nghiệm cơ bản, TSH và βHCG đối với phụ
nữ đang tuổi sinh đẻ.
N0:
Nạo hạch chọn lọc
Sinh thiết hạch lính gác
Nạo hạch chọn
lọc
Phẫu thuật
Hạch cổ
Tùy thuộc điều kiện và trang bị kỹ thuật của
từng Trung tâm có thể tiến hành:
Nạo hạch tận
gốc
Theo dõi (tùy vị trí, độ dầy
bướu NP)
Cắt lưỡi một phần hoặc toàn phần có/ không
kèm tạo hình bằng vạt tự do.
Xạ trị
Bướu xâm lấn xương: Cắt xương hàm dưới
một phần hoặc một đoạn kèm tạo hình, cắt xương
hàm trên kèm tạo hình bằng protheses.
Ung thư lưỡi không phẫu thuật, giai đoạn I, II, III (T1-
3N0-1M0), lựa chọn xạ trị triệt để như sau:
- Xạ trị trong mô đơn thuần: Bướu nông, nguy
cơ di căn hạch thấp
Nạo hạch cổ chọn lọc hoặc biến đổi.
Bướu có thể phẫu thuật được nếu lan đến:
Xương hàm dưới.
T1N0M0: Bướu ≤ 2cm và DOI ≤ 5mm.
T2N0M0: 2cm < Bướu ≤ 4cm và DOI ≤
5mm.
Xoang hàm trên.
140
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
- Xạ trị ngoài đơn thuần: Bướu dầy, kích thước
lớn và nguy cơ di căn hạch cao
hỗ trợ của phần mềm lập kế hoạch điều trị nghịch và
hệ thống máy gia tốc hiện đại.
Xạ trị trong mô (BCRT)
T2N0M0: 2cm < bướu ≤ 4cm và 5mm <
DOI≤ 10mm.
Là phương pháp đặt nguồn phóng xạ vào trong
khoang hay hốc của cơ thể hoặc đặt xuyên trong mô
vào khối bướu. Chỉ định phương pháp này tùy từng
trường hợp cụ thể, thường chỉ định đối với bướu
T1-2 hoặc tăng cường (boost) sau xạ trị ngoài.
T1-2N1M0: T1-2 kèm hạch nhỏ một
bên, ENE (-).
- Xạ trị ngoài kết hợp xạ trị trong mô
T3N0M0: Bướu >4cm hoặc DOI
>10mm.
- Xạ trị trong suất liều cao (HDR)
Tăng cường (boost) liều 21Gy, phân liều
3Gy nếu kết hợp xạ trị ngoài 40 - 50Gy.
T3N1M0: T3 kèm hạch nhỏ một bên,
ENE (-).
Xạ trị trong triệt để đơn thuần 45 - 60Gy,
phân liều 3 - 6Gy.
Xạ trị ngoài (EBRT)
Xạ trị ngoài đơn thuần hoặc phối hợp hóa trị tùy
thuộc giai đoạn hoặc loại giải phẫu bệnh. Xạ trị ngoài
là sử dụng tia phóng xạ có mức năng lượng cao
chiếu từ ngoài vào trong cơ thể để loại bỏ khối
bướu. Kỹ thuật xạ trị phù hợp mô đích (3D-CRT)
bằng cách kết hợp chùm tia photon và electron. Xạ
trị điều biến (IMRT) là kỹ thuật xạ trị tiên tiến với sự
- Xạ trị trong suất liều thấp (LDR)
Tăng cường (boost) 20 - 35Gy nếu kết hợp
xạ trị ngoài 50Gy.
Xạ trị trong triệt để đơn thuần 60 - 70Gy
trong 3 đến 5 ngày.
