Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng hình thức khuyến mại – Một số kiến nghị hoàn thiện từ thực trạng tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BT CHÍNH BNG  
HÌNH THC KHUYN MI MT SKIN NGHỊ  
HOÀN THIN TTHC TRNG  
TI MT STNH ĐỒNG BNG SÔNG CU LONG  
THE ACT OF IMPROPER ENTICING CUSTOMERS THROUGH  
SALE PROMOTION SOME RECOMMENDATIONS FOR  
IMPROVEMENT A STUDY ON CURRENT SITUATION  
IN SOME PROVINCES IN THE MEKONG DELTA  
ThS. Ngô Thiện Lương1  
Tóm tt Trong tham lun này, tác gistp trung làm rõ bn cht và các  
hình thc khuyến mi cthmà doanh nghip có ththc hin nhm xúc tiến vic  
mua bán hàng hóa, hoc cung ng dch vụ theo quy định ca pháp luật thương  
mi. Sau đó, tác giphân bit sging và khác nhau gia hành vi khuyến mi và  
hành vi khuyến mãi. Tham lun snghiên cu ca hành vi lôi kéo khách hàng bt  
chính thông qua hành vi khuyến mại; phân tích đặc điểm và chra hình thc  
khuyến mi mà doanh nghip có thsdụng để lôi kéo khách hàng ca doanh  
nghiệp đối thnhm cnh tranh không lành mnh. Cui cùng, tác giả đánh giá  
thc trng hành vi này trong thi gian qua ti mt stỉnh Đồng bng sông Cu  
Long, trên cơ sở đó đề xut mt sgii pháp hoàn thiện quy định pháp lut.  
Tkhóa: cnh tranh không lành mnh, hành vi khuyến mi, hành vi lôi kéo  
khách hàng.  
1.  
KHÁI QUÁT VHÀNH VI KHUYN MẠI TRONG THƯƠNG MẠI  
Hin nay, khái niệm “khuyến mi” được hiểu theo các góc độ khác nhau. Ở  
góc độ ngôn ng, theo Nguyễn Như Ý, khuyến mại được hiu là nhng hành  
động, tài liu, công cvà kĩ thuật được dùng để bsung cho quảng cáo và chương  
trình tiếp th(gim giá, quà tng, xsố…) nói chung [1]. Vi cách hiu này,  
“khuyến mại” được thc hin qua mt hoc mt shành vi cth, có tính trc  
tiếp như tặng quà, gim giá sn phm hoc gián tiếp bng cách phát tài liu có liên  
quan đến hàng hóa được khuyến mi. Các hoạt động này nhm btrcho vic  
tiêu thmt loi hàng hóa cthca chthkinh doanh hoặc thông qua chương  
1 Văn phòng Hội đồng nhân dân tnh Bc Liêu; Email: thienluongngo@gmail.com  
139  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
trình khuyến mi ca chthkinh doanh. Qua đó, chthkinh doanh squng  
cáo đến người tiêu dùng mt sn phm mi ca doanh nghip mình.  
Ở góc độ kinh tế, “khuyến mại” (sales promotion) là mt hoạt động htr,  
đẩy mnh qung cáo và bán hàng cá nhân. Hu hết khuyến mại được thc hin  
dưới thi gian ngắn và gia tăng giá trị vt cht cho sn phm hoc nhãn hiu. Giá  
trhu hình do khuyến mi to ra thhin qua nhiu hình thc khác nhau nhưng  
mục đích cuối cùng ca khuyến mi là khuyến khích những người chưa sử dng  
dùng thsn phm hoc kích thích nhu cu ca khách hàng hin ti [2, tr237].  
Dưới góc độ lut học, “khuyến mại” là hoạt động xúc tiến thương mại ca  
thương nhân nhằm xúc tiến vic mua bán hàng hóa, cung ng dch vbng cách  
dành cho khách hàng nhng li ích nhất định [3]. Chththc hin hoạt động  
khuyến mại là thương nhân, cách thức thc hiện cũng dành cho khách hàng những  
li ích nhất định. Tuy nhiên, “khuyến mại” không chnhm xúc tiến vic bán  
hàng và cung ng dch vmà nó bao hàm luôn cvic mua hàng của thương nhân  
thc hin hành vi khuyến mi. Mặc dù các chương trình khuyến mại để xúc tiến  
vic mua hàng din ra trên thc tế không phbiến như khuyến mại để bán hàng,  
stn ti ca nó là có tht, ví dcác công ti chế biến thy hi sn hoc công ti  
chế biến nông sn tchức chương trình khuyến mại để mua hi sn, nông sn ca  
người dân vlàm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sn xut ca mình.  