Bảng 4. Tóm tắt chỉ định xạ trị ung thư lưỡi
CHỈ ĐỊNH
TRIỆT ĐỂ
XẠ TRỊ NGOÀI
Giai đoạn sớm, không phẫu thuật
XẠ TRỊ TRONG MÔ
Sang thương nhỏ, nông, cách xương hàm
dưới > 5mm
Giai đoạn sớm, phẫu thuật ảnh hưởng chức năng và thẩm mỹ
Hóa - xạ trị kết hợp
Kết hợp với xạ trị ngoài tăng cường liều kiểm
soát bướu
Không thể phẫu thuật do bệnh tiến xa, thể trạng kém, bệnh kèm theo
Mô bệnh học sau mổ nhiều yếu tố nguy cơ
Diện cắt dương tính, không có chỉ định xạ trị
ngoài
Hóa - xạ trị đồng thời nếu diện cắt dương và hạch vỡ vỏ bao
BỔ TÚC
TẠM BỢ
Kết hợp với xạ trị ngoài để tăng cường liều xạ
vùng nguy cơ cao
Giảm triệu chứng
Lợi ích đặc biệt xạ trị lại:
Không thể phẫu thuật được
Bổ túc sau mổ
- Bướu còn tồn lưu sau xạ trị ngoài
- Ung thư nguyên phát thứ hai trong trường
chiếu xạ
Shao-Hui Huang, Brian O´Sullivan, Department of Radiation Oncology, the Princess Margaret Hospital,
University of Toronto.
Xạ trị bổ túc sau mổ (post-op RT)
Xâm lấn khoang lymphô – mạch máu (LVSI +).
Hạch nhóm IV hoặc V (+).
T3 - 4 (một số trường hợp T3 không cần xạ trị
bổ túc).
Hóa xạ trị bổ túc sau mổ (CRT)
Diện cắt (+).
Có đồng thời các yếu tố nguy cơ như diện cắt
(+)/ diện cắt sát bướu, vỡ vỏ bao hạch/ ECE (+).
Diện cắt sát bướu.
Nhiều hạch (+).
Liệu pháp toàn thân
Xâm lấn thần kinh (PNI +).
Liệu pháp toàn thân là phương pháp điều trị
bằng thuốc hóa trị, thuốc nhắm trúng đích hoặc
141
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
thuốc miễn dịch. Liệu pháp toàn thân áp dụng cho
ung thư lưỡi giai đoạn muộn, tiến xa tại chỗ tại vùng
hoặc di căn xa. Hóa trị không được xem là phương
pháp điều trị chính yếu và triệt để ung thư vùng đầu
cổ nói chung và ung thư lưỡi nói riêng, nhưng hóa trị
thường được dùng trong điều trị kết hợp đa mô
thức, trong đó có hóa trị tân hỗ trợ, hóa trị gây đáp
ứng theo sau là phẫu thuật hoặc xạ trị.
Bảng 5. Mức độ chứng cứ thuốc hóa trị theo khuyến
cáo NCCN
Mức độ
chứng cứ
Phác đồ
Liều/chu kỳ
100mg/m2 mỗi
3 tuần
1
40mg/m2, mỗi tuần
2B
Cisplatin
20mg/m2 ngày
1 - 5, mỗi 4 tuần
- Thuốc hóa trị: Cisplatin là thuốc hóa trị thuộc
nhóm platinum, đây là thuốc cơ bản nhất và có mức
độ khuyến cáo cao nhất trong hóa trị ung thư vùng
đầu cổ. Phác đồ hóa trị kinh điển đối với ung thư đầu
cổ là các phác đồ có cisplatin. Phác đồ kết hợp
cisplatin với 5- Fluorouracil (5-FU) thường được sử
dụng nhiều nhất. Gần đây, docetaxel đã được
nghiên cứu và đưa vào sử dụng hiệu quả khi kết
hợp với 2 loại thuốc trên. Một số nghiên cứu so sánh
giữa hai phác đồ, phác đồ hóa trị với cisplatin + 5-
FU (PF) và phác đồ PF kết hợp với Docetaxel (TPF).
Kết quả cho thấy khi kết hợp với Docetaxel làm giảm
nguy cơ diễn tiến bệnh, tăng thời gian sống còn
không bệnh và sống còn toàn bộ. Carboplatin là
thuốc cùng họ với cisplatin nhưng ít biến chứng
buồn nôn, nôn, thần kinh và đặc biệt ít độc trên thận
hơn. Thuốc này thường sử dụng cho bệnh nhân suy
thận, thể trạng kém hoặc không thể truyền lượng
dịch nhiều như trong trường hợp trước khi truyền
liều tải của cisplatin. Biến chứng chính của hóa trị
chủ yếu do độc tính của thuốc lên các hệ – cơ quan
như hệ tạo huyết, tiêu hóa, gan thận, thần kinh, da.
Trong đó quan trọng nhất là độc tính lên hệ tạo
huyết gây ức chế tủy xương, giảm bạch cầu hạt,
giảm tiểu cầu, hồng cầu.
Không
6 mg/m2 ngày
1 - 5, mỗi tuần
Không
Không
Không
100mg/m2 mỗi tuần
25 mg/m2 ngày
1 - 5, mỗi tuần
Carboplatin
Carboplatin: 70 mg/m2 + 5-
FU: 600mg/m2 ngày
1-4, mỗi 3 tuần
Carboplatin + 5-
FU
1
2B
1
400mg/m2 liều tải
Erbitux
250mg/m2 mỗi tuần
Pembrolizumab
(tiến triển sau sử
dụng platinum)
200mg IV mỗi 3 tuần
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân ung thư lưỡi nhập Bệnh viện Ung
Bướu TP. HCM trong khoảng thời gian từ 01/ 01/
2018 đến 31/ 12/ 2018.
Phương pháp
Hồi cứu mô tả cắt ngang.
- Thuốc nhắm trúng đích: Cetuximab là kháng
thể đơn dòng ức chế hoạt động của thụ thể bề mặt
tế bào (EGFR), ngăn chặn đường dẫn truyền tín
hiệu tế bào và làm giảm tín hiệu tăng trưởng đến
nhân tế bào. Tác dụng phụ thường gặp cưa thuốc
này là ban da dạng trứng cá. Một số kết quả ban đầu
của các nghiên cứu cho thấy tăng kiểm soát tại chỗ
tại vùng cũng như giảm tỉ lệ tử vong mà độc tính
điều trị tăng không đáng kể.
Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm
thống kê SPSS phiên bản IBM 20.
Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 01/01/2020 -
20/10/2020.
Tổng kết báo cáo từ tháng 11/ 2020 - 12/2020.
KẾT QUẢ
Trong năm 2018 chúng tôi ghi nhận tổng số ca
ung thư lưỡ là 413 ca trong tổng số 1378 ca ung thư
hốc miệng, chiếm tỉ lệ 30%.
- Thuốc ức chế miễn dịch: là nhóm thuốc mới,
được nghiên cứu và áp dụng trong những năm gần
đây. Chỉ định cho ung thư đầu cổ tái phát và di căn
xa, giúp cải thiện triệu chứng và chất lượng sống
thêm cho bệnh nhân. Pembrolizumab and nivolumab
là hai thuốc đã được FDA chấp thuận đưa vào sử
dụng từ năm 2016. Nhiều nghiên cứu đang được
tiến hành sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp đa mô
thức với hóa trị, xạ trị… cho thấy bước đầu đem lại
kết quả nhiều hứa hẹn.
Trong đó, số ca bỏ điều trị là 112 ca (27%). Còn
lại 192 ca hồ sơ có đầy đủ xét nghiệm chẩn đoán và
điều trị. Phân tích số liệu trên 192 ca chúng tôi nhận
thấy:
- Mức độ chứng cứ các thuốc hóa trị được sử
dụng trong ung thư đầu cổ, theo khuyến cáo NCCN.
142
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi: Tuổi trung vị: 56.
Giới: Tỉ lệ nam: nữ 2,3:1.
Tiền căn
Biểu đồ 2. Dạng đại thể của bướu
Bệnh nội khoa kèm theo: 24%.
Vị trí ung thư lưỡi
Tiền căn uống rượu bia: Có (23,4%), không
(56,8%), không rõ (19,5%).
Bảng 6. Vị trí thường gặp của ung thư lưỡi
Tiền căn hút thuốc lá: Có (30%), không
(50,5%), không rõ (19%).
Vị trí
bướu
Chóp
lưỡi
Bụng
lưỡi
Lưng
lưỡi
Bờ
P
Bờ
T
Không
rõ
BMI: < 18(24,5%), 18 - 23 (51,6%), >23 (17%),
không ghi nhận (6,7%).
%
2
4,7
3
39,6 43,2
7,3
Đa số bướu ở vị trí bờ lưỡi 82,8%.
KPS: 90 - 100 (28%), 70 - 80 (42%), 60 (3%),
không ghi nhận (28%).
Kích thước bướu: < 4cm (52%), ≥4cm (24,5%),
không ghi nhận (23,4%).
Thời gian xuất hiện triệu chứng: trung bình 5
tháng, trung vị 3 tháng, khoảng thời gian dao động
từ 1 - 60 tháng.