Tóm li, dù tiếp cận dưới góc độ nào, “khuyến mại” luôn được hiu là hành  
vi xúc tiến vic mua bán hàng hóa, cung ng dch vcủa thương nhân thông qua  
vic dành cho khách hàng nhng li ích nhất định. Qua đó, thương nhân có thể  
đạt được mt hoc mt smc tiêu ca mình trong hoạt động kinh doanh, chng  
hn gii thiu mt sn phm mi hoc sn phẩm đã được ci tiến, khuyến khích  
tiêu dùng, lôi kéo khách vphía mình. Từ đó, tăng thị phn cho doanh nghip trên  
thương trường [4, tr135].  
Tuy nhiên, cách thc cthể để thương nhân mang li cho khách hàng nhng  
li ích nhất định như thế nào còn tùy thuộc vào các quy định ca pháp luật thương  
mi và ssáng to của thương nhân. Điều này đã làm cho hoạt động khuyến mi  
trong thương mại vô cùng đa dng. Theo chúng tôi, thị trường tn ti mt sloi  
hình khuyến mi cthể sau đây [3]:  
- Thnht, khuyến mi bằng cách đưa hàng mẫu, cung ng dch vmẫu để  
khách hàng dùng thkhông phi trtin. Đây là một hình thc khuyến mại được  
các chthkinh doanh sdng phbiến khi chun bị đưa ra thị trường mt loi  
hàng hóa, dch vmi hoc vừa được ci tiến. Theo đó, chthkinh doanh thc  
hin loi hình khuyến mi này sẽ đưa hàng mẫu hoc cung ng dch vmu cho  
khách hàng dùng thvà hàng mu, dch vmẫu được sdng ở đây thường là  
nhng hàng hóa, dch vcần được gii thiệu đến người tiêu dùng và tt nhiên  
hàng hóa, dch vmẫu đó phải là hàng hóa, dch vụ được kinh doanh hp pháp  
[5]; vic sdng loi hình khuyến mại này thường nhm vào mục đích thăm dò  
140  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
thị trường. Bước đầu, người tiêu dùng được làm quen vi các hàng hóa, dch vụ  
mẫu đó; đồng thi, thông qua người tiêu dùng, chthkinh doanh sẽ đánh giá  
được chất lượng ca hàng hóa, dch vmu da trên shài lòng ca h. Từ đó,  
doanh nghip quyết định có nhân rng các sn phẩm đó đkinh doanh hay không.  
- Thhai, khuyến mi bng cách tng hàng hóa, cung ng dch vkhông  
thu tin. Vi loi hình khuyến mi này, doanh nghip có thsdng các loi hàng  
hóa, dch vụ được kinh doanh hợp pháp để tng cho khách hàng ca mình nhm  
xúc tiến khả năng mua sắm ca họ. Khi đó, sn phẩm được khuyến mi ca hsẽ  
có li thế hơn so với các sn phm cùng loi ca doanh nghip không tchc  
chương trình khuyến mi.  
- Thba, khuyến mi bng cách bán hàng, cung ng dch vvi giá thp  
hơn giá bán hàng, cung ng dch vụ trước đó, được áp dng trong thi gian  
khuyến mại đã thông báo (khuyến mi bng hình thc gim giá).  
Trên thc tế, khuyến mi bng cách bán hàng, cung ng dch vvi giá thp  
hơn giá bán hàng, cung ứng dch vụ trước đó được áp dng trong thi gian khuyến  
mại đã thông báo là một hình thc khuyến mại được sdng khá phbiến. Theo  
đó, doanh nghip thc hin hoạt động khuyến mi bng cách gim giá bán hoc  
gim giá cung ứng đối vi hàng hóa và dch vca mình. Khi doanh nghip thc  
hiện chương trình khuyến mi vi hình thc này, doanh nghip sniêm yết giá  
bán ca hàng hóa, dch vtrong thi gian khuyến mi vi giá bán hàng hóa, dch  
vụ trước đó để khách hàng có thso sánh. Chính schênh lch ca hai mc giá  
này sto shp dẫn cho người tiêu dùng, tác động đến quyết định mua sm ca  
h. Tuy nhiên, mc gim giá tối đa đối vi hàng hóa dch vụ được khuyến mi  
không được vượt quá 50% giá bán hàng hóa, dch vụ đó ngay trước thi gian  
khuyến mi, trmt số trường hp không áp dng hn mc gim giá tối đa theo  
quy đnh, chng hn như đối vi hàng thc phẩm tươi sống.  