Bướu xâm lấn
Bảng 7. Vị trí bướu thường xâm lấn
Triệu chứng lâm sàng
Niêm
mạc
má
Đáy
lưỡi/
Amidan
Không
ghi
nhận
Sàn
miệng
Nướu
răng
Không
Bướu
xâm
lấn
31,8
17,7
5,7
1
17
27
(%)
Di động lưỡi: Không đánh giá (59,4%), dính
(19,8%), di động (20,8%).
Hạch cổ phát hiện trên lâm sàng: 31,3% trường
hợp (trong đó 76% hạch cổ cùng bên, 91% hạch
nghi ngờ ác tính, di căn hạch 01 hạch 73,3%, kích
thước hạch < 4cm chiếm 82%, hạch di động kém
53,2%.
Biểu đồ 1. Triệu chứng lâm sàng
Phương tiện chẩn đoán
Khảo sát bằng CT-scan: 111 ca (57,8%); MRI:
01 ca (0,5%).
Giải phẫu bệnh carcinôm tế bào gai chiếm
98,4% trong đó: Grad1: 65,7%; Grad 2: 30,7%, Grad
3: 2%.
143
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Giai đoạn
Bảng 8. Xếp giai đoạnl
T1 - 2
T3 - 4
N0
41,6%
58,3%
52%
48%
99%
1%
T
100%
100%
100%
100%
N
M
N1 - 3
0
2
I- II
35%
65%
Giai đoạn
III - IV
Biểu đồ 3. Xác suất sống còn 2 năm sau điều trị
Phương pháp điều trị
Bảng 9. Các phương pháp điều trị
Sống còn toàn bộ theo phương pháp điều trị
Bảng 11. Trung bình thời gian sống còn theo
phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị
Phẫu thuật đơn thuần
Xạ trị triệt để
N
44
40
48
15
14
31
192
%
23
Phương pháp điều trị
Thời gian sống
còn trung bình
(tháng)
Khoảng tin
cậy 95%
21
Phẫu thuật + xạ trị bổ túc
Xạ trị tạm bợ
25
Phẫu thuật đơn thuần
Xạ trị triệt để
25,6
17,4
24,8
8,9
22,8 - 28,2
14.259 - 14,3
20,4 - 29,2
6,6 -11,2
7,8
7,2
16
Hóa tị triệu chứng
Chăm sóc nội khoa
Tổng cộng
Phẫu thuật + xạ trị bổ túc
Xạ trị tạm bợ
100
Hóa tị triệu chứng
Chăm sóc nội khoa
6,2
4,19 - 8,3
5,2
3,5 - 7,4
Đa số bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật đơn
thuần (23%), xạ trị triệt để (21%), phẫu thuật + xạ trị
bổ túc (25%).
Khác biệt về trung bình thời gian sống còn giữa
các phương pháp điều trị.
Đánh giá tỉ lệ đáp ứng và thất bại sau điều trị
Bảng 10. Đáp ứng sau điều trị
Tình trạng
Bệnh ổn định
N
101
75
7
%
52,6
39
Bệnh tiến triển
Tái phát
3,7
4,7
100
Không rõ
9
Tổng cộng
192
Tỉ lệ đáp ứng sau điều tri thấp (52,6%), tái phát
và tiến triển sau điều trị cao (42,7%).
Biểu đồ 4. Xác suất sống còn 2 năm theo phương
pháp điều trị
Đánh giá xác suất sống còn 2 năm sau điều trị
Xác suất sống còn 2 năm của phẫu thuật đơn
thuần là 72%; phẫu thuật kết hợp xạ trị là 53% và xạ
trị đơn thuần là 25%. Khác biệt có ý nghĩa về xác
suất sống còn giữa các phương pháp điều trị,
p < 0,05.
Thời gian sống còn trung bình 19,6 tháng
(0,2 - 33,2 tháng).
Sống còn toàn bộ 01 năm, 2 năm và 3 năm
giảm dần lần lượt là 66,5%; 40% và 35%.
144
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Sống còn toàn bộ theo giai đoạn
ở bờ lưỡi nên bệnh nhân thường ít quan tâm; đến
khi có triệu chứng rõ ràng thì bệnh đã ở giai đoạn
muộn. Điều này một lần nữa được khẳng định trong
nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh nhân được
chẩn đoán ở giai đoạn muộn III - IV chiếm tỉ lệ 65%.
Hình ảnh chẩn đoán trong loạt nghiên cứu này chủ
yếu là CT scan chiếm 58%; trong khi đó chỉ có một
trường hợp được chụp cộng hưởng từ (MRI) chiếm
0,5%. Việc áp dụng hình ảnh hiện đại đặc biệt là
MRI rất có giá trị trong xếp giai đoạn chính xác của
ung thư lưỡi.
Bảng 12. Trung bình thời gian sống còn
theo giai đoạn
Thời gian sống còn
trung bình (tháng)
Khoảng tin cậy
Giai đoạn
95%
I - II
26,4
14,6
24 - 29
III - IV
12 - 17
Trung bình thời gian sống còn giai đoạn I - II là
26,4% và giai đoạn III - IV là 14,6%
Trước năm 2018, bệnh viện Ung Bướu TP.
HCM còn áp dụng hệ thống xếp giai đoạn AJCC
7th - năm 2010. Tuy nhiên, cách xếp giai đoạn cũ này
có nhiều bất cập trong lựa chọn điều trị và tiên lượng
bệnh đặc biệt là ung lưỡi và sàn miệng. Thực tế lâm
sàng cho thấy mặc dù ung thư lưỡi hay sàn miệng
được chẩn đoán ở giai đoạn sớm T1-2 mà tỉ lệ tái
phát tại chỗ vẫn cao; một số trường hợp sau khi điều
trị triệt để bằng phối hợp đa mô thức, nhưng bệnh
vẫn tái phát rất sớm thậm chí di căn xa sau mổ. Gần
đây, các nhà khoa học đã tìm ra mối liên quan giữa
tiên lượng với độ sâu xâm lấn của bướu và xâm lấn
vỏ bao hạch. Ngoài kích thước bướu thì độ sâu xâm
lấn xác định trên lâm sàng và hình ảnh có ý nghĩa
tiên lượng rất lớn.
Trước sự hiểu biết về đặc điểm, tính chất ung
thư hốc miệng ngày càng rõ và có nhiều chứng cứ
để đánh giá giai đoạn một cách chính xác, Hội Ung
thư Hoa Kỳ đã đề xuất những đổi mới trong bảng
xếp giai đoạn AJCC 8th vào năm 2017. Xếp hạng lại
TNM với mục đích cuối cùng là để lựa chọn phương
pháp điều trị tốt nhất và tiên lượng bệnh chính xác
cho bệnh nhân. Trong đó, luôn cân bằng giữa hai
yếu tố là tính phức tạp và tính dễ áp dụng hay dễ
chấp nhận trên toàn cầu. Xếp hạng TNM mới cho
ung thư hốc miệng giúp đánh giá tiên lượng một
cách chính xác và được áp dụng ngày càng rộng rãi.
Hai tiêu chí mới được đưa vào bảng đánh giá giai
đoạn mới của ung thư hốc miệng là độ sâu xâm lấn
(DOI) và xâm lấn vỏ bao hạch (ENE). Độ sâu xâm
lấn và xâm lấn vỏ bao được xác định dựa trên lâm
sàng (bao gồm hình ảnh) kết hợp mô bệnh học. Hiện
nay, tại Bệnh viện Ung bướu TP. HCM đã và đang
Biểu đồ 5. Xác suất sống còn 2 năm theo giai đoạn
Khác biệt có ý nghĩa về xác suất sống còn giữa
hai nhóm giai đoạn I - II và III - IV, p <0,05
BÀN LUẬN
Qua phân tích số liệu bệnh nhân ung thư lưỡi
nhập viên năm 2018, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ ung
thư lưỡi cao nhất trong các ung thư hốc miệng (n =
413/1378, chiếm tỉ lệ 30%). Bệnh nhân bỏ điều trị
hoặc điều trị không hoàn tất còn khá nhiều chiếm tỉ
lệ 27%. Với 192 ca đầy đủ dữ liệu hồ sơ bệnh án,
chúng tôi ghi nhận những đặc điểm sau:
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung vị của nhóm nghiên cứu là 56 tuổi,
theo y văn tuổi trung bình ung thư lưỡi là 60 tuổi, tuy
nhiên ngày nay tuổi mắc bệnh ung thư này ngày
càng trẻ hóa. Tỉ lệ nam/nữ ghi nhận được là 2,3/1,
tỉ lệ này phù hợp với ghi nhận trong y văn. Đối với
ung thư lưỡi, nam gặp nhiều hơn nữ, mặc dù xuất
độ ở nữ giới ngày càng gia tăng do có mối liên quan
với hút thuốc và nhiễm virút HPV.