- Thứ tư, khuyến mi bng cách bán hàng, cung ng dch vcó kèm theo  
phiếu mua hàng, phiếu sdng dch v. Loi hình khuyến mi nêu trên, khi khách  
hàng mua hàng hóa hoc sdng dch vca doanh nghip tchức chương trình  
khuyến mi khách hàng snhận được phiếu mua hàng, phiếu sdng dch vụ để  
từ đó khách hàng được hưởng thêm mt hoc mt sli ích nhất định. Nó có thể  
là li ích vt cht hoc phi vt cht. Đây là loại hình được doanh nghip tchc  
nhm mục đích khuyến khích khách hàng tiêu thhàng hóa, sdng dch vmt  
cách thường xuyên vi số lượng ln. Tuy nhiên, mc giá trtối đa đối vi phiếu  
mua hàng hoc phiếu sdng dch vụ cũng phải đảm bo quy định vhn mc ti  
đa về giá trhàng hóa, dch v[5].  
- Thứ năm, khuyến mi bng cách bán hàng, cung ng dch vcó kèm theo  
phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thlvà giải thưởng  
công b(hoc các hình thc tchc thi và trao thưởng khác tương đương). Đối  
vi hình thc bán hàng, cung ng dch vcó kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử  
141  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
dng dch v, chc chn khách hàng snhận được mt hoc mt sli ích nht  
định. Ở chương trình khuyến mi vi hình thc bán hàng, cung ng dch vcó  
kèm theo phiếu dthi, khách hàng có thnhận được hoc không nhận được gii  
thưởng tdoanh nghip tchức chương trình khuyến mi. Bi lnó còn phụ  
thuc vào kết qudthi ca khách hàng. Và lúc này, khách hàng đóng vai trò như  
thí sinh ca mt cuộc thi có thưởng. Ngày nay, các chương trình khuyến mi dng  
này dn trnên phbiến, vì thông qua nó, doanh nghip có thnâng cao shiu  
biết và khảo sát được mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối vi các loi hàng  
hóa, dch vmà doanh nghiệp đang kinh doanh. Trên cơ sở các thông tin thu thp  
được, doanh nghip scó các chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.  
- Thsáu, khuyến mi bng cách bán hàng, cung ng dch vcó kèm theo  
vic tham dự các chương trình gn lin vi vic mua hàng hóa, dch vvà vic  
trúng thưởng da trên smay mn của người tham gia và giải thưởng đã công bố  
(chương trình khuyến mi mang tính may ri). Đây là một hình thc khuyến mi  
mà người tham gia chcó thda trên smay mn của mình để nhận được gii  
thưởng đã công btphía doanh nghip tchc. Shp dn ca hình thc  
khuyến mại này chính là đánh vào tâm lí mun thvn may của người tiêu dùng.  
ở đây, nếu giải thưởng càng ln thì càng hp dn, giá trgiải thưởng càng cao  
thì doanh nghip tchức chương trình khuyến mi càng tiêu thụ được nhiu hàng  
hóa, dch v[6]. Cách thc mà doanh nghip thc hin phbiến đó là khi bán  
hàng hoc cung ng dch v, doanh nghip skèm theo phiếu tham gia bốc thăm  
trúng thưởng, hoc quay số để trao giải thưởng cho người may mn. Tuy nhiên,  
khuyến mi vi hình thc này rt có khả năng xảy ra tiêu cc. Vì vy, pháp lut  
thương mại có nhiều quy định để điều chnh cht chhình thc khuyến mi này.  
Theo đó, việc xác định trúng thưởng phải được tiến hành công khai, theo đúng vi  
thlệ đã công bố, trường hợp không có người trúng thưởng, thương nhân thực  
hiện chương trình khuyến mi mang tính may ri phi trích 50% giá trgii  
thưởng đã công bố np vào ngân sách nhà nước.  