áp dụng cách xếp giai đoạn mới này (AJCC 8th
2017) cho ung thư lưỡi và sàn miệng.
-
Kết quả điều trị ung thư lưỡi
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được chỉ
định phẫu thuật + xạ trị bổ túc 25%, phẫu thuật đơn
thuần 23% và xạ trị triệt để đơn thuần 21%. Phẫu
thuật vẫn được ưu tiên lựa chọn trong điều trị ung
thư lưỡi, bên cạnh đó xạ trị kết hợp hóa trị cũng là
phương pháp được lựa chọn trong trường hợp ưu
tiên bảo tồn cơ quan.
Phần lớn trường hợp bệnh nhân tự phát hiện
bướu ở lưỡi (64%) kèm triệu chứng đau và chảy
máu, lúc này bệnh đã ở giai đoạn muộn. Theo y văn
ung thư lưỡi giai đoạn sớm triệu chứng biểu hiện
không rõ ràng, ban đầu chỉ thấy loét nhẹ không đau
145
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Nhìn chung theo đa số tác giả phẫu thuật
thường được chỉ định đầu tiên đối với tất cả giai
doạn của ung thư lưỡi. Giai đoạn sớm (T1-2N0),
phẫu thuật cắt rộng kèm nạo hạch cổ chọn lọc, cân
nhắc nạo hạch tùy thuộc bướu có kích thước lớn
hoặc xâm lấn sâu. Giai đoạn tiến xa (T3-4N1-2)
phẫu thuật cắt lưỡi và tạo hình bằng vạt tự do, kết
hợp nạo hạch cổ. Giai đoạn sớm (T1-2N0) cũng có
thể lựa chọn xạ trị triệt để bằng xạ trị ngoài đơn
thuần hoặc xạ trị ngoài kết hợp với xạ trị trong mô
cho kết quả kiểm soát tại chỗ tại vùng có thể so sánh
gián tiếp với phẫu thuật. Bệnh nhân không phẫu
thuật vì lý do lớn tuổi, bệnh lý kèm theo hoặc mong
muốn bảo tồn cấu trúc và chức năng cũng có thể lựa
chọn phương pháp xạ trị. Ung thư lưỡi giai đoạn tiến
xa không thể phẫu thuật thì xạ trị triệt để kết hợp với
liệu pháp toàn thân có thể được chỉ định. Liệu pháp
toàn thân là hóa trị trên nền tảng Platinum, thuốc
nhắm trúng đích hoặc thuốc miễn dịch đang được
nghiên cứu và áp dụng trên lâm sàng với hiệu quả
nhiều hứa hẹn. Xạ trị đơn thuần và/ hoặc kết hợp
với liệu pháp toàn thân còn được chỉ định điều trị bổ
túc sau mổ giai đoạn tiến xa (T3-4N1-2). Nếu kết
quả mô học sau mổ có nhiều yếu tố nguy cơ như
diện cắt dương tính, diện cắt sát, xâm lấn thần kinh,
mạch máu, hạch xâm lấn vỏ bao và nhiều hạch di
căn thì cần kết hợp hóa xạ trị bổ túc sau mổ.
Bảng 13. So sánh xạ trị trong mô suất liều thấp, suất
liều cao và phẫu thuật
Suất liều
thấp
(n = 78)
Suất liều
cao
(n = 26)
Phẫu thuật
(n = 71)
Kết quả
Tái phát tại chỗ
13 (17%)
71 (91%)
9 (35%)
4 (6%)
Kiểm soát tại
chỗ
22 (85%)
71 (100%)
SCTB 5 năm/
giai đoạn I
84%
72%
73%
95,4%
93,8%
SCTB 5 năm/
giai đoạn II
51,5%
Trong loạt khảo sát của chúng tôi, sống còn
toàn bộ 1 năm, 2 năm và 3 năm sau điều trị giảm
dần, lần lượt là 66,5%; 40% và 35%. Nhận thấy kết
quả sống còn 3 năm trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của các
tác giả nước ngoài. Theo Guinot và cộng sự báo cáo
50 trường hợp xạ trị ung thư hốc miệng (T1-2: 42 ca,
T3: 8 ca, N0: 34 ca, N1: 16 ca). Nhóm xạ trị trong mô
đơn thuần giai đoạn sớm (T1-2N0) 17 ca (34%),
nhóm xạ trị trong mô sau xạ trị ngoài 33 ca (66%) và
nhóm phẫu thuật cứu vớt bướu tồn lưu sau xạ 14
ca. Trung vị tổng liều xạ trị trong đơn thuần 44Gy/
phân liều 4Gy và 18Gy/ phân liều 3Gy, kết hợp với
xạ trị ngoài 50Gy. Kết quả trung vị thời gian theo dõi
44 tháng, có 7 trường hợp tái phát tại chỗ. Xác suất
sống còn không bệnh 3 và 5 năm lần lượt là 81% và
74%. Tỉ lệ kiểm soát tại chỗ 3 và 5 năm lần lượt đối
với T1-2: 87% và 79%; đối với T3: 94,5% và 91%.