- Thby, khuyến mi bng cách tchức chương trình khách hàng thường  
xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoc trgiá  
mua hàng hóa, dch vmà khách hàng thc hiện được thhiện dưới hình thc thẻ  
khách hàng, phiếu ghi nhn smua hàng hóa, dch vhoc các hình thc khác.  
Đây là mt trong scác hình thc khuyến mại được doanh nghip thc hin khá  
phbiến vì nó mang li cho doanh nghip thc hin nhiu hiu quthiết thc.  
Thông qua nó, doanh nghip sgiữ được một lượng khách hàng thân thiết và là  
người tiêu dùng có tính chất thường xuyên. Vi hình thc khuyến mi này, khi  
mua hàng hóa hoc sdng dch v, khách hàng sẽ được cp thkhách hàng hoc  
các loi phiếu ghi nhận tích lũy điểm qua các ln mua sm hoc sdng. Vi  
nhng ghi nhận đó, ở nhng ln sau, khách hàng có thsdụng nó để nhn sự ưu  
tiên hay gim giá mt gii hn nhất định khi mua sm, hoc sdng dch vca  
doanh nghip tchức chương trình khuyến mi, hoc các doanh nghip có sliên  
142  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
kết vi doanh nghiệp đó. Và hiện nay, hình thc khuyến mại này được hthng  
các siêu th, rp chiếu phim sdng khá phbiến.  
- Thtám, khuyến mi bng cách tchc cho khách hàng tham gia các  
chương trình văn hóa, nghệ thut, gii trí và các skin khác vì mục đích khuyến  
mi. Mc dù là mt trong scác hình thc khuyến mi nhm xúc tiến hoạt động  
mua bán, cung ng dch vca doanh nghiệp, nhưng khuyến mi bng cách tổ  
chức các chương trình văn hóa, nghệ thut, hoc gii trí chyếu nhm mục đích  
thu hút schú ý của khách hàng, qua đó, gii thiu vsn phm, dch vca  
mình cũng như giới thiu vquy mô sn xut và uy tín ca doanh nghip nhiu  
hơn là tiêu thụ các sn phẩm được khuyến mi. Tuy nhiên, do vic tchức văn  
hóa, nghthut, giải trí để thu hút khách hàng nên hình thc khuyến mi này chu  
sự điều chnh không chbởi các quy định ca pháp luật thương mại mà còn liên  
quan đến các quy định ca pháp lut về văn hóa, nghệ thut.  
Hoạt động thương mi là mt hoạt động vô cùng năng đng, óc sáng to ca  
các doanh nghip lại không có điểm dng nên ngoài vic quy định cthcác loi  
hình khuyến mi nêu trên, pháp luật thương mại còn cho phép doanh nghip sử  
dng thêm các hình thc khuyến mi khác mặc dù không được quy định cth,  
nếu như hình thức khuyến mại đó được schp thun của cơ quan quản lí nhà  
nước [3], chng hn quá trình thc hin khuyến mi có sdng Internet, phương  
tiện điện tthì phi tuân thủ các quy định có liên quan.  
Bên cnh vấn đề trên, thc tế có shiu nhm giữa hành vi “khuyến mại”  
và hành vi “khuyến mãi”, nhiều người coi khuyến mi và khuyến mãi là các hành  
vi xúc tiến thương mại. Hai hành vi này có bn cht hoàn toàn giống nhau vì đều  
được thc hiện để thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội tiêu thsn phẩm. Tuy nhiên, đây là  
hai hành vi xúc tiến thương mại có bn cht hoàn toàn khác nhau. Theo nghĩa gốc  
ca tHán Việt liên quan đến khái niệm “khuyến mại” và “khuyến mãi”,  
“mại”có nghĩa là “bán” và “mãi” lại có nghĩa là “mua”. Do đó, khi gắn kết vi từ  
“khuyến”, “khuyến mại” sẽ có nghĩa là tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng,  
trong khi “khuyến mãi” lại mang nghĩa chỉ các hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ  
hi mua hàng. Điểm khác nhau cơ bản gia hai hành vi xúc tiến thương mại  
này chính là mục đích thực hiện hành vi và đối tượng được thụ hưởng li ích từ  
hành vi khuyến mi hoc khuyến mãi. Cthể như sau:  
- Mục đích thực hiện và đối tượng thụ hưởng li ích thành vi khuyến mi.  
Khuyến mi là nhm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa, cung ng dch  
vca mình bng cách dành cho khách hàng nhng li ích nhất định. Trong số  
đó, mục đích xúc tiến vic bán hàng và cung ng dch vlà phbiến nhất. Như  
vy, mục đích cơ bản của các chương trình khuyến mi nhm mục đích thỏa mãn  
nhu cu xúc tiến hoạt động bán hàng hoc cung ng dch vca chính doanh  
nghip mình bằng cách thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội để tiêu thsn phm; đối tượng  
thụ hưởng lợi ích trong các chương trình khuyến mi chính là khách hàng tham  
143  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
gia vào chương trình khuyến mi ca doanh nghip. Các chthể tham gia chương  
trình khuyến mi có thlà nhng chthtrc tiếp sdng (hay còn gọi là người  
tiêu dùng) hàng hóa, dch vca doanh nghip tchc khuyến mại nhưng cũng  
có thlà các chththam gia với tư cách là các kênh phân phối (ví dcác ca  
hàng, đại lí phân phối trung gian…) tham gia chương trình khuyến mi không  
nhm mục đích mua và trực tiếp sdng hàng hóa, dch vca doanh nghip tổ  
chc khuyến mi.  
- Mục đích thực hiện và đối tượng thụ hưởng li ích thành vi khuyến mãi.  
Khác vi mục đích của vic thc hin khuyến mi, mục đích của chương trình lại  
là kích thích sc mua ca các kênh phân phi trung gian. Ở chương trình khuyến  
mãi, chthể được hưởng li ích là các doanh nghip trung gian, hoặc đại lí phân  
phi ca doanh nghip tchức chương trình khuyến mãi. Người tiêu dùng là chủ  
thkhông nhận được bt kì li ích nào từ chương trình khuyến mãi ca doanh  
nghip.  
2.  
HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BT CHÍNH BNG HÌNH  
THC KHUYN MI NHM CNH TRANH KHÔNG LÀNH MNH  
Pháp lut không cm các chthkinh doanh tchức các chương trình  
khuyến mại để lôi kéo khách hàng. Vì vic dành cho khách hàng nhng li ích vt  
cht nhất định đã tác động trc tiếp hoc gián tiếp đến thái độ và quyết định mua  
sm ca khách hàng. Tuy nhiên, đi vi việc đưa các thông tin gian dối hoc gây  
nhm ln cho khách hàng vli ích dành cho khách hàng thông qua các chương  
trình khuyến mi nhm lôi kéo khách hàng là hành vi vi phm pháp lut, bi mc  
đích chính yếu ca chthkinh doanh khi thc hin hành vi này là nhm cnh  
tranh không lành mnh.  
Trước đây, Luật Cạnh tranh năm 2004 có điều khon cthể để điều chnh  
hành vi khuyến mi nhm cnh tranh không lành mnh vi 04 hình thc cthvà  
01 hình thc mang tính cht dliu [7]. Song, nội dung này không được quy định  
cthtrong Lut Cạnh tranh năm 2018 [8]; tuy nhiên, căn cứ vào việc đưa thông  
tin gian di hoc gây nhm ln về chương trình khuyến mi nhm lôi kéo khách  
hàng, có thkhẳng đnh rng, mt sni dung ca hành vi khuyến mi nhm cnh  
tranh không lành mnh trong Lut Cạnh tranh năm 2004 được kế tha trong ni  
hàm ca hành vi“lôi kéo khách hàng bất chính” trong Lut Cnh tranh 2018, cụ  
thể đó là: khuyến mi gian di hoc gây nhm ln vgiải thưởng và khuyến mi  
gian di hoc gây nhm ln vhàng hóa, dch v.  
- Thnht, khuyến mi gian di hoc gây nhm ln vgiải thưởng. Theo  
quy định ca Luật Thương mại, chthkinh doanh có thtchc khuyến mi  
cho hàng hóa, dch vca mình bng cách trao giải thưởng cho khách hàng khi họ  
tham gia vào các chương trình khuyến mi dưới hình thc (i) bán hàng, cung ng  
dch vcó kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo  
thlvà giải thưởng công b(hoc các hình thc tchức thi và trao thưởng khác  
144  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
tương đương); hoc (ii) bán hàng, cung ng dch vcó kèm theo vic tham dcác  
chương trình gắn lin vi vic mua hàng hóa, dch vvà việc trúng thưởng da  
trên smay mn của người tham gia và giải thưởng đã công bố (chương trình  
khuyến mi mang tính may ri) [5].  