Kiểm soát tại chỗ 3 năm và 5 năm theo từng nhóm
điều trị được trình bày trong bảng dưới (Bảng 14).
Hoại tử mô mềm 6%, hoại tử xương hàm dưới 4%.
Tác giả kết luận xạ trị cho kếtquả cao nếu áp dụng
cho ung thư lưỡi có nguy cơ thấp. Phân liều xạ trị
trong mô có lợi cho kiểm soát tại chỗ trung bình
3 - 4Gy.
Tỉ lệ đáp ứng chung sau điều trị còn thấp
(52,6%), ngược lại tỉ lệ tái phát và tiến triển sau điều
trị khá cao (42,7%). Có sự khác biệt có ý nghĩa về
trung bình thời gian sống còn và xác suất sống còn
giữa các phương pháp điều trị, p < 0,05. Trong đó,
trung bình thời gian sống còn của phẫu thuật đơn
thuần, phẫu thuật + xạ trị bổ túc và xạ trị đơn thuần
lần lượt là 25,6 tháng; 24,8 tháng và 17,4 tháng. Xác
suất sống còn 2 năm của phẫu thuật đơn thuần,
phẫu thuật + xạ trị bổ túc và xạ trị đơn thuần lần lượt
là 72%, 53% và 25%.
Theo tác giả Umeda và cộng sự báo cáo kết
quả nghiên cứu hồi cứu so sánh vai trò xạ trị trong
mô suất liều thấp, xạ trị trong mô suất liều cao và
phẫu thuật ung thư lưỡi giai đoạn sớm. Tổng số 180
ca ung thư lưỡi giai đoạn I-II, chia 3 nhóm: suất liều
thấp (n = 78), suất liều cao (n = 26) và phẫu thuật
(n = 71). Kết quả nghiên cứu như trình bày trong
bảng dưới (Bảng 13). Tác giả kết luận, phẫu thuật
vẫn là phương pháp lựa chọn tối ưu đối với ung thư
lưỡi giai đoạn I - II. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu hồi
cứu còn nhiều điểm hạn chế khi so sánh, cần tiến
hành nghiên cứu tiền cứu ngẫu nhiên để so sánh.
Bảng 14. So sánh kiểm soát tại chỗ giữa các nhóm
Đặc điểm
XTT đơn
XTN +
XT +
p
thuần (%)
XTT (%)
PT (%)
Kiểm soát tại
chỗ 3 năm
100
100
80
69
43
43
0,04
0,04
Kiểm soát tại
chỗ 5 năm
(XTT = xạ trị trong; XTN = xạ trị ngoài; XT = xạ trị;
PT = phẫu thuật)
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi xác định được ung
thư lưỡi chiếm tỉ lệ 30% trong các ung thư vùng hốc
miệng. Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán giai
146
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
đoạn trễ (65%). Điều trị cần kết hợp đa mô thức,
trong đó phẫu thuật cho xác suất sống còn toàn bộ
cao nhất (72%). Sống còn toàn bộ 2 năm sau điều trị
của ung thư lưỡi nhìn chung còn thấp (40%), điều
này thúc đẩy việc thực hiện nghiên cứu và áp dụng
các phương pháp xếp giai đoạn mới và điều trị tích
cực và triệt để hơn, như vậy mới hy vọng nâng cao
hiệu quả điều trị cho loại ung thư này.
5. Guinot JL, Santos M, Tortajada MI, et al. Efficacy
of high dose-rate interstitial brachytherapy in
patients
with
oral
tongue
carcinoma.
Brachytherapy 2010; 9: 227 - 34.