Pháp luật thương mại và pháp lut cnh tranh chchp nhn hành vi khuyến  
mi bng các hình thc này khi doanh nghip thc hin khuyến mi phải đảm bo  
thc scó các giải thưởng như đã công bố. Ngược li, các hành vi khuyến mi  
nêu trên sbcoi là hành vi khuyến mi nhm cnh tranh không lành mnh. Dưới  
góc độ cnh tranh, hàng hóa, dch vca doanh nghip khuyến mại thường scó  
li thế hơn các loại hàng hóa, dch vca doanh nghip không khuyến mi, bi lẽ  
khách hàng sbthu hút bi các li ích mà doanh nghip thc hin khuyến mi  
dành cho mình. Tuy nhiên, nếu doanh nghip tchc khuyến mại nhưng lại gian  
di hoc gây nhm ln vgiải thưởng là vic họ đã dùng những li ích o – như  
“bánh vẽ” để thu hút khách hàng ca doanh nghiệp đối th, từ đó làm cho hoạt  
động kinh doanh ca các doanh nghiệp đối thkhông diễn ra bình thường, buc  
hphi bthêm chi phí để nâng cao năng lực cnh tranh cho hàng hóa, dch vụ  
ca mình. Yếu tli ca chththc hin khuyến mại trong trường hợp này được  
coi là li cố ý vì đã thực hin hành vi gian di hoc gây nhm ln vgiải thưởng  
mà khách hàng sẽ được nhn trong chương trình khuyến mi.  
Hin nay, pháp luật thương mại có quy định vtrách nhim thông báo kết  
qukhuyến mi với cơ quan quản lí nhà nước về thương mại [3]. Đồng thi, Lut  
Thương mại cũng có các quy định liên quan đến cách thc xlí giải thưởng ở  
hình thc khuyến mi bng cách bán hàng, cung ng dch vcó kèm theo vic  
tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn  
lin vi vic mua hàng hóa, dch vvà việc trúng thưởng da trên smay mn  
của người tham gia theo thlvà giải thưởng đã công bố khi không có người  
trúng thưởng [3].  
- Thhai, khuyến mi gian di hoc gây nhm ln vhàng hóa, dch v.  
hành vi này, để hiểu rõ hơn bản cht ca nó, vấn đề ct lõi cần xác đnh là  
khuyến mi như thế nào thì được xem là gian di và khuyến mại như thế nào thì  
sgây nhm ln cho khách hàng vhàng hóa, dch v. Theo đó, ta có thhiu,  
khuyến mi gian di là khuyến mại không đúng như thông tin đã công bố ban đầu  
và khuyến mi gây nhm ln được hiểu là các thông tin được công btrong  
chương trình khuyến mi làm khách hàng có mức độ hiu biết trung bình nhm  
tưởng li ích mà mình có thể có được lớn hơn lợi ích mà doanh nghip thc hin  
khuyến mi thc cht mun dành cho khách hàng. Ở đây, khách hàng có mức độ  
hiu biết trung bình dùng để chnhng khách hàng có tình trng thcht và tinh  
thần hoàn toàn bình thường và bn thân hkhông phi là nhng nhà chuyên môn,  
chuyên gia trong lĩnh vực liên quan [9]; và bn cht ca khuyến mi gian di hoc  
gây nhm ln vhàng hóa, dch vlà la di khách hàng vli ích khách hàng sẽ  
145  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
nhận được và dùng lợi ích đó tạo ra nhn thc sai lch vhàng hóa, dch vca  
khách hàng.  
Hành vi này không nhng xâm hại đến li ích ca khách hàng mà còn gây  
ra nhiều tác động bt lợi cho đối thcnh tranh. Ngoài ra, quy định này còn đòi  
hi stn ti ca yếu tchủ quan, đó là chủ ý gian di hoc gây nhm ln ca  
doanh nghip thc hin khuyến mại đối với khách hàng. Trong trường hp này,  
yêu cu là khách hàng vi mức độ hiu biết trung bình không thnhn ra ngay sự  
không trung thc trong các thông tin khuyến mại được doanh nghip thc hin  
khuyến mi công bhoc sbnhm ln bi các thông tin hoc cách thc công bố  
thông tin khuyến mi [10].  
Trên thc tế, đối vi các hành vi khuyến mi dng này, chthkinh doanh  
có ththc hin bng cách tng hàng mu có chất lượng cao cho khách hàng sử  
dụng, nhưng khi mua bán thực tế li là hàng kém chất lượng; hoc nâng giá bán  
ca hàng hóa, dch vụ sau đó áp dụng chương trình khuyến mi dưới hình thc  
gim giá, làm người tiêu dùng lầm tưởng mua được hàng giá r; hoc thông qua  
hình thc mua mt tng mt, các chthkinh doanh có thtiêu thụ được hàng  
hóa tn kho, mu mã đã li thi hoc hàng hóa sp hết hn sdụng,… trong khi  
người tiêu dùng rt khó nhn biết được các vấn đề này.  
3. THC TRNG HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BT CHÍNH  
NHM CNH TRANH KHÔNG LÀNH MNH TI MT STNH  
ĐỒNG BNG SÔNG CU LONG VÀ MT SKIN NGHHOÀN  
THIN  
Để đánh giá thực trng ca vấn đề trên ti mt stỉnh Đồng bng sông Cu  
Long, tác gitiếp cn và phân tích báo cáo của cơ quan quản lí nhà nước có thm  
quyn trc tiếp qun lí hoạt động này ti thành phCần Thơ, tỉnh An Giang và  
tnh Cà Mau. Vic la chn 03 tỉnh, thành nêu trên đại din cho c13 tỉnh Đồng  
bng sông Cu Long theo tác gilà phù hp. Vì căn cứ vào mt số tiêu chí như  
trình độ dân trí, vị trí địa lí, tốc độ phát trin kinh tế – xã hi mi tnh, thành phố  
nêu trên có thể đại din cho mt stnh lân cn do có nhiều điểm tương đng.  
Theo báo cáo ca ngành chức năng, từ năm 2018 cho đến nay các chthể  
kinh doanh trên địa bàn thành phCần Thơ, tỉnh An Giang và tnh Cà Mau thc  
hiện các chương trình khuyến mi vi nhiu hình thức phong phú, đa dạng, chủ  
yếu là gim giá, chiết khu, tng quànhm kích thích nhu cu tiêu dùng trong  
xã hội, tăng sức mua, hiu qusn xuất, kinh doanh tăng trưởng góp phn thúc  
đẩy sphát trin ca nn kinh tế. Số lượng chương trình khuyến mại được thương  
nhân thc hin mỗi năm đều tăng và việc thc hiện ngày càng đi vào nề nếp,  
mang li nhiu hiu quthiết thực, tác động tích cực đến quá trình phát trin ca  
nn sn xuất, lưu thông, phân phối và góp phn kích cu hàng hóa trên thị trưng.  
Tuy nhiên, tình trng mt số chương trình khuyến mại được thc hin thiếu  
trung thc, không rõ ràng, gây hiu nhm và ảnh hưởng đến quyn lợi người tiêu  
146  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
dùng vn còn xy ra; song, theo sliu được cung cp, có ththy rng trong giai  
đoạn này cơ quan chức năng tại thành phCần Thơ, tỉnh An Giang và tnh Cà  
Mau vẫn chưa phát hiện hoc tiếp nhn khiếu ni, tcáo nào tphía khách hàng  
hoc từ phía các đối thcnh tranh rằng trên địa bàn đang có chủ thkinh doanh  
đưa các thông tin gian dối hoc gây nhm ln cho khách hàng về chương trình  
khuyến mại để lôi kéo khách hàng bt chính, dù thc tế mỗi năm các cơ quan  
chức năng tiếp nhn và gii quyết trên hàng trăm hồ sơ đăng kí thc hin khuyến  
mi. Chng hn, trong năm 2018, Sở Công Thương thành phố Cần Thơ đã tiếp  
nhn và gii quyết 117 hồ sơ [11].  