6. Inoue To, Inoue Ta, Teshima T. High dose rate
interstitial brachytherapy for mobile tongue
cancer: part 1. Phase I/II study of HDR
hyperfractionated interstitial brachytherapy for
oral cancer. Jpn J Cancer Chemo 2000;27 Suppl
II: 287 - 90.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akiyama H, Yoshida K, Shimizutani K et al. Dose
reduction trial from 60 Gy in 10 fractions to 54
Gy in 9 fractions schedule in high-dose-rate
interstitial brachytherapy for early oral tongue
cancer. J Radiat Res 2012;53:722–6.
7. Leung TW, Wong VY, Wong CM et al. High dose
rate brachytherapy for carcinoma of the oral
tongue. Int J Radiat Oncol Biol Phys 1997; 39:
1113 - 20.
2. Gaffney DK, Anker CJ, Shrieve D, Kong FM, et
al (2013), Radiation Oncology: Imaging and
treatment, Amirsys Publishing Inc, Canada, 1st
ed., pp 2 - 148.
8. Levendag PC, Teguh DN, Voet P, et al.
Dysphagia disorders in patients with cancer of
the oropharynx. Radiother Oncol 2007; 85:
64 - 73.
3. Gregoire et al. Selection and delineation of
lymph node target volumes in head and neck
9. Mazeron JJ, Ardiet JM, Haie-Méder C et al.
GEC-ESTRO
recommendations
for
conformal
radiotherapy.
Proposal
for
brachytherapy for head and neck squamous cell
carcinomas. Radiother Oncol 2009; 91:150 - 6.
standardizing terminology and procedure based
on the surgical experience. Radiotherapy and
Ocology 56 (2000) 135 - 150.
10. Nancy Lee, Ian Poon. Target Volumes
delineation and Field Setup. Spinger 2013.
4. Guedea F, Venselaar J, Hoskin P et al. Patterns
of care for brachytherapy in Europe: updated
results. Radiother Oncol 2010; 97: 514 - 20.
147
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ABSTRACT
The situation of treatment oral tongue cancer at Ho Chi Minh City Oncology Hospital - 2018
Background:
Oral tongue or anterior two - third tongue is the fisrt part of the digestive tract, the most frequency of oral
cavity cancer. Treatment oral tongue cancer is very complicated and have to apply multi-disciplinary modality
that include surgery, radiation therapy and chemotherapy; by wich surgery and radiation therapy alone/
combined are more important. Unfortunately, treatment outcome of oral tongue is still low and not have
sastisfactory results yet. We were conducted this study to take a look back in recently year the treatment
outcome of oral tongue cancer at Ho Chi Minh city Oncology Hospital.
Objectives:
To consider the character of the materials.
To estimate the response and relapse after treatment.
To evaluate the 2 years - overall survival after treatment.
Materials and methods:
Crossectional retrospective study of oral tongue cancer cases have been admitted at Ho Chi Minh city
Oncology Hospital, from 01/01/2018 to 31/12/2018. Statistic method SPSS.
Results:
The frequency of oral tongue cancer was 30% in all cases of oral cavity cancer. Median age: 56; male/
female ratio = 2,3/1. Most of cases tumor located at the lateral border site of tongue (82,8%). Most of cases
were diagnosed at stage III – IV (65%). Indicated treatment: surgery alone (23%), radiotherapy alone (21%),
combination of surgery radiotherapy (25%). After treatment response rate was still low (52,6%); relapse and
progressive disease were high (42,7%). The mean overall survial time was 19,6 months (0,2 - 33,2 months).
The 1 year, 2 year, 3 year - overall survial rate were respectively 66,5%; 40% and 35%. There were
significantly differences between treatment methods for overall survival (p < 0,05). Among them, surgery had
the highest overall survival (72%). Having significantly difference overall survival between stage I-II and stage
III - IV (p < 0,05).
Conclusion:
Our studies show that the frequency of oral tongue cancer was 30% in all cases of oral cavity cancer. Most
of cases were diagnosed at stage III – IV (65%). Treatment have to apply multi-disciplinary modality, by wich
surgery had the highest overall survival (72%). The 2 year - overall survial rate were still low (40%), so there
were necessary to conduct a study and application of a more radical method to improve the treatment outcome
of this cancer.
Keywords: Oral cavity cancer, external beam radiation therapy, interstitial brachytherapy, treatment
planning.
148
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình điều trị ung thư lưỡi tạ Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khao_sat_tinh_hinh_dieu_tri_ung_thu_luoi_ta_benh_vien_ung_bu.pdf