Điều này có thể được lí gii bi mt snguyên nhân: (1) svvic có du  
hiu vi phạm nhưng người tiêu dùng chưa thể nhn biết hoc không thc hin vic  
khiếu ni, không phản ánh đến các cơ quan chức năng vì chthkinh doanh thc  
hin hành vi vi phm quá tinh vi; (2) chthkinh doanh không vi phạm nhưng bị  
đối thcnh tranh tố giác, khi cơ quan chức năng vào cuộc thì không đủ cơ sở kết  
lun sai phm và xlí; (3) các chthể kinh doanh đã chủ động gii quyết vi  
người tiêu dùng ngay tthời điểm vvic mi phát sinh thông qua việc thương  
lượng hoc hòa gii; (4) cơ quan quản lí nhà nước chưa phát huy hết vai trò ca  
mình trong vic thc hin chức năng, nhiệm v.  
Để kp thi phát hin và xlí hành vi lôi kéo khách hàng bt chính bng  
hình thc khuyến mi ca các chthể kinh doanh, cũng như đảm bo quyn và li  
ích của người tiêu dùng; trên cơ sở các vấn đề được phân tích, chúng tôi đề xut  
mt sgii pháp sau đây:  
- Thnht, tăng cường hơn nữa công tác qun lí nhà nước đối vi hoạt động  
này, nht là vic theo dõi kết qutrao giải thưởng và xlí giải thưởng ca các  
chương trình khuyến mi mang tính cht may ri khi không xác định được người  
nhận thưởng; đồng thời, đẩy mnh công tác tuyên truyn nhm nâng cao nhn  
thc của người tiêu dùng trong vic nhn biết các hành vi có du hiu vi phm ca  
các chthkinh doanh để kp thi phản ánh đến cơ quan chức năng.  
- Thhai, cn bsung quy định cthể liên quan đến khái nim cung cp  
thông tin gian dicung cp thông tin gây nhm lncho khách hàng, nhm  
to cách hiu thng nht trong vic áp dng không chcho các cơ quan quản lí  
nhà nước, doanh nghiệp, mà còn cho người tiêu dùng.  
- Thba, cn có bin pháp xlí nghiêm khắc hơn (có thể truy cu trách  
nhim hình sự) đối vi các chthkinh doanh thc hin hành vi gian di khi la  
chọn người nhn giải thưởng trong các chương trình khuyến mi mang tính may  
ri, vi nhng giải thưởng có giá trln, tránh tình trng thiếu khách quan và gian  
ln trong la chọn người nhận thưởng.  
147  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Nguyễn Như Ý. Đại từ điển tiếng Vit. Hà Ni: Nhà Xut bn n hóa Thông  
tin; 1998.  
[2] Nguyễn Đông Phong. Giáo trình Marketing Quc tế. Thành phHChí Minh:  
Nhà Xut bn Kinh tế TP. HChí Minh; 2012.  
[3] Quc hội Nước CHXHCN Vit Nam. Luật Thương mại. 2005.  
[4] Trường Đại hc Lut Hà Ni. Giáo trình Luật Thương mi tp 2. Hà Ni: Nhà  
Xut bn Công an Nhân dân; 2006.  
[5] Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phquy  
định chi tiết Luật Thương mi vhoạt động xúc tiến thương mại (VN).  
[6] Dương Kim Thế Nguyên (2006). Giáo trình Luật Thương mi 1A. [Tài liu  
ging dạy]. Trường Đại hc Cần Thơ; 2006.  
[7] Quc hội Nước CHXHCN Vit Nam. Lut Cnh tranh. 2004.  
[8] Quc hội Nước CHXHCN Vit Nam. Lut Cnh tranh. 2018.  
[9] Nguyn Hu Huyên. Lut Cnh tranh ca Pháp và Liên minh Châu Âu. Hà  
Ni: Nhà Xut bản Tư pháp; 2004.  
[10] Trường Đại hc Lut Thành phHChí Minh. Giáo trình Pháp lut vcnh  
tranh và gii quyết tranh chấp thương mại. Thành phHChí Minh: Nhà  
Xut bn Hồng Đức Hi Lut gia Vit Nam; 2012.  
[11] Sở Công Thương Thành phố Cn Thơ. Báo cáo công tác qun lí Nhà nước về  
xúc tiến thương mại năm 2018. 2018.  
148  
pdf 10 trang yennguyen 18/04/2022 2120
Bạn đang xem tài liệu "Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng hình thức khuyến mại – Một số kiến nghị hoàn thiện từ thực trạng tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhanh_vi_loi_keo_khach_hang_bat_chinh_bang_hinh_thuc_khuyen_m.pdf